SKKN Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy Vật lí lớp 10
- Trong chiến lược phát triển giáo dục thông tư của thủ tướng chính phủ từ năm 2005 nêu rõ: “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động sang hướng dẫn học sinh chủ động tư duy trong tiếp cận tri thức dạy người học có phương pháp tự học tự thu nhận thông tin có hệ thống có tư duy phân tích tổng hợp phát triển năng lực mới học sinh tăng cường tính chủ động tích cực học sinh trong quá trình học tập”.
Mặt khác trong các năm gần đây bộ giáo dục đang chuyển hình thức thi tự luận sang thi trắc nghiệm và trong năm học này 2016-2017 này chính thức áp dụng cho tất cả các môn thi trừ ngữ văn. Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh bỏ thói quen học thuộc lòng để chuyển sang làm bài thiên về đánh giá khả năng suy nghĩ áp dụng kiến thức nhiều hơn. Tuy vậy việc làm bài thi thiên về phân tích và áp dụng kiến thức không làm giảm tầm quan trọng của trí nhớ.
Trên cơ sở nhận thấy tầm quan trọng của trí nhớ với kết quả học tập của học sinh tôi thấy mình cần tìm hiểu để giúp các em có phương pháp ghi nhớ tốt nhất phục vụ cho mục đích học tập nâng cao kết quả cho các em. Giáo dục kĩ năng ghi nhớ cũng là một phương pháp giáo dục giúp học sinh có tính định hướng,tổng quát hóa kiến thức, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch, tăng cường khả năng làm việc độc lập.
- Môn học vật lí là bộ môn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản trình độ phổ thông hình thành học sinh thói quen làm việc khoa học tạo học sinh có năng lực nhận thức năng lực hành động. Môn học này có nhiều kiến thức mang tính trừu tượng ở dạng khái niệm, định luật nên học sinh phải ghi nhớ học thuộc.
1. MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài - Trong chiến lược phát triển giáo dục thông tư của thủ tướng chính phủ từ năm 2005 nêu rõ: “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động sang hướng dẫn học sinh chủ động tư duy trong tiếp cận tri thức dạy người học có phương pháp tự học tự thu nhận thông tin có hệ thống có tư duy phân tích tổng hợp phát triển năng lực mới học sinh tăng cường tính chủ động tích cực học sinh trong quá trình học tập”. Mặt khác trong các năm gần đây bộ giáo dục đang chuyển hình thức thi tự luận sang thi trắc nghiệm và trong năm học này 2016-2017 này chính thức áp dụng cho tất cả các môn thi trừ ngữ văn. Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh bỏ thói quen học thuộc lòng để chuyển sang làm bài thiên về đánh giá khả năng suy nghĩ áp dụng kiến thức nhiều hơn. Tuy vậy việc làm bài thi thiên về phân tích và áp dụng kiến thức không làm giảm tầm quan trọng của trí nhớ. Trên cơ sở nhận thấy tầm quan trọng của trí nhớ với kết quả học tập của học sinh tôi thấy mình cần tìm hiểu để giúp các em có phương pháp ghi nhớ tốt nhất phục vụ cho mục đích học tập nâng cao kết quả cho các em. Giáo dục kĩ năng ghi nhớ cũng là một phương pháp giáo dục giúp học sinh có tính định hướng,tổng quát hóa kiến thức, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch, tăng cường khả năng làm việc độc lập. - Môn học vật lí là bộ môn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản trình độ phổ thông hình thành học sinh thói quen làm việc khoa học tạo học sinh có năng lực nhận thức năng lực hành động. Môn học này có nhiều kiến thức mang tính trừu tượng ở dạng khái niệm, định luật nên học sinh phải ghi nhớ học thuộc. - Trong quá trình tìm hiểu tập huấn, nghiên cứu thông qua Internet tôi đã nhận thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập, nghiên cứu khoa học cũng như lên kế hoạch làm việc đã được nghiên cứu, áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và là một phương tiện được sử dụng trong dạy học hiện nay ở Việt Nam. Đây là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhớ hình ảnh của bộ não. Nó là cách để ghi nhớ chi tiết, phân tích hay tổng hợp một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính chỉ có khả năng ghi nhớ theo một trình tự thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng nói trên của bộ não con người. -Trong thực tiễn dạy học tôi nhận thấy học sinh thường học tập sôi nổi và ghi nhớ kiến thức tốt hơn khi giáo viên sử dụng kênh hình để tổ chức hoạt động cho các em. Tuy nhiên nhiều bài khái niệm hay bài tổng kết, ôn tập học sinh vẫn hoạt động dựa trên kênh chữ là chính. Nhận thức được tiềm năng và hiệu quả của “Sơ đồ tư duy” trong việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung cũng như môn vật lí nói riêng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu “Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy vật lí lớp 10” và áp dụng vào quá trình dạy học từ năm học 2014 – 2015 đến nay. 1.2 Mục đích nghiên cứu. - Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản đầy đủ rõ ràng về các bài trong chương các định luật bảo toàn. - Nghiên cứu vận dụng chọn lọc có sáng tạo 1 số ý tưởng sơ đồ tư duy vào thực tế giảng dạy. - Học sinh chủ động sáng tạo giải quyết các yêu cầu giáo viên nêu ra và có ý tưởng độc đáo trình bày dễ hiểu. 1.3 Đối tượng nghiên cứu. - Nội dung một số bài trong chương trình vật lí lớp 10. - Phương pháp dạy học vật lí THPT. - Sơ đồ tư duy. - Học sinh khối 10 nói chung và học sinh học ban tự nhiên. Các em nắm bắt phương pháp và tiếp thu một cách hiệu quả đảm bảo tính vừa sức và tính sáng tạo trong tư duy. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học vật lí ở trường THPT. - Nghiên cứu cơ sở lí luận sơ đồ tư duy. - Nghiên cứu chương trình nội dung SGK,SGV tài liệu liên quan vật lí lớp 10. - Phương pháp nêu vấn đề, diễn giảng. - Phương pháp thống kê so sánh khi sử dụng đánh giá kết quả thực nghiệm 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. - Sơ đồ tư duy: là hình thức ghi chép nhằm tóm tắt đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viếtĐặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người. - Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc thiếu ý, nhầm ý. Khi có bản đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách lôgic. Sơ đồ tư duy có những ưu điểm chính sau: - Dễ nhìn, dễ viết. - Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh - Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ óc. - Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Sơ đồ tư duy giúp học sinh - Sáng tạo hơn - Tiết kiệm thời gian - Ghi nhớ tốt hơn - Nhìn thấy bức tranh tổng thể - Phát triển nhận thức, tư duy. 2.2Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Do học sinh trường chúng tôi đa số học sinh có học lực trung bình nên các việc tự học, tự tìm ra phương pháp học rất khó đặc biệt với môn vật lí. Trong các năm tới khi các em tham gia thi THPTQG thì kiến thức thi còn nằm cả trong chương trình 3 năm học nên việc cung cấp học sinh kiến thức cơ bản về sơ đồ tư duy các em vận dụng tổng hợp kiến thức cơ bản là rất cần thiết. Với hạn hẹp đề tài nên tôi chỉ trình bày áp dụng một số bài cơ bản nhất của vật lí lớp 10. 2.3. Giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm 2.3.1. Phương pháp lập sơ đồ tư duy Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 của thế kỉ XX bởi Anthony “Tony” Peter Buzan(sinh năm 1942) như là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. - Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh hơn. - Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức bản đồ tư duy. - Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nhau, mỗi ý nhỏ lại các ý nhỏ hơn các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong. - Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa- tên chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Công , Cơ năng... để học sinh tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em. Học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc theo cá nhân - Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dựng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng thành một sơ đồ qua đó có thể kết hợp để trình chiếu.Qua đó học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm. - Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm sau đó hệ thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh rồi từ đó học sinh sẽ thiết kế thành nhưng bản đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng sơ đồ trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên bản đồ đó xây dựng, sau bài học học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đó giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn. * Chú ý: Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy: - Nghĩ trước khi viết. - Viết ngắn gọn - Viết có tổ chức - Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý 2.3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. 2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy khi dạy bài mới. a.Cách thức tổ chức thực hiện: + Nhận thức được việc học tập có kết quả khi học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà thật tốt và chu đáo,cho nên giáo viên lựa chọn đề cương câu hỏi chi tiết dựa chuẩn kiến thức kỹ năng để cho học sinh trả lời, đề cương câu hỏi càng chi tiết càng tốt, định hình và dẫn dắt vấn đề cho học sinh. Từ việc trả lời những câu hỏi đề cương yêu cầu học sinh tự phác họa xây dựng sơ đồ tư duy cho bài học. + Việc giao bài tập về nhà có thể chia nhóm đề thực hiện, các nhóm sẽ thực hiện một nhánh của kiến thức. + Giáo viên cùng học sinh xây dựng kiến thức của bài: Học sinh thay mặt nhóm dựa trên sơ đồ tư duy đã chuẩn bị để thuyết trình trước tập thể lớp, kỹ năng thuyết trình cũng là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong cuộc sống, dựa vào việc thuyết trình của học trò giáo viên có thể đánh giá việc chuẩn bị bài học ở nhà của học sinh tốt hay chưa tốt. + Học sinh khác trong lớp tham gia thảo luận và giáo viên củng cố, giải thích các kiến thức, khái niệm mà học sinh còn chưa hiểu, giáo viên đưa các bài tập cơ bản để vận dụng kiến thức vừa được học. + Sau khi được giáo viên giảng dạy xong học sinh hoàn thiện lại sơ đồ tư duy của bản thân. Cần nhận thức phương pháp sơ đồ tư duy chỉ là một hình thức công cụ mang đến cho học sinh tính trực quan, có cái nhìn tổng quát của vấn đề, nhưng để đạt hiệu quả cao thì cần áp dụng nhuần nhuyễn các phương pháp khác bổ trợ như thảo luận nhóm, phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai.... Cách thức sử dụng Sơ đồ tư duy để xây dựng kiến thức mới đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất chu đáo hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh, muốn được như vậy thì việc thảo luận trao đổi trong nhóm bộ môn rất quan trọng, mỗi người một ý kiến để rồi từ đó rút ra các câu hỏi có tính chất cô đọng nhất. Một trong những ưu điểm của phương pháp này là học sinh rèn luyện cho bản thân khả năng thuyết trình trước đám đông, theo quan sát của bản thân tôi những lần đầu tiên các em còn bỡ ngỡ, nhưng sau đó học sinh ngày càng mạnh dạn hơn. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cho thuyết trình được các em tiến hành song song với sơ đồ kiến thức, khi đó học sinh sẽ biết phải trình bày vấn đề nào trước, vấn đề nào ưu tiên, kiến thức trọng tâm của bài tránh nói lan man, giáo viên chú ý để chỉnh sửa cho học sinh cả về nội dung lẫn phương pháp trình bày. Khi học những bài về khái niệm hoặc định luật mang tính giới thiệu công thức ... học sinh thường khó nhớ chi tiết nếu chỉ tiếp cận mô hình hoặc hình vẽ dưới sự thuyết trình của giáo viên. Để giải quyết vấn đề này tôi sử dụng sơ đồ dưới dạng kết hợp hình vẽ và chú thích ngắn gọn, dễ dàng. Việc làm này nhằm kích thích hứng thú và phát huy tối đa khả năng ghi nhớ hình ảnh làm cho việc ghi nhớ của học sinh trở nên chủ động hơn. Kết quả kiểm tra thực tế cho thấy việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy giúp học sinh nhớ nhanh, nhớ lâu và nhớ chi tiết hơn. b. Một số ví dụ cụ thể : BÀI 10 tiết 18,19: BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Phát biểu được: Định nghĩa quán tính, ba định luật Niu-tơn, định nghĩa khối lượng và nêu được tính chất của khối lượng. - Viết được công thức của định luật II, định luật III Niu-tơn và của trọng lực. - Nêu được những đặc điểm của cặp “lực và phản lực”. 2. Kỹ năng - Vận dụng được định luật I Niu-tơn và khỏi niệm quán tính để giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản và để giải các bài tập. - Chỉ ra được điểm đặt của cặp “lực và phản lực”. Phân biệt cặp lực này với cặp lực cân bằng - Vận dụng phối hợp định luật II và III Niu-tơn để giải các bài tập trong SGK. II. Nội dung câu hỏi định hướng Phần này giao cho các em chuẩn bị ở nhà. Câu 1: Bố cục của bài được chia ra làm mấy phần chính? Câu 2: Tìm hiểu Định luật I Niu-tơn + Trình bày thí nghiệm của Galile? + Nguyên nhân nào khiến cho hòn bi không lên được tới độ cao ban đầu? + Galile có dự đoán gì về chuyển động của bi khi máng 2 nằm ngang và bỏ qua ma sát. + Phát biểu nội dung định luật? + Gia tốc chuyển động? + Quán tính của vật là gì? Nêu ví dụ. Trả lời câu C1 SGK Câu 3: Tìm hiểu nội dung Định luật II Niu-tơn + Nêu một vài ví dụ về mối quan hệ phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng lên vật và khối lượng của vật? + Rút ra kết luận từ các ví dụ trên? + Nêu nội dung của định luật II Niu- tơn? Viết biểu thức? Giải thích các đại lượng kèm đơn vị ? + Khối lượng có phải là đại lượng véc tơ? + Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho cái gì? + Nêu tính chất của khối lượng? + Trọng lực? Trọng lượng? Biểu thức xác định? Câu 4: Tìm hiểu nội dung định luật III Niu tơn + Khảo sát sự tương tác giữa các vật trong thí nghiệm hình 10.2, 10.3, 10.4 , rút ra kết luận + Nêu nội dung định luật? Biểu thức? + Lực và phản lực có đặc điểm gì? + Khái niệm nội lực và ngoại lực. Sơ đồ tư duy bài định luật New-tơn Bài 23: Tiết 39,40 định luật bảo toàn động lượng SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỘNG LƯỢNG – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG 2.3.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy khi kiểm tra kiến thức cũ. Đối với hoạt động kiểm tra kiến thức cũ thì giáo viên dành từ 5 tới 7 phút kiểm tra lượng kiến thức học sinh nắm được bài trước thông qua một loạt các câu hỏi, việc đánh giá chấm điểm dựa trên việc trả lời của học sinh, điều đó vô hình chung đã bắt một số học sinh học thuộc lòng, học vẹt mà không hiểu bản chất vấn đề. Do đó giáo viên có thể thay đổi hình thức kiểm tra bằng cách sử dụng sơ đồ ở dạng thiếu thông tin và yêu cầu học sinh điền kiến thức vào phần còn thiếu. Việc chuẩn bị trước như vậy giáo viên có thể cùng một lúc kiểm tra được nhiều học sinh. Đối với hình thức kiểm tra này chủ yếu đánh giá về mặt lý thuyết học sinh nắm tới đâu cho nên giáo viên cần đưa ra từ khóa, cụm từ khóa ngắn gọn dễ dàng khái quát được chủ đề của phần kiến thức. Đối với hình thức này giáo viên chủ động lập trước sơ đồ sau đó cho các em hoàn thành. Ví dụ: Hãy hoàn thành các thông tin còn thiếu trong sơ đồ sau 2.3.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy hoạt động nhóm Phương pháp xây dựng sơ đồ theo nhóm được tôi sử trong quá trình dạy ở những lớp có nhiều học sinh khá, giỏi. Khi đó nhóm trưởng điều hành các bạn trong nhóm cùng hoàn thành một sơ đồ bằng cách mỗi tổ viên thực hiện một nhánh của sơ đồ hoặc cùng thảo luận để hoàn thành sơ đồ. Đặc biệt trong quá trình ôn luyện cho các đội tuyển học sinh giỏi tôi nhận thấy việc hướng dẫn các em tự nghiện cứu, xây dựng sơ đồ kiến thức giúp các em không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn rèn luyện cho các em kỹ năng phân tích, tổng hợp từ đó có hiểu biết vừa sâu sắc, vừa bao quát về vấn đề cần nghiên cứu.và hấp dẫn hơn. 2.3.2.4. Sử dụng sơ đồ tư duy khi dạy bài ôn tập Thực tế khi dạy bài ôn tập học sinh thường chỉ liệt kê các kiến thức đã học một cách khó khăn và không có hệ thống cũng như không chỉ ra được mối quan hệ logic giữa các bài trong chương cũng như kiến thức liên thông giữa các chương với nhau. Dựa trên việc ứng dụng sơ đồ tư duy tôi đã hướng dẫn học sinh ôn tập, sắp xếp lại kiến thức theo một trật tự theo dạng cây thư mục. Trong quá trình sắp xếp trước hết phải chú ý những mảng kiến thức trọng tâm, do đó đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải phân loại được các nhóm kiến thức và thu gọn nhóm kiến thức đó vào một từ khoá ngắn gọn. Cách tiếp cận này rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy lôgíc cũng như sự sáng tạo, chủ động trong việc củng cố những kiến thức đã học. Ví dụ lập sơ đồ tư duy tiết ôn tập chương IV Các định luật bảo toàn. Trước hết giáo viên chia 2 nhóm gia thảo luận theo 2 nội dung. Nhóm 1 lập sơ đồ tư duy cho “ Định luật bảo toàn động lượng ”. Nhóm 2 “ Định luật bảo toàn cơ năng ” Sau đó các trưởng nhóm cử từng bạn lên trình bày các nhánh theo yêu cầu cuối cùng đối khớp 2 nhóm tìm sự liên hệ kiến thức 2 phần ta sẽ được 1 tiết ôn tập hoàn chỉnh. Sơ đồ tư duy ôn tập chương IV các định luật bảo toàn 2.4.Hiệu quả của đề tài. 2.4.1.Đối với giáo viên - Giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi đề cương kiến thức cho từng bài. - Đây cũng là hình thức giảng dạy mới: người thầy chỉ đóng vai trò dẫn dắt vấn đề, học sinh chủ động tìm kiếm xây dựng kiến thức. - Giáo viên dễ dàng kiểm tra được việc học sinh, nhóm học sinh thực hiện tốt hay chưa tốt việc chuẩn bị bài ở nhà. - Xây dựng cho học sinh tính chủ động trong việc học tập, tính tự lập và sự sáng tạo. - Việc xây dựng kiến thức ở dạng sơ đồ tư duy cần sự bố trí khoa học, sắp xếp bố cục một cách chặt chẽ, chính xác. - Hình thành cho học sinh một ý thức tự tìm tài liệu để trả lời câu hỏi đề cương từ nhiều nguồn khác nhau. - Đối với môn Vật lý nhiều hình ảnh và công thức học sinh lựa chọn khổ giấy cho phù hợp, việc sử dụng phần mềm iMindMap cũng hỗ trợ rất tốt cho bài dạy. 2.4.2.Đối với học sinh: - Một cách học theo đúng nghĩa “ vừa học, vừa chơi”. Khi tự tay vẽ được các bản đồ tư duy một cách tương đối chính xác về nội dung, hợp lý về bố cục trước khi lên lớp giúp học sinh có tâm thế vững vàng, tự tin khi học bài mới. - Học sinh tự chủ tham gia xây dựng bài một cách hăng say nhiệt tình, không có cảm giác bị gò bó phải học, tạo một niềm hăng say. Học sinh dễ tìm thấy niềm vui trong học tập. - Phát huy hết khả năng tư duy của học sinh, dễ làm học sinh yêu thích môn học. - Có thể rèn luyện khả năng thuyết trình vấn đề khi dựa vào sơ đồ tư duy, làm tăng tính mạnh dạn khi thuyết trình trước đám đông của học sinh. - Xây dựng cho học sinh một phương pháp học tập hiệu quả cao dễ nhớ, dễ hiểu bài. - Học sinh có thể bổ sung thêm kiến thức vào nội dung bài theo khả năng tư duy và cách nhận thức vấn đề của chính bản thân mình. - Tiết kiệm thời gian trong quá trình tự học của học sinh Trong năm học 2016 -2017, tôi được nhà trường phân công dạy học Vật lý khối 10 tại 2 lớp là 10C3, 10C4. Sau đây là các thống kê mà tôi thu được từ 2 lớp đã dạy khi tiến hành đề tài: Kết quả khảo sát đầu năm khi chưa tiến hành đề tài Điểm Giỏi (8 ->10) Khá (6.5->7.9) Trung bình (5-> 6.5) Yếu (3.5 -> 4.5) Kém (0 -> 3.4) 10C3 3 7 14 18 2 10C4 1 5 15 17 4 Kết quả thu được trong bài kiểm tra kì I sau khi áp dụng theo đề tài Điểm Giỏi (8 ->10) Khá (6.5->7.9) Trung bình (5-> 6.5) Yếu (3.5 -> 4.5) Kém (0 -> 3.4) 10C3 8 13 10 10 0 10C4 4 10 16 10 2 Nhìn vào bảng kết quả thu được trước và sau thực hiện đề tài có thể nhìn thấy được có sự dịch chuyển dần kết quả trước phần lớn ở cột trung bình nay chuyển sang cột khá, kết quả ở cột yếu kém giảm đi, mặc dù kết quả còn khiêm tốn song qua đây giáo viên cũng nhận thấy các học sinh đã chuẩn bị bài mới ở nhà và biết cách tự học môn vật lý, đa số học sinh sử dụng thành thạo vẽ sơ đồ trên giấy hoặc bảng. Việc sử dụng “sơ đồ tư duy” cùng với việc phối hợp nhiều phương pháp khác đã đem lại những hiệu quả rất đáng khích lệ. Tiết học trở nên sôi nổi hơn, các em hoạt động tích cực hơn để xây dựng kiến thức dưới dạng sơ đồ. Việc ghi chép dễ dàng và nhanh chóng hơn và đặc biệt là việc nhớ kiến thức trở nên đơn giản, đặc biệt với đối tượng học sinh có học lực trung bình. Với dạng giản đồ tư duy này giáo viên hướng dẫn học sinh phân chia dạng bài tập cho từng đơn vị kiến thức hoặc chương rất rõ ràng từ đó các em vận dụng giải nhanh các bài tập trắc nghiệm đặc biệt khối 12 đang ôn thi THPT quốc gia và xét tuyển vào các trường đại học. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng không phải bài học nào cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần lựa chọn sử dụng cho đúng cách, đúng lúc, phù hợp với trình độ của học sinh và quan trọng nhất là truyền tải được nội dung bài học. Đối với mức độ nhận thức của học sinh đưa ra các yêu cầu vừa phải, với học sinh yếu kém trước tiên cho học sinh làm quen với những sơ đồ có sẵn, sau đó hướng dẫn vẽ các kiến thức trọng tâm của bài trên một trang giấy rời, sau đó mới kẹp tạo thành
Tài liệu đính kèm:
- skkn_xay_dung_va_su_dung_so_do_tu_duy_vao_giang_day_vat_li_l.doc