SKKN Một số ví dụ về sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lý lớp 12 ở trường trung học phổ thông

SKKN Một số ví dụ về sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lý lớp 12 ở trường trung học phổ thông

Trong lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỉ qua. Các nhà nghiên cứu phương pháp đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục nước ta ngày càng phát triển hơn đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của con người. Những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực, đa dạng hóa hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Việc thực hiện đổi mới phương pháp có thành công hay không phần lớn phụ thuộc vào việc sử dụng các phương tiện dạy học.

 Phương tiện dạy học bao gồm các phương tiện truyền thống (bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, Atlat, bảng biểu ), các phương tiện hiện đại (máy chiếu, video ) đều góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học Địa lí trong nhà trường, trong đó việc xây dựng và sử dụng các loại sơ đồ, bảng biểu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng rất lớn trong quá trình nhận thức, tạo hứng thú học tập của học sinh.Với chương trình sách giáo khoa mới, các loại sơ đồ được sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng của giáo viên chưa được thường xuyên và chưa cao. Mặt nào đó, học sinh còn nhiều hạn chế trong việc dùng sơ đồ để khai thác kiến thức. Bản thân tôi là một giáo viên môn Địa lí, muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Mặt khác căn cứ vào thực tế học tập của các học sinh hiện nay, hầu hết các em rất ngại học môn Địa lí, mỗi giờ học càng trở nên nhàm chán nếu như học sinh chỉ ngồi nghe giáo viên giảng và ghi chép. Khi các em được làm việc tập thể, được thể hiện sự hiểu biết của mình trên phiếu học tập thông qua các sơ đồ, qua những câu hỏi, trò chơi

docx 19 trang thuychi01 7224
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số ví dụ về sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lý lớp 12 ở trường trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
	Trong lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỉ qua. Các nhà nghiên cứu phương pháp đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục nước ta ngày càng phát triển hơn đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của con người. Những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực, đa dạng hóa hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Việc thực hiện đổi mới phương pháp có thành công hay không phần lớn phụ thuộc vào việc sử dụng các phương tiện dạy học.
	Phương tiện dạy học bao gồm các phương tiện truyền thống (bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, Atlat, bảng biểu), các phương tiện hiện đại (máy chiếu, video) đều góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học Địa lí trong nhà trường, trong đó việc xây dựng và sử dụng các loại sơ đồ, bảng biểu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng rất lớn trong quá trình nhận thức, tạo hứng thú học tập của học sinh.Với chương trình sách giáo khoa mới, các loại sơ đồ được sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng của giáo viên chưa được thường xuyên và chưa cao. Mặt nào đó, học sinh còn nhiều hạn chế trong việc dùng sơ đồ để khai thác kiến thức. Bản thân tôi là một giáo viên môn Địa lí, muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Mặt khác căn cứ vào thực tế học tập của các học sinh hiện nay, hầu hết các em rất ngại học môn Địa lí, mỗi giờ học càng trở nên nhàm chán nếu như học sinh chỉ ngồi nghe giáo viên giảng và ghi chép. Khi các em được làm việc tập thể, được thể hiện sự hiểu biết của mình trên phiếu học tập thông qua các sơ đồ, qua những câu hỏi, trò chơi, nhiệm vụ mà giáo viên đề ra chắc chắn các em sẽ thấy thoải mái, mỗi giờ học Địa lí sẽ không nặng nề mà trở nên sôi nổi, tích cực hơn.
	Đối với giáo viên muốn sử dụng có hiệu quả các loại sơ đồ phải dựa vào cấu tạo, chức năng, tác dụng sơ đồ, đồng thời phải phù hợp với đối tượng học sinh và phát huy được năng lực, sở trường của giáo viên. Qua thưc tiễn dạy học, tôi đã rút ra cho mình được kinh nghiệm trong việc sử dụng sơ đồ. Vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài :“Một số ví dụ về sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lý lớp 12 ở trường trung học phổ thông” làm sáng kiến kinh nghiệm, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học và tạo hứng thú học tập cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí lớp 12
- Đưa ra được các ví dụ cụ thể về cách thức sử dụng sơ đồ.
- Góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu cho giáo viên, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện tri thức cho học sinh.
- Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức một cách dễ dàng và khoa học nhất.
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Sách giáo khoa Địa lí 12 (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
- Giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn địa lí 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp toán học
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
	 Trong sách giáo khoa môn Địa lí, các sơ đồ được sử dụng nhiều. Tuy nhiên việc sử dụng thường xuyên vào giảng dạy và học tập địa lí ở một số nơi vẫn còn nhiều hạn chế. Việc sử dụng sơ đồ trong học tập địa lí đối với học sinh còn khó khăn, trừu tượngđiều đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
 Nội dung của toàn bộ chương trình địa lí lớp 12 là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội của đất nước Việt Nam, hầu hết các bài đều có thể sử dụng sơ đồ nhằm khái quát hóa kiến thức. Có những bài sơ đồ đã có sẵn, có những bài giáo viên phải tự xây dựng sơ đồ. Tùy thuộc vào nội dung của từng bài học, tùy vào đối tượng học sinh của từng trường mà giáo viên có thể sử dụng các loại sơ đồ vào các mục đích khác nhau. 
 Tuy nhiên, nếu bài nào cũng sử dụng sơ đồ sẽ rất dễ dẫn đến nhàm chán, học sinh sẽ ghi nhớ một cách máy móc. Vì vậy, giáo viên cần phải biết lựa chọn những bài sử dụng sơ đồ hiệu quả nhất. Khi học sinh đã hình thành được kĩ năng sử dụng sơ đồ các em sẽ tích cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập, tự biết tìm tòi các kiến thức từ nhiều phương tiện khác nhau, góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn địa lí và tạo hứng thú học tập cho học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề
 Hiện nay, việc sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí còn rất ít giáo viên thực hiện, vì khi sử dụng sơ đồ cần nhiều thời gian và không phải đối tượng học sinh nào cũng sử dụng được. Đối với bản thân tôi, trong quá trình giảng dạy môn Địa lí, nhất là đối với học sinh lớp 12, tôi thường xuyên sử dụng sơ đồ trong các bài học và nhận thấy tính hiệu quả của nó rất cao. Học sinh không phải ghi nhớ nhiều, bài học sẽ ngắn gọn, trọng tâm hơn, nên tất cả các học sinh đều rất hăng hái, nhất là khi tôi sử dụng sơ đồ để tổ chức trò chơi trong học tập. Đặc biệt đối với việc đổi mới thi cử như hiện nay, nhất là hình thức thi trắc nghiệm đối với môn Địa lí thì việc dạy học với sơ đồ sẽ mang lại nhiều hiệu quả tích cực.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Một số nét khái quát về sơ đồ địa lí
a. Khái niệm sơ đồ địa lí
 Sơ đồ địa lí là hình vẽ sơ lược biểu hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng Địa lí. Đối với môn Địa lí thì sơ đồ chính là công cụ đắc lực để dạy học các mối quan hệ, đặc biệt là các mối quan hệ nhân quả.
b. Các bước xây dựng sơ đồ
 	Trong chương trình giáo dục phổ thông, một số sơ đồ đã có ở sách giáo khoa, sách giáo viên nhưng chủ yếu là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học. Thông thường cấu tạo một sơ đồ gồm có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1 khái niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn thẳng nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình dáng của sự vật, hiện tượng địa lí). Để xây dựng một sơ đồ cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Lựa chọn nội dung, dạng bài có thể xây dựng sơ đồ phù hợp.
- Bước 2: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, mã hoá một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng).
- Bước 3: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên quan).
- Bước 4: Hoàn thiện (kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung dạy học, đảm bảo tính thẩm mĩ, khoa học và chính xác).
c. Các cách sử dụng một sơ đồ trong dạy học Địa lí
	Trong dạy học địa lí ta có thể sử dụng sơ đồ dạy học trong các hoạt động dạy học cụ thể như sau:
- Sử dụng sơ đồ để kiểm tra bài cũ.
- Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng bài mới.
- Sơ đồ dùng để dạy bài mới
- Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết kiến thức.
- Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức của học sinh
- Sơ đồ dùng để tổ chức trò chơi trong các hoạt động học tập.
2.3.2. Các ví dụ về sử dụng sơ đồ địa lí trong dạy học
a. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh vào đầu giờ học
	Trong một tiết học việc kiểm tra bài cũ là một vấn đề quan trọng để đánh giá ý thức học tập của học sinh ở nhà. Tuy nhiên, một thực trạng đáng buồn là đa phần học sinh đi học đều không thích bị kiểm tra bài cũ. Có những học sinh vì sợ giáo viên kiểm tra nên những buổi đầu tiết học thường xin ra ngoài hay trốn học. Vì vậy đổi mới cách thức kiểm tra là một việc làm quan trọng để tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh. Sử dụng sơ đồ trong kiểm tra bài cũ là một việc làm mà tôi nhận thấy học sinh rất sôi nổi, tích cực. Học sinh không cần học thuộc, nhớ các sự kiện máy móc mà chỉ cần học theo cách hiểu của mình, đó cũng là cách mở đầu khá tích cực, nhằm tạo ra hứng thú học tập của học sinh. Mặt khác, phương pháp này không chỉ học sinh được kiểm tra chú ý trả lời mà tất cả các học sinh khác đều hứng thú. Trong quá trình sử dụng sơ đồ để kiểm tra bài cũ tôi nhận thấy học sinh đều rất phấn khích, vui vẻ, thoải mái trước khi học bài mới.
	Ví dụ: Để kiểm tra bài số 8: “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”, giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng hoàn thiện sơ đồ sau trong 5 phút:
Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
Tài nguyên
Khí hậu
Địa hình và hệ sinh thái
Thiên tai
	Giáo viên có thể gọi 2 học sinh lên bảng để kiểm tra cùng lúc. Sau khi học sinh hoàn thiện, giáo viên trình chiếu kết quả phiếu học tập lên bảng cho tất cả các học sinh nhận xét. Yêu cầu một học sinh ở dưới lớp nhận xét bài làm của bạn. Giáo viên kết luận và cho điểm.
Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
 Giáo viên đưa ra thông tin phản hồi:
Thiên tai
Tài nguyên
Địa hình và hệ sinh thái
Khí hậu
- Làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết.
- Làm cho khí hậu Việt Nam mang tính hải dương, điều hòa hơn.
- Địa hình: vịnh cửa sông, tam giác mài mòn, cồn cát, đầm phá
- Hệ sinh thái: rừng ngập mặn, rừng trên đảo.
- Bão
- Sạt lở bờ biển
- Nạn cát bay, cát chảy.
- Khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt, muối, cát thủy tinh,titan
- Thủy sản: hơn 2000 loài cá, 100 loài tôm, 70 loài cua, hàng nghìn nhuyễn thể.
	b. Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng bài mới
	Trong tất cả các bài học địa lí, việc định hướng và đưa ra sơ đồ của bài học là một việc làm rất cần thiết, giúp các em học sinh định hình được bài học, những nội dung mình cần tìm hiểu trong tiết học một cách dễ dàng, tích cực. Từ sơ đồ, giáo viên yêu cầu học sinh huy động kiến thức, các phương tiện học tập để lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả nhất.
	Ví dụ: Trước khi học bài “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” giáo viên đưa ra cấu trúc bài học bằng sơ đồ để khởi động. Giáo viên nói :“Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa là một trong bốn đặc điểm quan trọng của tự nhiên Việt Nam. Vậy nguyên nhân, biểu hiện và tác động của đặc điểm này như thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài 9 và bài 10. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu những nội dung sau”. Giáo viên trình chiếu sơ đồ lên bảng:
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Các thành phần tự nhiên khác
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Sông ngòi
Địa hình
Nhiệt đới
Ẩm
Gió mùa
Đất đai
Sinh vật
Hoạt động sản xuất
Đời sống nhân dân
	 Sau khi đưa ra sơ đồ giáo viên nói: Đối với đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa chúng ta sẽ tìm hiểu trong 2 tiết. Tiết 1 tìm hiểu về khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa; tiết 2 tìm hiểu về các thành phần tự nhiên còn lại và ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
c. Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới
	Để tiến hành theo cách này giáo viên phải có sự chuẩn bị trước. Chuẩn bị về sơ đồ, chuẩn bị về bố cục trình bày bảng. Giáo viên đưa ra sơ đồ để học sinh giải thích sơ đồ trên cơ sở nghiên cứu tài liệu ở nhà. Giáo viên từng bước dùng sơ đồ để minh họa, khái quát, tóm tắt nội dung hoặc tổng kết bài giảng. Giáo viên có sẵn sơ đồ (vẽ trước, bản in sẵn) để học sinh dựa vào đó, kết hợp với các phương tiện khác (bản đồ, tranh ảnh) để trình bày, phân tích, so sánh và rút ra kết luận cho nội dung cần tìm hiểu.
 	Ví dụ: Khi học bài 2: “Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ”, đến mục 2b, giáo viên đưa ra sơ đồ lát cắt ngang vùng biển Việt Nam để giới thiệu về giới hạn vùng biển Việt Nam để học sinh có thể nhìn rõ vị trí, ranh giới của từng bộ phận vùng biển nước ta, và ý thức hơn về chủ quyền của vùng biển Việt Nam. Giáo viên đặt câu hỏi: “Dựa vào sách giáo khoa và lát cắt ngang vùng biển Việt Nam em hãy cho biết vùng biển nước ta gồm có những bộ phận nào? Trình bày giới hạn của các vùng biển đó?”
Thềm lục địa
 Sơ đồ cắt ngang vùng biển Việt Nam
 	Qua sơ đồ học sinh nêu được giới hạn của từng bộ phận vùng biển Việt Nam. Vùng biển Việt Nam gồm có 5 bộ phận: Vùng nội thủy (từ đường cơ sở vào đất liền - đường cơ sở là đường nối liền tất cả các đảo gần bờ nhất); Vùng lãnh hải (rộng 12 hải lí); Vùng tiếp giáp lãnh hải (12 hải lí); Vùng đặc quyền kinh tế (rộng 200 hải lí, tính từ đường cơ sở); Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển
 	Qua việc trả lời câu hỏi của giáo viên học sinh sẽ hiểu sâu sắc và cụ thể hơn các bộ phận của vùng biển nước ta. Tiếp đó giáo viên gọi một học sinh đứng tại chỗ căn cứ vào sách giáo khoa để trả lời ý nghĩa của các vùng biển. Từ đó giáo dục cho học sinh có ý thức và trách nhiệm của bản thân học sinh trong việc bảo vệ vùng biển của Tổ quốc.
 d. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố, đánh giá cuối bài
	 Đây cũng là bước quan trọng trong việc giúp học sinh nắm chắc hơn mỗi đơn vị kiến thức hoặc cả bài học một cách có hệ thống. Giáo viên đưa ra một sơ đồ chưa hoàn chỉnh, yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết điền vào chỗ trống và hoàn chỉnh sơ đồ. Đối với các sơ đồ dùng để củng cố, đánh giá cuối bài đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị trước các sơ đồ, các sơ đồ đưa ra cho học sinh phải ngắn ngọn và tường minh nhất để các em điền thông tin. Có như vậy mới lôi cuốn được học sinh. Nếu sơ đồ đưa ra có nội dung không rõ ràng, hoặc khó điền thông tin thì sẽ khó tạo ra hứng thú trong học tập của các em. Vì vậy, giáo viên cần phải làm việc nghiêm túc để xây dựng sơ đồ có hiệu quả nhất.
	Ví dụ: Sau khi học xong bài 9: “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” giáo viên yêu cầu học sinh trình bày lại nội dung của bài học thông qua việc hoàn thành sơ đồ (sơ đồ này giáo viên phải chuẩn bị trước trên giấy A4).
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Ẩm:
- Lượng mưa trung bình
- Độ ẩm trung bình
..
- Cân bằng ẩm
Gió mùa:
Nhiệt đới:
- Nhiệt trung bình
..
- Tổng nhiệt năm
.
- Số giờ nắng
..
Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc:
- Hướng:..
- Phạm vi hoạt động:..
- Thời gian hoạt động:..
- Tính chất:
+ Đầu đông.
+ Cuối đông.
Gió mùa mùa hạ:
- Nguồn gốc:
- Hướng:..
- Phạm vi hoạt động:..
- Thời gian hoạt động:..
- Tính chất:
+ Đầu hạ.
+ Cuối hạ.
	Giáo viên treo 2 tờ giấy A4 đã chuẩn bị sẵn các thông tin và yêu cầu 2 học sinh lên bảng, dùng bút lông điền vào dấu 3 chấm cho phù hợp. Yêu cầu học sinh điền thông tin trong vòng 3 phút. Giáo viên có thể cho học sinh dùng các bút khác màu để điền thông tin cho dễ quan sát.
	Giáo viên trình chiếu sơ đồ hoàn chỉnh lên bảng, yêu cầu cả lớp quan sát:
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Ẩm:
- Lượng mưa trung bình
 1500 - 2000 mm
- Độ ẩm trung bình
 80 %
- Cân bằng ẩm
 Luôn dương
Gió mùa:
Nhiệt đới:
- Nhiệt trung bình
> 200C
- Tổng nhiệt năm
8500 0 C
- Số giờ nắng
1400 - 3000h
Gió mùa mùa hạ:
- Nguồn gốc: cao áp xibia
- Hướng: Đông Bắc
- Phạm vi hoạt động: Miền Bắc
- Thời gian: Tháng V đến tháng X
- Tính chất:
+ Đầu hạ: mưa cho Tây Nguyên, Nam bộ. Khô nóng cho đông Trường Sơn
+ Cuối hạ: Mưa cho cả nước, khô nóng cho tây Trường Sơn
Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc: cao áp cận chí tuyến nam và cao áp bắc ấn độ Dương
- Hướng: Tây Nam
- Phạm vi hoạt động: cả nước
- Thời gian: tháng XI đến tháng IV
- Tính chất: 
+ Đầu đông: lạnh, khô hanh
+ Cuối đông: Lạnh, ẩm mưa phùn
	 Giáo viên chuẩn kiến thức cho học sinh. Vì nhóm rất đông nên giáo viên chỉ cho điểm 2 học sinh đại diện lên trình bày hoặc tuyên dương cả nhóm trước lớp.
e. Sử dụng sơ đồ để tổ chức trò chơi cuối giờ học
	Tổ chức trò chơi trong dạy học là phương pháp được hầu hết các học sinh thích thú và hưởng ứng rất nhiệt tình. Tuy nhiên, khi tổ chức trò chơi cho học sinh tốn rất nhiều thời gian và công sức. Vì vậy, các giáo viên rất ít khi sử dụng. Việc tổ chức trò chơi gắn liền với việc dùng sơ đồ trong dạy học là phương pháp rất tích cực vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa làm tăng tính đoàn kết, vì tập thể của từng cá nhân học sinh. Vì thế đây là việc rất cần thiết.
	Ví dụ: Sau khi học xong bài 22: “Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta”, để kiểm tra xem học sinh đã nắm rõ những đặc điểm của nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hiên đại chưa thì giáo viên có thể tổ chức một trò chơi. Để thực hiện tốt trò chơi này thì bắt buộc giáo viên phải chuẩn bị trước ở nhà. Giáo viên sử dụng tờ giấy A0, cắt thành các miếng nhỏ, sau đó dùng bút lông ghi sẵn các nội dung trên giấy như sau:
Nông nghiệp hiện đại
Nông
Nghiệp
Việt 
Nam
Nông nghiệp cổ truyền
Năng xuất lao động thấp
Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công
Năng xuất lao động cao
Sán xuất lớn, nhiều máy móc
Sản xuất tự cung tự cấp
Ít quan tâm đến sản lượng
Quan tâm đến thị trường
Sản xuất chuyên môn hóa
	Sau đó giáo viên phổ biến luật chơi: Cô sẽ chia lớp thành 2 đội chơi. Một đội dãy bên trái gọi là đội “xung kích”, đội bên tay phải gọi là đội “tiền phong”.
Các đội xem lại nội dung của mục 2 trong vòng 1 phút và mỗi đội cử 2 bạn đại diện lên bảng dán các cụm từ thành một sơ đồ hoàn chỉnh về đặc điểm các nền nông nghiệp ở nước ta. Thời gian để các đội hoàn thành là 4 phút. Đội nào xong trước, đúng, đẹp nhất sẽ giành chiến thắng. Sau khi học sinh làm việc xong giáo viên trình chiếu từng yếu tố (không nên trình chiếu một lúc).
Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công
Nông 
Nghiệp
Việt 
Nam 
Năng xuất lao động thấp
Nông nghiệp cổ truyền
Sản xuất tự cung tự cấp
Ít quan tâm đến thị trường
Sán xuất lớn, nhiều máy móc
Năng xuất lao động cao
Nông nghiệp hiện đại
Sán xuất chuyên môn hóa
Quan tâm đến thị trường
	 Giáo viên trình chiếu kết quả lên bảng, nhận xét về nội dung, về tinh thần, thái độ làm việc của các đội. Tuyên dương đội thắng trước lớp, nhưng tuyệt đối không được chê bai hay miệt thị đội thua, mà chỉ động viên các em cố gắng hơn.
g. Sử dụng sơ đồ trong kiểm tra kiến thức của học sinh. 
	Vấn đề sử dụng sơ đồ trong các bài kiểm tra rất ít được giáo viên sử dụng. Vì thực chất, việc nắm kiến thức trên lớp đã khó, việc vận dụng kiến thức để hình thành một sơ đồ lại càng khó hơn.Vì vậy, để làm bài kiểm tra với sơ đồ giáo viên phải thường xuyên sử dụng trên lớp, phải hướng dẫn các em cách thức xây dựng một sơ đồ. Cách trình bày, bố trí các cạnh, các đỉnh trong sơ đồ. Nếu được sử dụng thường xuyên thì chắc chắc các em sẽ thích thú hơn khi làm bài kiểm tra dưới dạng sơ đồ.
	Ví dụ: Khi kiểm tra kiến thức của học sinh về phần dân số Việt Nam giáo viên có thể đặt câu hỏi: “Bằng những kiến thức đã học em hãy vẽ sơ đồ thể hiện sức ép của dân số đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường nước ta?”
Thông tin phản hồi
Dân số Việt Nam
Dân số đông, tăng nhanh
Sức ép đối với môi trường:
- Cạn kiệt tài nguyên
- Ô nhiễm môi trường.
Sức ép với nâng cao chất lượng cuộc sống.
Sức ép đến các vấn đề xã hội: Việc làm, nhà ở, các tệ nạn xã hội.
Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của đất nước: kìm hãm tốc độ phát triển.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
 Sau khi thực hiện dạy học với sơ đồ trong môn Địa lí 12 tại trường trung học phổ thông Hoằng Hóa 4 tôi nhận thấy: Bài giảng hay và có sức thuyết phục hơn. Học sinh có ý thức cao hơn trong học tập, tự giác, chủ động tìm kiếm những thông tin liên quan đến nhiệm vụ học tập mà giáo viên yêu cầu. Đa phần các học sinh thấy thích thú hơn khi học bộ môn và ham muốn thể hiện hiểu biết của mình về những nội dung mà giáo viên đưa ra cả trong và ngoài sách giáo khoa. Các em dành thời gian để tìm tòi, tham khảo kiến thức thực tiễn thông qua các thông tin đại chúng nhiều hơn. Trong mỗi tiết học học sinh đều rất hăng hái, tích cực làm việc và trả lời các yêu cầu mà giáo viên đưa ra. Đặc biệt, khi sử dụng máy chiếu để trình chiếu sơ đồ sau học sinh rất sôi nổi và tích cực, làm cho các giờ học không trở nên nhàm chán.
 Kết quả điều tra về hứng thú học tập của hoc sinh qua việc học tập sử dụng sơ đồ:
Lớp
Sĩ số
Hứng thú học tập của học sinh
Thích
Bình thường
Không thích
12A1
45
42
93.3
3
6.7
0
0
12A2
44
38
86.4
6
13.6
0
0
12A3
44
39
88.6
5
11.4
0
0
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
	Tóm lại qua thực tế dạy học đã rút ra cho tôi nhiều kinh nghiệm, trong đó việc sử dụng các loại sơ đồ mang lại hiệu quả rất cao trong quá trình giảng dạy của mình. Giúp cho học sinh nắm vững bài một cách có hệ thống, nắm được các mối liên hệ 

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_vi_du_ve_su_dung_so_do_trong_day_hoc_dia_ly_lop.docx