Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Địa lí 12 - Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông

Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Địa lí 12 - Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông

Đất nước đang trong giai đoạn chuyển mình, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã và đang được triển khai rộng khắp.Vì thế, giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu”.

Trước xu thế tiến bộ của thời đại, dạy học tích cực luôn có ý nghĩa rất lớn đối với giáo dục. Dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự nắm bắt kiến thức.

Môn địa lí có khối lượng kiến thức khá rộng và có liên quan đến nhiều vấn đề thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế - xã hội như: Mang tính giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng hội nhập; có kiến thức trong bảo vệ môi trưởng biển – đảo; phòng chống thiên tai; tự nhiên – xã hội vùng, miền đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người.

Đối với việc dạy và học địa lí ở nhà trường phổ thông trung học thì sơ đồ tư duy là một mảng kiến thức rất quan trọng. Trong các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy – học theo hướng phát huy năng lực người học thì phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy được đánh giá cao.

 

docx 16 trang thuychi01 8033
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Địa lí 12 - Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRUNG TÂM GDNN - GDTX HOẰNG HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Lan
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Địa lí
 THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 	14
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước đang trong giai đoạn chuyển mình, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã và đang được triển khai rộng khắp.Vì thế, giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu”.
Trước xu thế tiến bộ của thời đại, dạy học tích cực luôn có ý nghĩa rất lớn đối với giáo dục. Dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự học, tự nắm bắt kiến thức.
Môn địa lí có khối lượng kiến thức khá rộng và có liên quan đến nhiều vấn đề thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế - xã hội như: Mang tính giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng hội nhập; có kiến thức trong bảo vệ môi trưởng biển – đảo; phòng chống thiên tai; tự nhiên – xã hội vùng, miền  đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người.
Đối với việc dạy và học địa lí ở nhà trường phổ thông trung học thì sơ đồ tư duy là một mảng kiến thức rất quan trọng. Trong các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy – học theo hướng phát huy năng lực người học thì phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy được đánh giá cao.
Lớp 12 là lớp cuối cấp với nhiều kì thi quan trọng; lại thay từ hình thức thi tự luận sang thi trắc nghiệm. Trong khi nhiều học sinh không chú trong việc học, chưa có khả năng tự học; ghi chép thụ động và học vẹt nên dễ quên và không nhớ được kiến thức .
Vì vậy, để giúp học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức và nhớ lâu nội dung kiến thức cũng như thành thạo các kĩ năng địa lí; có hứng thú trong học tập. Từ đó, giúp học sinh biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh trong cuộc sống.
Từ thực tiễn của việc đổi mới phương pháp dạy học và thực tiễn của việc giảng dạy môn địa lí lớp 12 ở Trung tâm GNNN - GDTX Hoằng Hóa trong suốt 18 năm qua chính là lí do tôi chọn đề tài: “ Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí 12 – Giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí của cô và trò, vận dụng phát huy chương trình đổi mới cơ bản, toàn diện chương trình địa lí THPT theo chuyên đề của Bộ giáo dục đào tạo.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy địa lí tại Trung tâm GDNN - GDTX Hoằng Hóa.
- Tăng cường học tập - trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các đồng nghiệp để nâng cao trình độ, góp phần đẩy mạnh phong trào; khả năng tự học; tự nghiên cứu với phương châm học thường xuyên, học suốt đời.
- Giúp học sinh hiểu bài, nắm vững và biết vận dụng kiến thức, phát triển kĩ năng địa lí để thi tốt nghiệp đạt kết quả cao. Có ý thức trong cuộc sống, trong việc gắn môi trường với phát triển bền vững.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên và học sinh trong học tập và giảng dạy môn địa lí tại Trung tâm GDNN - GDTX.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	- Nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý thuyết về sơ đồ tư duy,tài liệu về phương pháp đổi mới dạy học địa lí.
 - Nghiên cứu phương pháp, cách thức sử dụng, ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học địa lí.
	- Nghiên cứu, tìm hiểu một số phần mềm giúp tạo sơ đồ tư duy trực quan, sinh động, đạt hiệu quả như MindMaster,.
- Nghiên cứu thực nghiệm, áp dụng vào giảng dạy, đánh giá chất lượng của phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy dựa trên khả năng tiếp thu bài học, năng lực tư duy của học sinh.
- Phân tích – tổng hợp dựa trên việc nghiên cứu sách giáo khoa,tư liệu trên Internet.
- Phương pháp nêu vấn đề - giải quyết vấn đề.
- Phương pháp hợp tác- sử dụng số liệu thống kê, sử dụng bản đồ, lược đồ
1.5. Những điểm mới của đề tài nghiên cứu
	Sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới, để mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy đang diễn ra đến đâu cũng như tổng quan toàn bộ nội dung.Đề tài nghiên cứu có nhiều điểm mới:
	- Đề tài áp dụng kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học môn địa lí tại Trung tâm GDNN- GDTX Hoằng Hóa.
	- Kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại nên mang lại hiệu quả cao. Đây là một một chủ đề rất mới trong những năm học gần đây.
	- Học sinh hứng thú học tập, công việc giảng dạy của giáo viên trở nên nhẹ nhàng hơn, chủ yếu hướng dẫn, định hướng học sinh tự tìm ra kiến thức
- Tính khoa học: Nâng cao phương pháp dạy học, đồng thời phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Từ do góp phần phát triển, nâng cao tư duy của học sinh.
- Tính thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn địa lí nói riêng và các môn học khác nói chung. Đề tài cũng phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong người học
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Cấu trúc chương trình và sách giáo khoa địa lí 12 ít sử dụng sơ đồ.
- Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên còn chưa hoặc ít sử dụng sơ đồ do thiếu thời gian lên lớp, tốn kém hoặc ngại. Học sinh không chú trọng bộ môn, xem đây là môn phụ nên không mấy hứng thú với môn học; chưa đầu tư nhiều thời gian, công sức nên giáo viên gặp khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức cũng như đổi mới phương pháp .
- Mặt khác,đặc thù môn địa lí có khá nhiều nội dung, từ tự nhiên đến kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Với khối lượng kiến thức lớn nên học sinh khó nhớ kiến thức; có nhớ thì cũng nhớ máy móc, thụ động.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 - Chương trình địa lí 12 là địa lí Việt Nam,bao gồm cả địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội. Mục tiêu của chương trình là tiếp tục hoàn thiện kiến thức của học sinh về địa lí 12. Học xong chương trình, học sinh cần phải nắm được các đặc điểm về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội, Từ đó phải nắm được hiện nay một số vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, phát triển kinh tế của cả nước nói chung và các địa phương nơi học sinh sinh sống nói riêng.
 - Trong giai đoạn hiện nay, để có được những thế hệ tương lai có đủ cả trí lực thì giáo dục luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Vì thế, trách nhiệm của giáo viên ngày càng phải nâng cao; đòi hỏi giáo viên phải có những kĩ năng, phương pháp truyền đạt kiến thức tốt nhất cho học sinh.
- Qua thực tế giảng dạy cùng với việc lĩnh hội kinh nghiệm qua các đợt tập huấn dạy và học theo chuyên đề với mục tiên phát huy năng lực, vận dụng kiến thức bằng nhiều phương pháp khác nhau như: nêu vấn đề, kĩ thuật đặt câu hỏi, phiếu học tập, phương pháp khăn trải bàn thì việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học có ý nghĩa lớn, góp phần nâng cao chất lượng môn các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng; giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động về kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ, Atlat địa lí Việt Nam cũng như biết hệ thống hóa kiến thức. Củng cố cho học sinh thế giới quan khoa học,nhân sinh quan đúng đắn, tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây dựng quê hương, đất nước.
- Sơ đồ tư duy được sử dụng phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm, giáo viên có thể thực hiện trên bảng phấn, trên vở, trên giấy hoặc có thể thiết kế trên phần mềm. Khai thác sơ đồ tư duy có hiệu quả góp phần đổi mới phương pháp dạy học một cách tích cực.
 2.3. Các giải pháp sử dụng để xây dựng sơ đồ.
Sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng giờ dạy địa lí? Đó là vấn đề mà tôi muốn chia sẻ trong sáng kiến này đối với đồng nghiệp.
Sơ đồ tư duy có nhiều loại như sơ đồ cấu trúc, sơ đồ logic
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép theo dạng sơ đồ hóa, có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng. Là hình thức sơ đồ có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, màu sắc, đường nét.
Sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy giúp học sinh khai thác, vận dụng kiến thức một cách sáng tạo, tiết kiệm thời gian, ghi nhớtốt hơn. Từ đó, giúp học sinh có phương pháp tự nghĩ, tự viết, tự vẽ kiến thức theo ngôn ngữ của chính mình. Học sinh học tập tích cực, nâng cao hiệu quả môn địa lí.
Thông thường các sơ đồ có ở sách giáo khoa nhưng phần lớn hoặc chủ yếu do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học với ý tưởng, cách thức khác nhau.
Để tạo một sơ đồ cần phải trải qua các bước sau :
- Bước 1: Xác định nội dung bài học, từ đó yêu cầu học sinh phải xây dựng được chủ đề, định hình các đơn vị kiến thức.
- Bước 2: Yêu cầu học sinh xây dựng được sơ đồ tổng thể cơ bản, thông qua việc nghiên cứu tài liệu mà giáo viên đã hướng dẫn. Đây là bước quan trọng nhất để học sinh nắm được nội dung chính của bài học, từ đó có thể đi sâu vào nghiên cứu nội dung bài học.
- Bước 3: Xây dựng sơ đồ tư duy ở nhánh thứ nhất (tức là ở những nội dung cơ bản, nội dung chính) của bài học. Tiếp theo giáo viên đưa ra các nhánh nhỏ.
- Bước 4: Hoàn thiện, bổ sung, rút kinh nghiệm, điều chỉnh sơ đồ sao cho phù hợp với nội dung bài học, dễ hiểu .
2.4. Cách xây dựng sơ đồ tư duy trong một số trường hợp cụ thể
	Để xây dựng sơ đồ tư duy một cách hiệu quả nhất yêu cầu: Giáo viên cần phải nắm bắt đúng nội dung của từng bài dạy, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ một cách hiệu quả nhất để hình thành sơ đồ từ đó truyền đạt kiến thức một cách tốt nhất tới người học.
Ví dụ 1: Bài 16 (Lớp 12) “ Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư nước ta”, có thể xây dựng sơ đồ tư duy ở một số nội dung thông qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị nội dung bài học thông qua soạn bài
Nội dung 1:Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
a. Đông dân: Năm 2006 dân số nước ta là 84156 nghìn người. Hiện nay là 97296 nghìn người. 
 Kết luận: Là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước. 
b. Nhiều thành phần dân tộc: Cả nước có 54 dân tộc. Trong đó người kinh chiếm 86,2%; các dân tộc khác là 13,8%. Ngoài ra còn có 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài.
Nội dung 2: Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
a. Dân số tăng nhanh 
- Dân số tăng nhanh vào cuối thế kỉ 20, đã dẫn đến bùng nổ dân số.
- Tỉ lệ gia tăng khác nhau giữa các giai đoạn.
- Sức ép gia tăng dân số:
+ Tài nguyên môi trường.
+ Làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng cuộc sống nhân dân chậm được cải thiện.
+ Yêu cầu giải quyết việc làm khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp cao.
b.Cơ cấu dân số
- Thuộc loại trẻ, song đang có xu hướng già hóa. 
- Tuy nhiên tỉ lệ người trong và dưới độ tuổi lao động còn cao. 
- Ảnh hưởng 
+ Thuận lợi: Lao động dự trữ đông, là nguồn lực quyết định đến phát triển kinh tế đất nước. 
+ Khó khăn: Trong việc nâng cao mức sống, các vấn đề văn hóa, giáo dục, việc làm 
Nội dung 3:Phân bố đân cư chưa hợp lí
Mật độ trung bình hiện nay là 314 người /km2
a. Không đều giữa đồng bằng với trung du miền núi 
- Đồng bằng ¼ diện tích với 75% dân số => mật độ cao.
- Trung du miền núi ¾ diện tích với 25% dân số => mật độ thấp. 
b. Không đều ngay trong cùng một vùng lãnh thổ 
- Giữa đồng bằng Sông Hồng với đồng bằng Sông Cửu Long.
- Giữa vùng Tây Bắc với Đông Bắc. 
c. Không hợp lí giữa thành thị với nông thôn 
- Thành thị: 35,9%
- Nông thôn: 64,1%
Kết luận: Xu hướng đang tăng dần tỉ lệ dân thành thị, giảm tỉ lệ dân nông thôn. 
Bước 2:Dạy học sinh các bước thành lập sơ đồ tư duy
Vậy từ những nội dung trên, các em hãy xác định từ khóa để thấy được đặc điểm cơ bản của dân cư nước ta ?
HS trả lời được ba từ khóa chính trong nội dung trên:
- Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc.
- Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
- Phân bố dân cư chưa hợp lí.
Bước 3: Xây dựng, sử dụng sơ đồ tư duy
Ở mỗi từ khóa, nghiên cứu nội dung sách giáo khoa để tìm ra các nhánh phụ (nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3)	
Hình 1: Sơ đồ tư duy chủ đề: Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư
Bước 4:Giao bài tập vẽ sơ đồ tư duy cho học sinh sau mỗi tiết học
 Nhìn chung, giáo viên có thể sử dụng bản đồ tư duy trong tất cả các khâu của quá trình lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai kiến thức mới đến củng cố, giao bài tập về nhà; từ thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ cá nhân đến tập thể  nhằm nâng cao khả năng tự học của học sinh .
Ví dụ 2: Bằng tư duy sáng tạo của bản thân, hãy vẽ sơ đồ tư duy thể hiện khái quát đặc điểm vị trí địa lí nước ta?
Hình thức thực hiện: Giáo viên cho học sinh thực hành theo cặp với gợi ý tổng quát như sau:
Giáo viên gợi ý
- Xác định từ khóa cho sơ đồ tư duy trên?
- Có bao nhiêu nhánh phụ cấp 1 trong sơ đồ? 
- Học sinh thực hiện, trình bày
- Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm 
Gợi ý cụ thể
Bước 1:Trước hết cần xác định từ khóa để khái quát được nội dung chính cần truyền đạt bằng cách yêu cầu học sinh đọc đoạn văn trong bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ để tìm từ khóa về đặc điểm vị trí địa lí nước ta: “Nước Việt Nam nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. 
Trên đất liền, điểm cực Bắc nằm ở vĩ độ 23023p B tại xã Lũng Cú - huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang; điểm cực Nam nằm ở vĩ độ 8034pB tại xã Đất Mũi - huyện Ngọc Hiển - tỉnh Cà Mau; điểm cực Tây ở kinh độ 102009pĐ tại xã Sín Thầu - huyện Mường Nhé - tỉnh Điện Biên; điểm cực Đông ở kinh độ 109024pĐ tại xã Vạn Thạnh - huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa.
Ở ngoài khơi, các đảo và quần đảo còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6050pB và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến khoảng 117020pĐ trên Biển Đông.
	Như vậy, Việt Nam vừa gắn với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn. Kinh tuyến 1050Đ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam nằm trong khu vực múi giờ số 7”
Qua đoạn văn trên học sinh xác định được chủ đề chính là: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ; với các đơn vị kiến thức cụ thể: Việt Nam nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, hệ tọa độ (Cực Bắc – Nam – Đông - Tây). Nằm trong múi giờ số 7.
Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm có thể là hình hoặc chữ hoặc cả hai (Hình 2)
Hình 2: Chủ đề trung tâm
Hình 3: Nhánh cấp 1 số 1
Bước 3:Vẽ tiêu đề ở nhánh cấp 1
Giáo viên hướng dẫn: Từ trung tâm vẽ tiêu đề nhánh cấp 1 theo thứ tự cùng chiều kim đồng hồ. 
Học sinh thực hiện vẽ nhánh cấp 1 (Vị trí địa lí ) (Hình 2).
Bước 4: Vẽ tiếp nhánh cấp 2,cấp 3
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, cấp 3 vào nhánh cấp 2 để tạo ra liên kết.(Lưu ý: Tất cả các nhánh của 1 ý nên tỏa ra từ 1 điểm và cùng 1 màu)
Học sinh thực hiện :
Hình 4: Nhánh cấp 2,3 số 1
Tiếp tục thực hiện các nhánh cấp 1, 2, 3 số 2, số 3 cho đến hết nội dung vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.
Hình 5: Sơ đồ tư duy “Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ”
Bước 5: Học sinh củng cố sơ đồ
Sau mỗi phần, bài thì giáo viên cần phải tổng kết bằng sơ đồ tư duy để học sinh nắm vững hơn kiến thức.Từ đó có thể ứng dụng vào làm bài tập, ôn tập và liên hệ thực tế.
Ví dụ 3: Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ (từ 5-7 phút)
Câu hỏi: Dựa vào sơ đồ tư duy dưới đây, em hãy trình bày sức ép của dân số đối với tài nguyên môi trường, kinh tế - xã hội nước ta
Hình 6: Sơ đồ tư duy “Sức ép dân số”
Ví dụ 4:Sử dụng sơ đồ tư duy trong củng cố toàn bộ kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội
Sau mỗi phần, mỗi bài, mỗi chương giáo viên cần phải tổng kết, hệ thống hóa kiến thức. Đây là việc làm cần thiết. Vì qua đó, giúp học sinh nắm vững hơn kiến thức, vận dụng vào làm bài tập, ôn tập kiểm tra và liên hệ thực tế.
Sau khi học xong bài 28 “Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp”, giáo viên củng cố bằng cách yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy về Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố công nghiệp nước ta.
Hình 7: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố công nghiệp nước ta
Hoặc sau khi học xong bài 35 “vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ”, học sinh phải nắm được khái quát chung, hình thành có cấu nông, lâm, ngư nghiệp; hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
Hình 8: Sơ đồ các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ
Giáo viên củng cố bằng cách cho học sinh lên bảng hoàn thiện vào sơ đồ tư duy còn thiếu của giáo viên về việc hình thành cơ cấu kinh tế ở Bắc Trung Bộ. Qua việc lên bảng hoàn thiện sơ đồ của học sinh, giáo viên đánh giá được việc tiếp thu kiến thức của học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình đối với từng đối tượng học sinh khác nhau.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Với phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy như đã trình bày ở trên, khi dạy cho học sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX Hoằng Hóa, tôi nhận thấy đa số các em có hứng thú với việc học, các em nắm bắt kiến thức nhanh, nhớ lâu, biết vận dụng vào việc khai thác Atlat  để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông sắp tới .
Để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, tôi đã tiến hành dạy theo 2 phương pháp khác nhau ở các bài khác nhau. Cụ thể, năm học 2018-2019 tôi dạy 2 lớp 12 tại Trung tâm GDNN - GDTX Hoằng Hóa gồm 1 lớp thực nghiệm là 12B2 và 1 lớp đối chứng là 12B1. Lớp 12B2 tôi thường sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình giảng dạy, lớp 12B1 dạy theo cách thông thường. Sau khi dạy xong phần địa lí tự nhiên, kết quả đạt được ở 2 lớp là: 
1. Năng lực tư duy: Phát huy được năng lực tư duy từ tổng quát đến cụ thể chi tiết.Học sinh chủ động nắm bắt kiến thức và có sự sáng tạo 
2. Khả năng hợp tác: Hình thành khả năng hợp tác theo nhóm, hỗ trợ thảo luận để rút ra kết luận.
3. Năng lực vận dụng kiến thức: Thông qua điểm số trong các bài kiểm tra.
* Cụ thể
TT
Tiêu chí
Lớp 12B1
Lớp đối chứng
Lớp 12B2
Lớp thực nghiệm
1
Năng lực tư duy
Khả năng tư duy chậm,ít xây dựng bài
Khả năng tư duy nhanh,tích cực xây dựng bài
2
Khả năng hợp tác
Làm việc nhóm chậm,rời rạc
Làm việc nhóm nhuần nhuyễn,biết tổng hợp và phân tích kiến thức 
3
Năng lực vận dụng
Bài kiểm tra điểm thấp hơn (4,5,6)
Bài kiểm tra điểm cao hơn (6,7,8)
*Kết quả kiểm tra trong quá trình học như sau 
Lớp
Lần kiểm tra
Số bài kiểm tra
Số bài đạt
Tỉ lệ
Lớp 12B1
Lớp đối chứng
Lần 1
31
21
67,7%
Lần 2
31
23
74,1%
Lần 3
31
23
74,1%
Lớp 12B2
Lớp thực nghiệm
Lần 1
33
29
87,9%
Lần 2
33
30
90,9%
Lần 3
33
31
93,9%
Qua kết quả như trên, ta thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí đạt kết quả cao hơn.
Như vậy, việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học địa lí sẽ giúp các em học sinh có hứng thú hơn trong việc học (mặc dù lúc đầu các em ngại do phải vẽ nhiều, tốn giấy). Nhiều em đã biết khai thác kiến thức từ sách giáo khoa, Atlat, điểm trung bình khá ngày càng nhiều. Các em phát huy được tính tích cực, chủ động và phù hợp với năng lực của các em. 
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau một thời gian sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy các em học sinh khối 12 có hứng thú hơn trong học môn địa lí, nhiều em biết cách học, biết cách khai thác kiến thức và nắm kiến thức tốt hơn, nhớ lâu hơn; các em biết vận dụng linh hoạt kiến thức để làm bài đạt kết quả tốt nhất 
Từ kết quả thực nghiệm của phương pháp sử dụng sơ đồ trong giảng dạy địa lí 12,tôi sẽ áp dụng cho các khối lớp 10,11 
3.2. Kiến nghị
Về phía giáo viên chúng ta nên có sự đầu tư đúng mức trong việc giảng dạy nói chung và môn địa lí nói riêng.Thường xuyên thay đổi hình thức giảng dạy để học sinh không nhàm chán.Cái cốt lõi cho mọi vấn đề là mỗi giáo viên phải làm tốt vai trò đạo diễn của mình trong hoạt động dạy và học.Thành công của mỗi phương pháp,mỗi tiết dạy đều phụ thuộc vào tâm huyết của giáo viên đứng lớp. Chúng ta - những người thầy, người cô phải biết rằng xã hội đang rất cần những thế hệ tương lai có đầy đủ kiến thức khoa học, biết vận dụng kiến thức từ sách vở vào thực tiễn; có các kĩ năng sống cần thiết để đóng góp trí lực chung tay xây dựng quê hương, tổ quốc ngày một giàu đẹp hơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của ngư

Tài liệu đính kèm:

  • docxsu_dung_so_do_tu_duy_nham_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sin.docx