SKKN Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để dạy tiết 15: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa trong trương trình Địa lí 7 – Trường PTDTBT THCS Yên Nhân
Giáo dục là hình thức học tập về kiến thức, kĩ năng, thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức không còn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể tiếp cận thông tin bằng nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước những yêu cầu cấp bách là cần phải đổi mới cách dạy và cách học.
Vấn đề đặt ra đối với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là một thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đáp ứng phát triển con người trong thời đại mới.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ DẠY TIẾT 15: "HOẠT ĐỘNG NÔNG NGHIỆP Ở ĐỚI ÔN HÒA" TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 7 – TRƯỜNG PTDTBT THCS YÊN NHÂN - THƯỜNG XUÂN. Người thực hiện: Phạm Văn Phúc Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Yên Nhân SKKN môn: Địa lí THANH HÓA, NĂM 2017 MỤC LỤC Nội dung Trang Mở đầu. .. 2 Lí do chọn đề tài. .. 2 Mục đích nghiên cứu. 3 Đối tượng nghiên cứu. .. 3 Phương pháp nghiên cứu. 3 Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. ... 4 Cơ sở lý luận của đề tài. .. 4 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 4 Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. .. 6 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. ..... 14 Kết luận, kiến nghị. ............................................................. 15 Kết luận. ................................................................................. 15 Kiến nghị. .............................................................................. 15 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Giáo dục là hình thức học tập về kiến thức, kĩ năng, thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức không còn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể tiếp cận thông tin bằng nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước những yêu cầu cấp bách là cần phải đổi mới cách dạy và cách học. Vấn đề đặt ra đối với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là một thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường và giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đáp ứng phát triển con người trong thời đại mới. Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước phải có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả cao. Đáp ứng được yêu cầu trên, người lao động phải năng động, sáng tạo, có kiến thức và kĩ năng mang tính chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm là những phẩm chất sẵn có ở mỗi con người mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục. Như vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đổi mới phương pháp - cách thức dạy học để tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua, ngành giáo dục đã tổ chức nhiều đợt tập huấn cho cán bộ, giáo viên ở các nhà trường, thông qua các chuyên đề nhằm đổi mới phương pháp - cách thức dạy học để từng bước thay đổi về tư duy giáo dục theo lối mòn trước đây, tiến tới một tư duy giáo dục mới mang tính đột phá, chiến lược về giáo dục. Tuy nhiên, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học trong các môn học nói chung, môn Địa lí nói riêng không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, năng lực nhận thức của học sinh... Vì vậy, với giáo viên ở nhiều trường, nhiều địa phương thì các kĩ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề còn mới, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức... Riêng đối với trường PTDTBT THCS Yên Nhân, việc ứng dụng các kĩ thuật dạy học còn khá khiêm tốn. Ngoài những nguyên nhân trên thì việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào các tiết dạy còn đòi hỏi về mặt thời gian để tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng vào tiết lên lớp. Bên cạnh đó, sách giáo khoa được biên soạn trước kia phần nhiều là khó áp dụng những kĩ thuật dạy học tích cực ... Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để dạy tiết 15: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa trong trương trình Địa lí 7 – trường PTDTBT THCS Yên Nhân" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, để vận dụng vào thực tiễn dạy học nhằm nâng cao chất lượng môn Địa lí. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Tôi chọn đề tài này với mục đích: - Thực hiện theo xu hướng đổi mới công tác dạy và học nhằm phát huy tối đa năng lực của người học bằng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. - Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) với các kỹ thuật dạy, học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. - Đóng góp một vài kinh nghiệm của mình cùng với các thầy cô, anh chị và các bạn đồng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Địa lí ở trường trung học cơ sở, hình thành cho các em thói quen tư duy sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, tìm tòi nghiên cứu nhằm tạo sự say mê, hứng thú yêu thích môn Địa lí hơn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. - Đối tượng ở đây là học sinh lớp 7; lứa tuổi khoảng 12 – 13 tuổi. - Đề tài áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào tiết 15 – bài 14: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa trong chương trình Địa lí 7 - THCS và thực hiện tại trường PTDTBT THCS Yên Nhân nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Quan sát, đọc, phân tích, nhận xét trực quan - Mô tả, tường thuật, so sánh. - Phương pháp vấn đáp và thảo luận trung cầu ý kiến. - Phương pháp thăm dò: qua bài tập, qua quan sát, lấy ý kiến. - Phương pháp nghiên cứu thông qua tài liệu. - Đối với đề tài này tôi đã kết hợp một số phương pháp trên nhằm mang lại tính chính xác, tính hiệu quả trong nghiên cứu các kĩ thuật dạy dạy học tích cực của bộ môn Địa lí nói riêng và các môn học khác nói chung. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi tri thức cho thế hệ trẻ. Kĩ thuật dạy học là biện pháp, là cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng, hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, kĩ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Năng lực sử dụng các kĩ thuật dạy học có sự khác nhau ở từng giáo viên và nó được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Và trong đề tài này chỉ mới đề cập đến một số kĩ thuật dạy học tích cực thường xuyên sử dụng trong giảng dạy Địa lí 7. Bao gồm các kĩ thuật: kĩ thuật đọc tích cực, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.1. Thực trạng chung Theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trong những năm tới giáo dục sẽ thay đổi một cách căn bản và toàn diện. Sách giáo khoa cũng là mục tiêu phải đổi mới. Vì vậy, việc áp dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Hè năm 2012, Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai chuyên đề giới thiệu một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc áp dụng các kĩ thuật dạy học này để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh còn có những hạn chế, nhiều khi còn mang tính hình thức. 2.2.2. Thực trạng của nhà trường. a. Đối với giáo viên. * Thuận lợi: - Nhà trường có đội ngũ giáo viên trực tiếp đứng lớp, trẻ, nhiệt tình với công việc, có trình độ chuyên môn vững vàng, tích cực áp dụng đổi mới phương pháp dạy học. - Cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học của nhà trường đang từng bước được hoàn thiện là điều kiện tốt để tôi áp dụng phương pháp mới - kĩ thuật dạy học tích cực vào các tiết dạy. * Khó khăn: Hiện nay, việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy ở nhà trường còn hạn chế. Nguyên nhân là do: - Chương trình sách giáo khoa được biên soạn trước kia, các bài học rất khó áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. - Để vận dụng được các kĩ thuật dạy học tích cực vào từng tiết dạy cụ thể, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều về mặt thời gian, công sức, đôi khi còn cả về mặt kinh phí. - Việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào các bài lên lớp, nó còn đòi hỏi giáo viên phải là người có năng lực thật sự: năng lực về trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức hướng dẫn học sinh.... thì mới có tính hiệu quả trong dạy học. - Ngoài ra, vận dụng được các kĩ thuật dạy học tích cực còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan như: cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học còn hạn chế, hoặc chưa phù hợp với yêu cầu tổ chức tiết dạy. Đời sống một bộ phận cán bộ giáo viên còn nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc đổi mới phương pháp kĩ thuật dạy học. b. Đối với học sinh * Thuận lợi: Học sinh trong nhà trường có một phần lớn các em có năng lực tiếp thu kiến thức, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra, các em đã biết hợp tác để giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả... * Khó khăn: - Trong nhà trường PTDTBT THCS Yên nhân thì đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - vùng núi cao huyện Thường Xuân - Thanh Hóa. Vì vậy, năng lực tiếp nhận nội dung kiến thức của học sinh và cách thức tiếp cận nội dung có nhiều hạn chế, đặc biệt nhất là khi giáo viên triển khai những cách tiếp cận mới. - Trong học tập vẫn còn một số học sinh lười học, chưa có sự say mê học tập, trong giờ học thường thiếu tập trung, một tiết dạy nếu không quan tâm chặt chẽ thì các em sẽ không nắm vững được nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản,... còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánhthì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung. - Trong quá trình tiếp thu bài mới, vấn đề tự tìm tòi, nghiên cứu, hợp tác để giải quyết vấn đề ở một số học sinh còn chưa tự chủ động, giáo viên phải đôn đốc nhắc nhở mới làm việc. Khi học tập thường dựa vào các bạn khác ở gần hoặc trong nhóm, nên tính hiệu quả không cao. Qua các lần kiểm tra đối với lớp 7A tôi có sử dụng đồ dùng dạy học và một số phương pháp dạy học thông thường, chủ yếu học sinh khá - giỏi tham gia học tập, số học sinh yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động. Chính vì thế, việc học tập thường ít hứng thú, nội dung đơn điệu, học sinh rất khó có điều kiện để phát triển năng lực cá nhân. Đầu năm học 2016 – 2017 tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng học tập của học sinh lớp 7A (31 HS) và thu được kết quả như sau: Kết quả khảo sát của lớp 7A Nội dung Thường xuyên Đôi khi Không Chú ý nghe giảng 16 10 5 Tham gia trả lời câu hỏi 16 9 6 Nhận xét ý kiến của bạn 13 9 9 Tự giác làm bài tập 18 8 5 Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy: mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế, học sinh tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn ít, vẫn còn học sinh chưa tự giác làm bài tập. Đồng thời, nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kĩ năng sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hưởng rất không tốt đến việc học tập của HS. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp giáo dục. Vì thực trạng trên, tôi đã "vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để dạy tiết 15: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa trong trương trình Địa lí 7 - THCS" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, để vận dụng vào thực tiễn dạy học nhằm nâng cao chất lượng môn Địa lí. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. Trong quá trình giảng dạy Địa lí 7, bản thân tôi đã tích cực áp dụng tối đa các kĩ thuật dạy học tích cực vào các tiết lên lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy. Các kĩ thuật dạy học chủ yếu được áp dụng ở tiết 15: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa là: kĩ thuật đọc hợp tác (đọc tích cực), kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ thuật khăn phủ bàn và kĩ thuật mảnh ghép. Hoạt động 1: Nền nông nghiệp tiên tiến. 2.3.1. Kĩ thuật "Kĩ thuật đọc hợp tác" a. Đặc điểm chung Kĩ thuật đọc hợp tác hay đọc tích cực là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một một nội dung, nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp giáo viên tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. b. Cách tiến hành - GV nêu yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc. - HS làm việc cá nhân: + Đọc và đoán nội dung: HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra. + Tóm tắt ý chính. - HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc. - HS nêu câu hỏi để giáo viên giải đáp (nếu có). c. Vận dụng kĩ thuật đọc tích cực trong dạy học ở mục 1: “Nền nông nghiệp tiên tiến”, (Thời gian khoảng 4 phút) Nội dung vận dụng kĩ thuật đọc hợp tác (hay đọc tích cực) để dạy một phần của "tiết 15 – Bài 14: “Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa” * Bước 1: sử dụng kĩ thuật đọc tích cực (Thời gian 3 – 4 phút) - GV. + Yêu cầu học sinh trong lớp tự đọc nội dung kênh chữ mục 1 từ “Tổ chức sản xuất .. dịch vụ nông nghiệp”, trang 46 – SGK Địa lí 7. + Em có suy nghĩ gì về hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở đới ôn hòa. Em có nhận xét gì về quy mô và trình độ sản xuất của các hình thức trên? - GV. Yêu cầu sau khi đọc chia sẻ kết quả với bạn bên cạnh, hai bạn có thống nhất với kết quả của nhau không - GV. Yêu cầu học sinh trả lời - HS. Trả lời. - GV. Chuẩn xác kiến thức: có hai hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp: đại điền trang và tiểu điền trang; quy mô sản xuất khác nhau; trình độ sản xuất tiên tiến, sử dụng nhiều dịch vụ nông nghiệp. * Bước 2: - GV. + Yêu cầu học sinh quan sát ảnh, Hình 14.1 và Hình 14.2 trang 46 – SGK Địa lí 7 hoặc hình ảnh trên máy chiếu. + Yêu cầu HS cho biết chủ đề bức ảnh. + Đọc nội dung trong hai bức ảnh trên, giáo viên dẫn dắt học sinh đọc nội dung bức ảnh bằng gợi ý của mình để học sinh hoàn thành. + Các bức ảnh trên gắn với các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp nào ở đới ôn hòa ? - HS. Trả lời. H:14.1 là tiểu điền trang, H: 14.2 là đại điền trang. - GV. Chuẩn kiến thức Quy mô của hai hình thức sản xuất nông nghiệp ở đới ôn hòa như thế nào? - HS. Trả lời. Đại điền trang có quy mô lớn, tiểu điền trang có quy mô nhỏ. - GV. Chuẩn kiến thức. d. Đánh giá tác dụng Qua tìm hiểu về kĩ thuật đọc tích cực và thực tế giảng dạy có thể thấy rõ một số tác dụng khi dạy học bằng kĩ thuật đọc tích cực như sau: - Học sinh hoạt động một cách sôi nổi, có hiệu quả. - Tạo lối tư duy độc lập. - Có được kết quả ngay sau khi học sinh đọc bài. - Chủ động để chia sẻ kết quả với bạn, tạo kĩ năng hợp tác nhỏ Tóm lại, qua thực tế giảng dạy, bản thân nhận thấy kĩ thuật đọc tích cực giúp cho học sinh phát huy được sự tự tin, sự logic và phát triển được khả năng tư duy độc lập,. Ngoài ra, dạy học bằng kĩ thuật đọc tích cực giúp cho học sinh nắm được bài ngay sau khi đọc, nhớ nhanh, nhớ sâu và tương đối chính xác nội dung bài học của mình. Đặc biệt, kĩ thuật này còn giúp cho học sinh không nhàm chán mà luôn sôi nổi và hào hứng trong tiết học, từ đó tạo được điều kiện cho học sinh tập trung thảo luận và cùng tìm ra vấn đề cốt lõi trong nội dung của bài học. Với cách thức này buộc học sinh phải chủ động trong việc học của mình, từ đó mà hiệu quả trong việc học không ngừng được nâng cao. 2.3.2. Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. a. Đặc điểm chung Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) là kĩ thuật giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. b. Cách tiến hành - GV có thể giới thiệu và giải thích kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi qua hình ảnh. - Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy nghĩ. - Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại. - Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp. c. Vận dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi trong dạy học ở mục 1: Nền nông nghiệp tiên tiến, (Thời gian khoảng 4 - 5 phút) *Bước 3: GV. Yêu cầu một học sinh đọc nội dung kênh chữ mục 1 từ “Việc áp dụng .. thời tiêt, khí hậu, trang 46 – SGK Địa lí 7. GV. Yêu cầu học sinh quan sát một số hình ảnh về thời tiết, khí hậu ở đới ôn hòa. *Bước 4: sử dụng kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi (Thời gian 4 – 5 phút) CH. Để khắc phục được những bất lợi từ thiên nhiên, nền nông nghiệp tiên tiến đới ôn hòa đã áp dụng những biện pháp nào? GV. Hướng dẫn cách làm: + Chia các nhóm theo bàn học, mỗi nhóm 2 em. + Sau khi hoàn thành nhóm đôi, mỗi nhóm tiếp tục chia sẽ kết quả với một nhóm khác, để đối chiếu và thảo luận nếu kết quả không trùng nhau. GV. Định mức thời gian hoạt động từ 4 - 5 phút. GV. Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả sau khi đã thống nhất từ nhóm chia sẻ. HS. Trả lời: (Hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh; các phương pháp tưới tiêu khoa học; trồng cây trong nhà kính; trồng cây để chắn gió ở bờ ruộng; che phủ bằng tấm nhựa trên các luống rau; lai tạo các giống cây trồng và vật nuôi để thích nghi với môi trường) GV. Chuẩn xác kiến thức trên máy chiếu d. Đánh giá tác dụng - Đây là kĩ thuật dễ thực hiện ở nhiều nội dung bài học, tạo được không khí sôi nổi trong tiết dạy điều đó dã gây được hứng thú học
Tài liệu đính kèm:
- skkn_van_dung_mot_so_ky_thuat_day_hoc_tich_cuc_de_day_tiet_1.doc