SKKN Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học bài Định luật bảo toàn động lượng - Vật lí 10 THPT bằng phương pháp nghiên cứu bài học

SKKN Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học bài Định luật bảo toàn động lượng - Vật lí 10 THPT bằng phương pháp nghiên cứu bài học

 Môn vật lí là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao. Là một trong những môn học gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình học tập học sinh không chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh hội và tiếp thu tri thức mới do giáo viên truyền tải mà các em còn phải tìm tòi các kiến thức mới thông qua các tài liệu khác ngoài SGK. Điều này tạo cho học sinh một thói quen tốt trong việc chủ động, hứng thú, đam mê học tập, tìm hiểu kiến thức trong từng bài học, phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và sử dụng tốt công nghệ hiện đại. Đào tạo nguồn lao động trong thời đại mới với phương châm “học suốt đời”.

 Phương pháp nghiên cứu bài học [1] xuất hiện từ rất lâu nhưng đã được áp dụng trong quá trình giảng dạy hiện nay ở nước ta, bước đầu có hiệu quả cao.

 Sử dụng phương pháp này(1) trong giảng dạy còn nhiều vấn đề vướng mắc đối với giáo viên cũng như học sinh. Do nguyên nhân từ trước đến nay chúng ta chỉ quan niệm dạy học chủ yếu dựa vào kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên, học sinh là người học thụ động, chỉ luôn chú ý đến những kiến thức do giáo viên truyền thụ mà mất đi tính chủ động trong việc tìm tòi kiến thức mới từ chính SGK, các tài liệu khác.

 Từ những vấn đề trong thực tiễn dạy học tôi đã áp dụng và đưa ra sáng kiến

 “ Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học bài Định luật bảo toàn động lượng- Vật lí 10THPT bằng phương pháp nghiên cứu bài học”

 

doc 19 trang thuychi01 6101
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học bài Định luật bảo toàn động lượng - Vật lí 10 THPT bằng phương pháp nghiên cứu bài học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1
-------š&› -------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC
 BÀI “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG” VẬT LÍ 10 THPT BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Người thực hiện: Lê Văn Chung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Yên Định 1
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Vật Lí
THANH HOÁ, NĂM 2019
ỤC LỤC
 MỤC LỤC
 Mục lục
NỘI DUNG
Trang
 Mục lục
1
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
3
 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
3-4
2.2. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
4-5
2.3. Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề
5-6
2.4. Hiệu quả sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 
7-9
3. Kết luận- kiến nghị
9-10
Tài liệu tham khảo
11
Danh mục các sáng kiến đã được Hội đồng khoa
học cấp Sở GD-ĐT đánh giá, đạt giải
12
Phụ lục
13-18
Sáng kiến kinh nghiệm
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC BÀI “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG” VẬT LÍ 10 THPT BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài 
 Môn vật lí là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao. Là một trong những môn học gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình học tập học sinh không chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh hội và tiếp thu tri thức mới do giáo viên truyền tải mà các em còn phải tìm tòi các kiến thức mới thông qua các tài liệu khác ngoài SGK. Điều này tạo cho học sinh một thói quen tốt trong việc chủ động, hứng thú, đam mê học tập, tìm hiểu kiến thức trong từng bài học, phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và sử dụng tốt công nghệ hiện đại. Đào tạo nguồn lao động trong thời đại mới với phương châm “học suốt đời”.
 Phương pháp nghiên cứu bài học [1] xuất hiện từ rất lâu nhưng đã được áp dụng trong quá trình giảng dạy hiện nay ở nước ta, bước đầu có hiệu quả cao.
 Sử dụng phương pháp này(1) trong giảng dạy còn nhiều vấn đề vướng mắc đối với giáo viên cũng như học sinh. Do nguyên nhân từ trước đến nay chúng ta chỉ quan niệm dạy học chủ yếu dựa vào kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên, học sinh là người học thụ động, chỉ luôn chú ý đến những kiến thức do giáo viên truyền thụ mà mất đi tính chủ động trong việc tìm tòi kiến thức mới từ chính SGK, các tài liệu khác. 
 Từ những vấn đề trong thực tiễn dạy học tôi đã áp dụng và đưa ra sáng kiến
 “ Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học bài Định luật bảo toàn động lượng- Vật lí 10THPT bằng phương pháp nghiên cứu bài học”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
 Từ xưa đến nay, ta quá chú trọng đến phương pháp dạy học với tính chất người dạy là trung tâm, ít có sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Mặt khác học sinh rất thụ động trong việc tiếp thu tri thức, không có ý thức tự học, tự tìm tòi, sáng tạo.
 Tổ chức dạy học cho học sinh nghiên cứu bài học là một phương pháp dạy học mới đối với hầu hết giáo viên THPT, chưa phổ biến, giáo viên cũng chưa thể khẳng định tuyệt dối tính ưu việt của phương pháp này. Nhưng nó sẽ thay đổi suy nghĩ của giáo viên cũng như học sinh, là tiền đề cho học sinh có thói quen đi tìm chân lí mới, phương pháp học tập mới ở mọi nơi, mọi lúc, phù hợp với cuộc cách mạng khoa học 4.0 đang diễn ra. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Với đề tài này tôi đặt vấn đề là: Sử dụng phương pháp dạy học nghiên cứu bài học để giảng dạy cho một nội dung rất quan trọng trong chương trình vật lí 10 THPT là bài “Định luật bảo toàn động lượng” kết hợp với một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khác. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	+ Nghiên cứu lí thuyết.
	+ Khảo sát thực tế. 
	+ Thực nghiệm sư phạm 
 + So sánh, đánh giá kết quả thu được giữa hai nhóm đối tượng học sinh có “đầu vào” gần giống nhau
 + Rút kinh nghiệm bổ xung cho các lần dạy tiếp theo
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
 Phương pháp dạy học theo định hướng nghiên cứu bài học đã được Sở GD-ĐT Thanh Hóa triển khai trong những năm gần đây, là một phương pháp dạy học mới trong các trường THPT. Nếu được triển khai mạnh mẽ hơn thì tiết học thông qua cách làm này sẽ giúp học sinh có nhiều cơ hội để phát biểu, trao đổi, lắng nghe ý kiến của nhau, tạo cơ hội cho học sinh nhút nhát, học sinh yếu vào hoạt động học tập, phát huy được khả năng làm việc độc lập của học sinh. Học sinh làm việc theo nhóm phát huy được kỹ năng giao tiếp như lắng nghe ý kiến của người khác, biết trình bày ý kiến của mình, giúp đỡ lẫn nhau, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa các học sinh để cùng nhau tiến bộ trong học tập.
 Qua tiết dạy có thể nhận thấy rằng, việc dạy học theo hướng nghiên cứu bài học kết hợp với tự học là một giải pháp tốt để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. 
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cở sở lí luận 
 Thuật ngữ “nghiên cứu bài học” (NCBH) (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Research) được chuyển từ nguyên nghĩa tiếng Nhật (jugyou kenkyuu) . Thuật ngữ NCBH có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868 -1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học của học sinh. Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình và cách tiếp cận nghề nghiệp của giáo viên và vẫn được sử dụng rộng rãi tại các trường học ở Nhật Bản, hình thức này đã được áp dụng trên nhiều nước, bước đầu được áp dụng ở Việt Nam và đã chứng minh được tính khả thi của nó trong việc bồi dưỡng và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên so với các phương pháp truyền thống khác. Điều đó cho thấy tính ưu việt và sức hấp dẫn to lớn của NCBH [1] .
 Bản thân tôi là một giáo viên bộ môn Vật lí đã suy nghĩ và đặt ra câu hỏi: Áp dụng nghiên cứu bài học cho một tiết học vật lí THPT có gì khó, nó có tác dụng như thế nào đối với một học sinh( tạo hứng thú học tập, 
 Quá trình giảng dạy một bài, một chuyên đề theo hướng nghiên cứu bài học cần thông qua các bước sau:
 Bước 1: Tìm hiểu trong chương trình những bài học, nội dung có thể dạy học theo hướng nghiên cứu bài học.
 Bước 2: Giáo viên soạn giảng theo hướng nghiên cứu bài học
- Quá trình soạn giảng cần chú ý các vấn đề sau:
 Cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà HS cần đạt được sau khi học bài (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học), đảm bảo phù hợp với trình độ của HS, năng lực chuyên môn của GV. 
- Nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn
- Dự kiến, giả định các vướng mắc những thuận lợi, khó khăn của học sinh khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có) để thiết lập các câu hỏi tình huống phù hợp với nội dung trọng tâm mà học sinh cần đạt được sau bài học. 
- Sử dụng phương pháp học sinh tự nghiên cứu bài học chỉ áp dụng cho một số nội dung trong bài. Khi dạy cần kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khác như phương pháp dạy học theo góc, dạy học đặt và giải quyết vấn đề, kỹ thuật KWL, sơ đồ tư duy 
- (Giáo án thuộc phần phụ lục)
 Bước 3: Tiến hành giảng dạy trên lớp 
- Giảng dạy trên lớp theo phương pháp thông thường mà lâu nay sử dụng kinh nghiệm từ trước đến nay ở một lớp đối chứng
- Giảng dạy theo phương pháp nghiên cứu bài học bài định luật bảo toàn động lượng trên một lớp tương đương
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, so sánh
Quan sát thái độ học tập, khả năng tiếp thu kiến thức mới của học sinh hai lớp
Cho hai nhóm học sinh cùng làm bài kiểm tra trắc nghiệm để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức
Bước 5: Rút kinh nghiệm bổ xung
2.2 Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 a. Đối với học sinh: 
 Các lớp 10A6, 10A7, 10A8 được định hướng học chương trình cơ bản D, các em chủ yếu chú tâm đến các ôn sau này thi THPT Quốc Gia, đồng thời để xét vào một trường ĐH, CĐ đó là các môn Toán, Văn, Anh, ban KHXH. Khi đó tôi đã tìm hiểu, xem xét thái độ, quá trình học tập của các em trên lớp cũng như ở nhà tôi đã nhận thấy một đặc điểm chung là:
- Học sinh nhận xét môn Vật lí là môn học khó, em không chịu học bài cũ và làm bài tập ở nhà, ghi chép bài “lấy lệ”, chuyển “ trách nhiệm” cho giáo viên bộ môn. 
- Học sinh học theo hình thức đối phó, không có động lực học vì cho rằng môn vật lí không giúp ích cho các em thi THPT QG cũng như xét tuyển sau này. 
- Không học bài cũ và làm bài tập ở nhà, ở trên lớp các em vào trang học trực tuyến( vieetjack.com, ....) để chép lại lời giải các bài tập trong SGK.
- Khi kiểm tra 15 phút hoặc một tiết thì chỉ có một số ít học sinh làm còn các học sinh khác nhìn bài, chép lại, ảnh hưởng đến sự đánh giá chính xác năng lực, kết quả học tập của các em. 
b. Đối với giáo viên:
- Bản thân là giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp được phân công gảng dạy, tôi đã trăn trở khá nhiều và tâm niệm rằng làm sao để các em cảm thấy học môn Vật lí có ích cho tương lai các em, có hứng thú trong học tập. Với tinh thần cầu thị, học hỏi qua bạn bè, qua đồng nghiệp và ngay cả đối với học sinh, tôi đã tìm đến phương pháp tổ chức dạy một bài học với yêu cầu học sinh tự nghiên cứu bài học. Đây là phương pháp dạy học nhưng cũng là yêu cầu của giáo viên đối với học sinh trong từng phần nội dung bài học.
c. Đối với bài “ Định luật bảo toàn động lượng”
 Nội dung bài “Định luật bảo toàn động lượng” trong chương trình vật lí THPT là một bài học khó, học sinh hiểu được bài học này cần phải đảm bảo các yếu tố như nắm vững kiến thức toán véc tơ vận dụng vào Vật lí, đồng thời có khả năng quan sát các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, cuộc sống. Với các yêu cầu đó thì chỉ có số ít học sinh mới đảm bảo được các yêu cầu.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề 
 a. Sử dụng tuyên truyền- kiểm tra 
 Vai trò tuyên truyền của giáo viên rất quan trọng, mỗi khi các em đã tin tưởng vào giáo viên, cảm nhận sự lý thú môn học thì các em sẽ có động lực học môn đó, hoặc cho các tiết học có chất lượng hơn. Nhưng sự tuyên truyền của giáo viên bộ môn không thể đạt hiệu quả tốt nhất mà cần có sự hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp. Các em ban cán sự lớp và giáo viên chủ nhiệm thấy được tình hình học tập từng bộ môn từ đó đôn đốc, nhắc nhở các em, các bạn khác học bài cũ, làm bài tập ở nhà. 
b. Sử dụng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin( CNTT) có thể nói là một kênh tìm hiểu, học tập rất bổ ích, học sinh có thể tìm thấy bất cứ một vấn đề nào đó liên quan đến bài học, có thể quan sát, sử dụng các video thí nhiệm, các hiện tượng vật lí được ghi chép lại. Từ những quan sát đó học sinh sẽ nhận thấy rằng học vật lí không khô khan, không chỉ có các công thức mà giáo viên cung cấp cho học sinh để làm bài tập mà đó là không gian rộng mở trực quan, sinh động, mở ra thế giới quan phong phú.
 Thời đại 4.0 đã, đang bắt đầu nên trong quá trình giảng dạy, giáo viên cung cấp thông tin, hướng dẫn học sinh sử dụng CNTT vào bài học hôm nay là một trong những bước tiến của ngày mai để các em tìm hiểu nhiều vấn đề khác. 
c. Phương pháp, kỹ thuật dạy học KWL cho bài giảng “Định luật bảo toàn động lượng” 
 Trong phân phối chương trình bài này là 2 tiết với yêu cầu học sinh hiểu được kiến thức trọng tâm, đồng thời giải được các bài tập có liên quan. Muốn đạt được hiệu quả tối đa thì việc ôn lại các kiến thức cũ mà các em đã được học trong chương trình Vật lí 10 THPT, kết hợp với sự tìm tòi trên mạng sẽ giúp ích cho xây dựng kiến thức bài học này. Do đó trước khi đến tiết dạy tôi đã yêu cầu học sinh về nhà hoàn thiện bảng sau: 
Bảng 1
Hoàn thiện những điều các em đã học, đã biết và tìm hiểu, sưu tầm 
Câu hỏi - Yêu cầu
Đáp án, kết quả cần đạt được
1. 
- Vận tốc của vật là đại lượng vô hướng hay véc tơ? phụ thuộc như thế nào vào vật làm mốc( hệ quy chiếu)
- Một vật đặt nằm yên trên ôtô đang chuyển động trên đường ngang
 + Vận tốc của vật so với ôtô
+ Vận tốc của vật so với cột mốc bên đường
GV gợi ý học sinh về đọc lại bài “ Chuyển động cơ” và bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”
Vận tốc là đại lượng véc tơ
- Vận tốc phụ thuộc vào hệ quy chiếu
Bằng không
Bằng vận tốc của ôtô
2. Mối quan hệ giữa và sự biến đổi vận tốc ( trạng thái chuyển động) của một vật.
Gv gợi ý cho học sinh đọc lại bài Ba định luật Niu-tơn
m= hay m= 
® m- m = Dt
Hướng, độ lớn của lực, thời gian tác dụng lực làm biến thiên đến tích vận tốc và khối lượng của vật 
3. Tương tác giữa hai vật trong hệ cô lập
Gv gợi ý cho học sinh đọc lại bài Ba định luật Niu-tơn
4. Tìm hiểu sự chuyển động của tên lửa thông qua Internet
Video
- Giáo án hoạt động dạy học bài “Định luật bảo toàn động lượng” Vật lí 10 THPT chương trình cơ bản(2) ( ở phần phụ lục)
- Nội dung kiểm tra 15 phút sau khi học xong bài học(3) ( ở phần phụ lục) 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
a. Đối với bản thân: Tôi nhận thấy rằng, phương pháp nghiên cứu bài học gắn liền với hoạt động tự học của học sinh đã giúp cho học sinh hiểu bài kỹ hơn, học sinh có thái độ học tập tốt hơn, hứng thú học tập, góp ý cho nhau trong việc xây dựng bài. Học sinh cảm thấy rất thú vị với những thông tin bổ ích và các hình ảnh, video minh họa liên quan đến các sự vật hiện tượng trong bài học mà các em sưu tầm được. Học sinh tiếp cận với nội dung bài học rất tự nhiên và thực sự hăng hái, tích cực tham gia vào các hoạt động mà giáo viên dẫn dắt. Nhiều học sinh hiểu rằng, việc tìm kiếm thông tin ngoài SGK sẽ đem lại nhiều lợi ích to lớn là tiền đề cho các em làm những việc lớn hơn
b. Đối với học sinh
Sau khi học xong bài định luật bảo toàn động lượng thì học sinh sẽ hoàn thiện được bảng mô tả kỹ thuật KWL 
K
( những điều đã biết)
W
( những điều muốn biết)
L
( Hs học được sau bài học)
1. Vận tốc của vật là đại lượng vô hướng hay véctơ? phụ thuộc như thế nào vào vật làm mốc( hệ quy chiếu) 
2. Mối quan hệ giữa và sự biến đổi vận tốc ( trạng thái chuyển động) của một vật. 
3. Tương tác giữa hai vật trong hệ cô lập
I. Động lượng
1. Xung lượng của lực
2. Động lượng
II. Định luật bảo toàn động lượng
1. Hệ cô lập
2. Định luật bảo toàn động lượng của hệ cô lập
3. Va chạm mềm 
4.Chuyển động bằng phản lực
Video mô tả chuyển động của tên lửa
Biểu thức động lượng
- Mối quan hệ giữa động lượng và hướng chuyển động 
- Độ biến thiên động lượng và lực tác dụng lên vật trong một khoảng thời gian 
- Hệ cô lập là gì?
- Định luật bảo toàn động lượng của hệ cô lập
- Thế nào là va chạm mềm, lấy được ví dụ về va chạm mềm, giải được một số bài toán liên quan đến va chạm mềm. 
 Chuyển động bằng phản lực 
- Video về sự tương tác giữa các vật, đồng thời hiểu được khi tính toán một bài toán va chạm
Sơ đồ tư duy do học sinh thiết kế
Kết quả thu được sau khi giảng dạy theo phương pháp dạy học dựa trên kinh nghiệm ở lớp 10A6 và dạy theo phương pháp nghiên cứu bài học thông qua hoạt động tự học của học sinh cho các lớp 10A7, 10A8 như sau:
Lớp
Sĩ số
Xếp loại 
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A6
46
4
8,7
30
65,22
10
21,74
2
4,34
10A7
46
12
26,09
31
67,39
3
6,52
0
0
10A8
45
16
35,55
24
53,33
5
11,12
0
0
Tỉ lệ trung bình giữa hai nhóm đối tượng học sinh
Loại
Nhóm dạy học theo thuyền thống
(Học sinh học theo phương pháp cũ)
Nhóm dạy học theo phương pháp mới
( Học sinh học theo phương pháp nghiên cứu bài học dựa trên hoạt động tự học)
Giỏi
4Hs/ 46Hs= 8,7%
28Hs/ 91Hs= 30,76%
Khá 
30Hs/46Hs= 65,22%
55Hs/91Hs= 60,43%
Tb
10Hs/46Hs= 21,74%
8Hs/91Hs= 8,79%
Yếu, kém
2Hs/46Hs= 4,34%
0%
Qua thống kê ta nhận thấy rằng tỉ lệ (%) học sinh khá giỏi ở nhóm học sinh sử dụng phương pháp dạy học nghiên cứu bài học cao hơn 17,29% so với nhóm học sinh sử dụng phương pháp dạy học thông thường( hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò chính trong việc cung cấp thông tin, kiến thức cho học sinh). Điều đó một lần nữa minh chứng cho tính ưu việt của phương pháp dạy học nghiên cứu bài học gắn liền với hoạt động tự học của học sinh. 
c. Đối với nhà trường: 
 Kết quả đạt được không chỉ do phương pháp dạy học, do giáo viên bộ môn mà do tập thể, sự phối hợp nhịp nhàng giữa giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm. Nâng cao ý thức, phát huy tính tự chủ của học sinh, tạo hứng thú học tập, xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan và cũng như thói quen nghiên cứu vấn đề mới cho học sinh.Góp phần nâng cao chất lượng dạy, học và đã được khẳng định trong các kì thi THPT Quốc Gia và kì thi chọn HSG do Sở GD- ĐT Thanh Hóa tổ chức.
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ 
 So sánh kết quả khảo sát trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm đề tài ta thấy: có sự chuyển biến rất rõ trong học sinh. Số học sinh giỏi- khá tăng lên, số học sinh yếu, kém không còn. Điều này cũng cho thấy đề tài bước đầu đã có kết quả tốt.
 Qua thời gian áp dụng giảng dạy, tôi nhận thấy muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy thì giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên cần truyền “lửa”, bổ xung một số kỹ năng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động khả năng tư duy logic trong học tập của học sinh. Tạo thêm động lực, kích thích các em yêu thích môn học hơn.
 Môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Nếu chỉ học lí thuyết “xuông” sẽ dẫn đến giáo điều. Vì vậy tư duy trực quan cần được phát huy thông qua việc các em tự học, tự tìm tòi qua nhiều kênh thông tin, Internet là một kênh thông tin phong phú, đa dạng, hữu ích cho học sinh nếu như có sự định hướng của giáo viên.
 Kết quả đạt được trong giảng dạy môn học không chỉ sự đóng góp của giáo viên bộ môn mà còn cần có sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp, đôn đốc, kiểm tra việc học tập của học sinh hàng ngày. 
 Trên đây tôi đã trình bày những suy nghĩ của mình về một số phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu bài học bằng việc tổ chức hoạt động tự học bài “ Định luật bảo toàn động lượng” vật lí 10 THPT một cách hiệu quả. Tuy nhiên trong đổi mới phương pháp dạy học vật lý tôi gặp không ít khó khăn và chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong sự đóng góp, bổ sung của các đồng nghiệp để phương pháp này được tốt hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu cầu của xã hội trong thời kì đổi mới. 
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam kết đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác
 Lê Văn Chung
Tài liệu tham khảo
SGK vật lí 10 cơ bản. NXB GD 
Bài tập vật lí 10, Nguyễn Xuân Bình, NXB GD năm 2006
Bài tập cơ học , Tô Giang NXB GD năm 2000.
Hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng vật lý 10, NXB GD năm 2010. 
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Vật lí, NXB GD năm 2006
Dạy và học tích cực- một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, dự án Việt – Bỉ, NXB ĐHSP 
 Nguồn Internet
 [1] - https://en.wikipedia.org/wiki/Lesson_study
 https://thanhngasp.wordpress.com/category/ung-dung-ki-thuat-vat-li/ten-lua/nguyen-tac-chuyen-dong/
  Danh mục sáng kiến đạt giải của Hội đồng khoa học Sở GD-ĐT Thanh Hóa 
Năm học
Tên sáng kiến
Xếp loại
2015-2016
Giải pháp mới nâng cao hiệu quả ôn luyện phần động lực học vật rắn thi HSG cấp tỉnh
C
Phụ lục
Giáo án bài 23 vật lí 10(CB)
ĐỘNG LƯỢNG. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức : 
	- Định nghĩa được xung lượng của lực; nêu được bản chất ( tính chất vectơ) và đơn vị xung lượng của lực.
	- Định nghĩa được động lượng, nêu được bản chất( tính chất vectơ) và đơn vị đo động lượng.
	- Từ định luật Newton suy ra định lý biến thiên động lượng.
	- Phát biểu được định nghĩa hệ cô lập
	- Phát biểu được định luật bảo toàn động lượng.
 - Vận dụng được định luật bảo toàn động lượng cho va chạm mềm và chuyển động bằng phản lực
2. Kỹ năng được phát triển: 
	- Vân dụng được định luật bảo tòan động lượng để giải quyết va chạm mềm.
	- Giải thích bằng nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.
II. CHUẨN BỊ
1.Giáo viên : - Bảng 1, các câu hỏi tình huống 
 - Máy chiếu đa năng
2.Học sinh : 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_bai_dinh_luat.doc