SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10 cơ bản

SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10 cơ bản

Dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sang tạo và thực tế cuộc sống.

Quá trình học theo dự án giúp HS củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống.

Phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh trong và ngoài lớp học. Phương pháp dạy học hiện nay là nhằm phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, và sáng tạo cho học sinh.

Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học nói chung, chương trình sinh học lớp 10 nói riêng, tôi đã tiếp thu và vận dụng nhiều phương pháp dạy học mới ngoài phương pháp truyền thống ( diễn giảng, đàm thoại, kể chuyện ) như thảo luận nhóm, tích hợp kiến thức lien môn, tổ chức trò chơi trong đó dạy học theo phương pháp dự án có nhiều ưu điểm trong việc giảng dạy phần “ Sinh học tế bào ”. Đặc biệt là với chương 2: “ Cấu trúc tế bào ”.

Thực tế ở trường THPT Tĩnh Gia 4, khi tôi dạy “ Chương II cấu trúc tế bào ” sinh học lớp 10 theo phương pháp truyền thống thì học sinh cảm thấy đây là môn học phụ và có cảm giác lơ là, lười học môn học này và không hiểu cũng như không nắm rõ được nội dung của bài học, do đó kết quả học tập của học sinh không cao.

 

docx 16 trang thuychi01 18775
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “Cấu trúc tế bào” Sinh học 10 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
 Trang
1.MỞ ĐẦU...1
1.1.Lí do chọn đề tài.1
1.2.Mục đích nghiên cứu..2
1.3. Đối tượng nghiên cứu3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..4
2.1. Cơ sở lí luận..4
2.1.1. Mục tiêu dạy học theo dự án..4
2.1.2. Nội dung dạy học theo dự án.4
2.1.3. Phương pháp thực hiện..4
2.1.4. Hình thức tổ chức..4
2.1.5. Quy trình xây dựng dự án học tập.4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN....4
2.3. Giải pháp thực hiện..5
2.3.1 Cấu trúc nội dung...5
2.3.2. Dự kiến kế hoạch hoạt động. 8
2.3.3. Sản phẩm của học sinh..8
2.3.4. Kiểm tra – Đánh giá..8
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường..14
 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.15
3.1. Kết luận...15
3.2. Kiến nghị.15
Tài liệu tham khảo..16
1. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sang tạo và thực tế cuộc sống.
Quá trình học theo dự án giúp HS củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống.
Phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh trong và ngoài lớp học. Phương pháp dạy học hiện nay là nhằm phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, và sáng tạo cho học sinh.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học nói chung, chương trình sinh học lớp 10 nói riêng, tôi đã tiếp thu và vận dụng nhiều phương pháp dạy học mới ngoài phương pháp truyền thống ( diễn giảng, đàm thoại, kể chuyện) như thảo luận nhóm, tích hợp kiến thức lien môn, tổ chức trò chơi trong đó dạy học theo phương pháp dự án có nhiều ưu điểm trong việc giảng dạy phần “ Sinh học tế bào ”. Đặc biệt là với chương 2: “ Cấu trúc tế bào ”.
Thực tế ở trường THPT Tĩnh Gia 4, khi tôi dạy “ Chương II cấu trúc tế bào ” sinh học lớp 10 theo phương pháp truyền thống thì học sinh cảm thấy đây là môn học phụ và có cảm giác lơ là, lười học môn học này và không hiểu cũng như không nắm rõ được nội dung của bài học, do đó kết quả học tập của học sinh không cao.
Từ thực tế đó, tôi vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “ Cấu trúc tế bào ”, với phương pháp này:
Thứ nhất: giúp cho các em học và ghi nhớ nội dung bài học một cách dễ dàng, tránh học vẹt, ghi nhớ máy móc.
Thứ hai: Phương pháp dạy học theo dự án làm cho giờ học them sinh động, hấp dẫn, học sinh chủ động và tích cực tham gia xây dựng bài học.
Thứ ba: Phương pháp này sẽ rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cần thiết như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tự nhận thức.
Thứ tư: Phương pháp này buộc giáo viên và học sinh phải dành thời gian để chuẩn bị bài trước khi lên lớp, điều đó sẽ nâng cao được hiệu quả giờ dạy cũng như kết quả bài học.
Chính vì vậy tôi thấy việc “ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản” trong chương trình sinh học 10 nói riêng, sinh học THPT nói chung là một việc cần thiết và thích hợp với chương trình SGK hiện nay.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của bài viết SKKN này là nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân và để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệpVới đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ để “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản”. Tôi mong rằng sẽ rèn luyện cho học sinh phổ thong nói chung và học sinh khối 10 nói riêng có được kĩ năng tự học, làm việc với SGK, hoạt động nhóm, sử dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở bộ môn sinh học.
Qua đề tài SKKN này tôi hi vọng rằng sẽ đóng góp phần nào cho ngành giáo dục, cho các thầy cô, anh chị, bạn bè đồng nghiệp một vài kinh nghiệm nhỏ trong sự nghiệp trồng người.
Về phía học sinh, mong rằng đề tài sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cự và rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, làm việc với SGK, hoạt động nhóm, sử dụng CNTT và nhiều kỹ năng khác.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng học sinh: Học sinh lớp 10 trường THPT Tĩnh Gia 4.
Nội dung: Chương II: cấu trúc tế bào - sinh học 10.
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “ Cấu trúc tế bào ” sinh học 10 cơ bản.
Phương pháp nghiên cứu:
 	Nghiên cứu tài liệu lien quan các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự án, về đổi mới phương pháp dạy học. các tài liệu chuyên môn sinh học như: Sách giáo khoa sinh học 10 nâng cao và cơ bản, sách giáo viên, tài liệu tham khảo về cấu trúc tế bào
Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, thường xuyên trao đổi chuyên môn nghiệp vụ để cập nhật phương pháp dạy học mới phù hợp với học sinh và điều
kiện giảng dạy tại trường.
Tự bồi dưỡng, trao dồi thường xuyên và rút ra những bài học kinh nghiệm sau mỗi tiểu chủ và toàn bộ chủ đề.
Ngoài ra thực hiện đề tài này, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích tài liệu SGK
Phương pháp quan sát
Phương pháp thống kê
Phương pháp nhận xét
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Căn cứ vào kế hoạch của tổ bộ môn sinh
Căn cứ vào thực tiễn tình hình học tập học sinh khối 10 trường THPT Tĩnh Gia 4.
Thông qua tìm hiểu nội dung phương pháp dạy học dạy học tích cực.
Từ những căn cứ này, tôi đã thực nghiệm nghiên cứu đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế hồ sơ bài dạy chủ đề “cấu trúc tế bào” sinh học 10 cơ bản”.
 Tìm hiểu khái quát một số phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự án.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ( DHTDA )
Mục tiêu DHTDA
Học sinh chủ động lĩnh hội tri thức môn học. HS tiếp nhận được kiến thức của bài thông qua thực hiện “ môt dự án ”.
Hình thành sản phẩm học tập cụ thể.
Chú trọng phát triển kĩ năng: làm việc nhóm, kĩ năng tư duy, kĩ năng thực hành.
Nội dung DHTDA
Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn nội dung bài học với thực tế.
Tri thức được cập nhật từ nhiều nguồn tài liệu như: Sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu khoa học phù hợp trên tạp chí hoặc trên báo mạng, thông tin nảy sinh trong cuộc sống, cộng đồng.
Phương pháp thực hiện
Phương pháp đóng vai, điều tra, thu thập, khai thác và xử lí số liệu, trình bày kết quả thông qua phần mềm tiện ích, đóng gói sản phẩm bằng những vật liệu và công cụ phù hợp. Thực hiện nhiều hình thức đánh giá ( giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh ).
Hình thức tổ chức
Cơ động, linh hoạt tùy vào nội dung của hoạt động học tập có thể diễn ra trong lớp, trong phòng thí nghiệm, hiện trường trong thực tế. Học cá nhân, đôi bạn, theo nhóm, toàn lớp, toàn khối, toàn trường, thậm chí liên trường.
Quy trình xây dựng dự án học tập [1]
Xác định chủ đề
Lập bảng đồ khái niệm ( sơ đồ cấu trúc nội dung )
Dự kiến nguồn tài liệu
Xây dựng bộ câu hỏi
Dự kiến kế hoạch hoạt động
Dự kiến đánh giá
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
Tình hình thực tế hiện nay, phương pháp giảng dạy vẫn chủ yếu mang tính thuyết giảng, làm người học tiếp thu một cách thụ động, nội dung giảng dạy mang nặng lý thuyết thiếu cập nhật thực tiễn dẫn tới xơ cứng, giáo điều, tính ứng dụng thấp.
Thực tế ở trường THPT Tĩnh Gia 4, khi tôi dạy “ Chương II cấu trúc tế bào” sinh học 10 nội dung kiến thức chương có tính chất triều tượng, hệ thống kiến thức lặp đi lặp lại. Do vậy, khi dạy chương cấu trúc tế bào sinh học 10 theo phương pháp truyền thống thì học sinh cảm thấy đây là môn học phụ và có cảm giác lơ là, lười học nội dung này, giảm tính hứng thú, đam mê, tích cực chủ động của học sinh đối với nội dung này. Do đó, học sinh nắm được nội dung trọng tâm và nội dung kiến thức “ chương II cấu trúc tế bào” dẫn đến kết quả học tập của học sinh không cao.
Về giáo viên, nhiều giáo viên bộ chưa có điều kiện và nhiều thời gian nghiên cứu vấn đề này.
vì vậy qua đề tài, có thể giúp cho giáo viên phần nào trong việc nghiên cứu và vận dụng vào rèn kĩ năng cho học sinh, đồng thời góp phần nâng cao kết quả học tập và gây hứng thú trong học sinh đối với môn sinh học.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Vận dụng phương pháp dạy học dự án thiết kế hồ sơ bài dạy theo chủ để: “ Cấu trúc tế bào ” chương trình sinh học 10 cơ bản.
Vì hồ sơ bài dạy khá dài nên tôi không tiện đưa vào phần nội dung của đề tài mà đính kèm phần phụ lục. Sau khi xem phần hồ sơ bài dạy chúng ta có thể hình dung những việc mà giáo viên và học sinh cần thực hiện để hoàn thành dự án. ( Phụ lục đính kèm )
2.3.1 CẤU TRÚC NỘI DUNG: 
2.3.1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TẾ BÀO NHÂN SƠ VÀ TẾ BÀO NHÂN THỰC
TBNS
TBNT
Chưa có màng nhân.
TBC không có: Hệ thống nội màng và bào quang có màng bao bọc.
Kích thước nhỏ, cấu trúc đơn giản.
Chưa có màng nhân.
TBC có: Hệ thống nội màng và bào quang có màng bao bọc.
Kích thước lớn, cấu trúc phức tạp.
 2.3.1.2. CẤU TRÚC TẾ BÀO
I. VÙNG NHÂN HOẶC NHÂN
Đặc điểm
Vùng nhân
nhân
Cấu trúc
Không có màng bao bọc
Chỉ chứa một phân tử AND dạng vòng.
Một số TB vi khuẩn có thêm AND vòng nhỏ khác gọi là plasmit.
Được bao bọc bởi 2 lớp màng (màng kép).
Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (AND liên kết với protein) và nhân con.
Chức năng
+ Là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
+ Do chứa AND nên quyết định mọi đặc tính của tế bào.
+ Tham gia vào chức năng sinh sản.
II. TẾ BÀO CHẤT
1 .Ribôxôm [2]
Cấu trúc: 
+ Không có màng bao bọc.
+ Thành phần cấu tạo là ARN và prôtêin.
Chức năng: Tổng hợp prôtêin của tế bào.
Lưới nội chất và gôngi
Đặc điểm
Lưới nội chất(LNC)
Gôngi
Cấu trúc
Là hệ thống màng gồm hệ thống ống và xoang dẹp phân nhánh thông với nhau.
Cấu trúc màng đơn.
Là một chồng túi màng dẹp xép cạnh nhau nhưng cái nọ tách biệt với cái kia.
Cấu trúc màng đơn giản.
LNC hạt
LNC trơn
Trên màng có các hạt ribôxôm
Trên màng không có các hạt ribôxôm
Là nơi lắp ráp, đóng gói, phân phối sản phẩm của tế bào.
ở TBTV: Bộ máy gôngi là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.
 Chức năng
Tổng hợp prôtêin, chủ yếu là prôtêin xuất bào.
Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, khử độc.
Ti thể và lục lạp [2]
Điểm phân biệt
Ti thể
Lục tạp
Hình dạng
Hình cầu, hình sợi
Hình bầu dục
Kích thước
2-5 micromet
4-10 micromet
Sự tồn tại
Có mặt ở mọi TB nhân thực
Chỉ có mặt ở TB nhân thực quang hợp
Cấu trúc
-Có 2 lớp màng bao bọc
+ Màng ngoài trơn nhẵn
+ Màng trong gấp khúc tạo thành các mào, nơi định vị các enzim hô hấp.
Bên trong chất nền chứa AND và ribôxôm.
Có 2 lớp màng bao bọc đều trơn nhẵn.
Bên trong là chất nền chứa:
+ Chứa nhiều tilacôit xếp chồng lên nhau gọi là grana.
+ Trên màng tilacoit chứa chất diệp lục và enzim hô hấp.
+ ADN và ribôxôm.
Chức năng
Thực hiện quá trình hô hấp.
Chuyển hóa năng lượng trong các hợp chất hữu cơ thành ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào.
Thực hiện quá trình quang hợp.
Chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành hóa năng trong các hợp chất hữu cơ.
Lizôxôm và không bào
Đặc điểm
Không bào
Lizôxôm
Cấu trúc
Là bào quang chỉ có 1 lớp màng bao bọc, bên trong là dịch bào.
Là bào quang chỉ có 1 lớp màng bao bọc, có nhiều enzyme thủy phân.
Chức năng
Chức năng khác nhau tùy loài sinh vật (bảo vệ, dự trữ)
Phân hủy TB già, các TB bị tổn thương.
III. MÀNG SINH CHẤT [2]
*Cấu trúc
- Thành phần chính là 2 lớp phôphôlipit và prôtêin (prôtêin xuyên màng và bám màng)
- Ngoài ra còn có:
+ Colesteron -> làm tăng ổn định của màng sinh chất.
+ Glicoprotein, glicôlipit
=>Màng sinh chất có cấu trúc « khảm, động »
*Chức năng
- Trao đổi chất với môi trường 1 cách chọn lọc.
- Thu nhận các thông tin cho TB nhờ có thụ thể.
- Nhận biết nhau và nhận biết các TB lạ nhờ dấu chuẩn « glicôprôtêin »
IV. CẤU TRÚC BÊN NGOÀI MÀNG SINH CHẤT
Thành TB
Thành phần hóa học là peptiđôglican.
Quy định hình dạng TB
VK chia 2 loại :
+ VK grram dương : Thành dày, màu tím
+ VK gram âm : Thành mỏng, màu đỏ
TBTV thành TB là xenlulôzơ.
TB nấm thành TB là kintin.
Chất nền ngoại bào
Nằm bên ngoài màng sinh chất TB động vật
Gồm các sợi glicôprôtêin kết hợp chất vô cơ và hữu cơ.
Vai trò : 
+ giúp TB liên kết với nhau-> Mô
+ giúp TB thu nhập thông tin.
Vỏ nhầy
Bảo vệ TB
Roi
Giúp VK di chuyển
Lông
Giúp VK bám vào bề mặt tế bào chủ.
2.3.2. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
- Phân phối thời gian thực hiện.
Thứ ngày
Tên bài dạy
Thứ 5 (19/10/2017)
Tiết 4 buổi sáng
Xác định chủ đề dự án
Thứ 5 (26/10/2017)
Tiết 4 buổi sáng
Cấu trúc tế bào
Tiểu chủ đề 1: Nhân hoặc vùng nhân.
Tiểu chủ đề 2: Ribôxôm, lưới nội chất, gôngi.
Thứ3 (31/10/2017)
Tiết 1 buổi sáng
Cấu trúc tế bào: 
Tiểu chủ đề 3: Ti thể, lục tạp
Tiểu chủ đề 4: Màng sinh chất, thành tế bào, chất nền ngoại bào.
Không bào, lizoxom, khun xương tế bào, vỏ nhầy, long, roi, giáo viên hướng dẫn để HS tự nghiên cứu.
-Tiến trình thực hiện: Phụ lục 2
2.3.3. SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH: Báo cáo bằng powerpoint.
2.3.4. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO 
Chủ đề
Nội dung chi tiết
Mức độ nhận thức
Cấu trúc tế bào
Biết
Hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Đặc điểm chung
- Nêu được các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
-Mô tả thành phần chủ yếu của một tế bào.
-Hãy kể tên các phần của tế bào trên hình vẽ.
-Phân biệt khác nhau cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào động vật và tế bào thực vật.
-Ý nghĩa kích thước nhỏ, cấu tạo đơn giản của vi khuẩn.
-Đưa ra hình ảnh của tế bào chưa được dạy trên lớp, yêu cầu học sinh phân biệt các bộ phận.
-Đưa ra hình ảnh của tế bào chưa được dạy trên lớp, yêu cầu phân biệt tế bào thực vật, tế bào động vật.
Vùng nhân hoặc nhân
-Mô tả cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.
Tế bào chất
Hãy kể tên và nêu cấu trúc, chức năng các bào quan trong tế bào.
-So sánh cấu tạo và chức năng của lục lạp và ti thể, lưới nội chất và gôngi.
-ứng dụng, hiểu biết về vai trò các bào quan, giải thích các hiện tượng liên quan.
Màng sinh chất
Mô tả cấu trúc và chức năng màng sinh chất.
Xác định rõ chức năng từng thành phần của màng sinh chất.
Giải thích cấu trúc khảm động của màng sinh chất.
Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
Mô tả cấu trúc và chức năng các thành phần ben ngoài màng sinh chất.
So sánh cấu tạo và chức năng của thành tế bào và chất nền ngoại bào.
Vận dụng sử dụng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn.
Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Biết được các cách vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
Phân biệt được các kiểu vận chuyển các chất qua màng.
Giải thích các hiện tượng liên quan tới vận chuyển các chất qua màng.
Giải thích các khái niệm dung dịch nhược trương, ưu trương, đẳng trương.
Tổng số điểm
Tổng số câu
 I. TRĂC NGHIỆM: (7Đ) [3]
Câu 1: Nếu bón quá nhiều phân cho cây sẽ làm cho
Cây phát triển mạnh và dễ nhiễm bệnh.
Cây héo và chết.
Cây không thể phát triển.
Cây chậm phát triển.
Câu 2: Trong dịch nhân có chứa
Nhân con và mạng lưới nội chất.
Tế bào chất và chất nhiễm sắc.
Chất nhiễm sắc và nhân con.
Ti thể và tế bào chất.
Câu 3: Chức năng của thành tế bào
Thu nhận thông tin.
Chứa đựng vật chất di truyền.
Quy định hình dạng tế bào.
Giúp các tế bào liên kết với nhau tạo thành mô.
Câu 4: Đặc điểm nào sau đây không phải của tế bào nhân sơ?
Nhân chưa có màng bao bọc.
Có kích thước nhỏ.
Không có bào quang như golgi, lưới nội chất.
Không có chứa phân tử AND.
Câu 5:Thành tế bào vi khuẩn có vai trò
Liên lạc với tế bào lân cận.
Cố định hình dạng của tế bào.
Trao đổi chất giữa tế bào với môi trường.
Ngăn cách giữa bên trong và bên ngoài của tế bào.
Câu 6: Đây là thành phần gì của tế bào nhân sơ? “Nó là thành phần nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân, với 2 thành phần chính là bào tương và riboxom”.
Màng tế bào.
Tế bào chất.
Dịch nhân.
Nhân.
Câu 7: Thành phần nào sau đây không có ở cấu tạo tế bào vi khuẩn?
Màng sinh chất.
Riboxom.
Ti thể.
Thành tế bào.
Câu 8: Chức năng quan trọng của nhân tế bào
Tổng hợp nên Riboxom.
Trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
Truyền đạt thông tin di truyền.
Chứa đựng thông tin di truyền.
Câu 9: Thành phần hóa học cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn là
Kitin.
Xenlulozo.
Peptidoglycan.
Silic.
Câu 10: Tế bào nhân thực không có ở
Động vật.
Thực vật.
Người.
Vi.
Câu 11: Chọn đáp án đúng:
Thành tế bào của nấm được cấu tạo từ xenlulozo.
Thành tế bào động vật được cấu tạo từ kitin.
Lục lạp ở động vật và thực vật có cấu tạ và chức năng giống nhau.
Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật.
Câu 12: Loại bào quan nào tìm thấy trong ti thể
Bộ máy golgi.
Lục lạp.
Riboxom.
Trung.
Câu 13: Vùng nhân của tế bào nhân sơ chứa 1 phân tử.
AND dạng thẳng.
AND dạng vòng.
tARN dạng vòng.
tARN dạng vòng.
Câu 14: Bào quan có mặt trong tế bào nhân sơ
golgi.
Riboxom.
Ti thể.
Lạp thể.
Câu 15: Riboxom được cấu tạo từ
rARN và AND.
rARN và lipit.
rARN và protein.
rARN và cacbonhidrat.
Câu 16: Cấu trúc nào dưới đây không có trong nhân tế bào?
Chất nhiễm sắc.
Nhân con.
Chất dịch nhân.
Bộ máy golgi.
Câu 17: Khi nhuộm màu Gram, vi khuẩn Gram âm có màu
Tím.
Đỏ.
Vàng.
Xanh.
Câu 18: Vi khuẩn có cấu tạo đơn giản và kích thước cơ thể nhỏ nên có ưu thế gì?
Trao đổi chất mạnh và có tốc độ phân chia nhanh.
Thích hợp với đời sống kí sinh bắt buộc.
Dễ phát tán và phân bố hẹp.
Hạn chế sự tấn công của tế bào bạch cầu.
Câu 19: Khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể nhận biết các cơ quan “lạ” vào đào thải các cơ quan lạ đó là do.
Màng sinh chất có “dấu chuẩn”
Màng sinh chất có các thụ thể thu nhận các thông tin cho tế bào.
Màng sinh chất trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc.
Có chất nền ngoại bào.
Câu 20: Ti thể và lục lạp có cấu trúc giống nhau là đều có.
Hai lớp màng bao bọc, chất nền chứa AND và riboxom.
Các mào chưa nhiều enzim.
Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp khúc.
Các tilacoit chứa nhiều enzim.
Câu 21: Nhập bào và xuất bào có đặc điểm chung
Không tiêu tốn năng lượng và biến dạng màng sinh chất.
Là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào.
Tiêu tốn năng lượng và biến dạng màng sinh chất.
Vận chuyển do sự chênh lệch nồng độ.
Câu 22: Phát biểu nào sau đây là đúng :
Thực bào và ẩm bào là 2 đưa các chất ra ngoài tế bào của phương thức xuất bào.
Phân tử nước được thẩm thấu trong tế bào nhờ một kênh protein đặc biệt được gọi là aquaporin.
Môi trường bên ngoài có nồng độ chaatstan lớn hơn nồng độ cất tan bên trong tế bào thì đây là môi trường nhược trương.
Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp và tiêu tốn năng lượng.
Câu 23: Các chất đi qua lớp photpholipit của màng sinh chất có đặc điểm.
Có kích thước lớn.
Kích thước lớn và phân cực.
Có kích thước nhỏ.
Phân cực.
Câu 24: Điền vào chỗ trống : Khi nồng độ chất tan bên ngoài tế bào lớn hơn nồng độ chất tan bên trong tế bào thì đó là dung dịch.., các chất được vận chuyển từ.
Trương ngoài và trong tế bào.
Ưu trương, ngoài vào trong tế bào.
Nhược trương, trong tế bào ra ngoài.
Ưu trương, trong tế bào ra ngài.
Câu 25: Tại ống thận, tuy nồng độ glucozo trong nước tiểu thấp hơn trong máu nhưng glucozo trong nước tiểu vẫn được thu hồi về máu nhờ sự vận chuyển nào ?
Chủ động.
Thụ động.
Xuất bào.
Nhập bào.
Câu 26: Chức năng của Riboxom trong tế bào nhân thực là
Nơi tổng hợp protein.
Nơi chứa thông tin di truyền.
Truyền đạt thông tin di truyền.
Điều khiển hoạt động tế bào.
Câu 27: Lưới nội chất trơn có nhiệm vụ gì?
Tất cả đều đúng.
Chuyển hóa đường.
Phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.
Tổng hợp lipit.
Câu 28: Nếu có một tế bào thực vật vào dung dịch có nồng độ chất tan thấp hơn nồng độ dịch bào thì tế bào sẽ
Trương nước.
Mất nước.
Bị vỡ.
Giữ nguyên kích thước.
TỰ LUẬN(3Đ)
Câu 1: Hoàn thành bảng sau(2đ)
Tên thành phẩm
Chức năng
Màng sinh chất
Lục lạp
Câu 2: Phân biệt vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động (nguyên nhân, nhu cầu năng lượng) (1đ)
HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒN

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_du_an_thiet_ke_ho_so.docx
  • docxPHỤ LỤC.docx
  • pptsản pham HS.ppt