SKKN Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập

SKKN Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập

Bước vào thế kỉ XXI, thế kỷ của nền văn minh tri thức, Việt Nam đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước nhằm phấn đấu đưa đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng và Nhà nước không chỉ chú trọng đổi mới các chính sách về phát triển kinh tế mà còn luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục là vấn đề được quan tâm đặc biệt những năm gần đây. Trong đó, cần phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình học, đảm bảo điều kiện và thời gian học tập, tự nghiên cứu cho học sinh.

doc 23 trang thuychi01 18234
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
1. MỞ ĐẦU
2
1.1. Lý do chọn đề tài. 
2
1.2. Mục đích nghiên cứu. 
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
4
2.2. Thực trạng về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ của học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở Tân Lập. 	
4
2.3. Các giải pháp nhằm rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập. 
6
2.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với học sinh và giáo viên. 
6
2.3.1.1. Đối với học sinh.
7
2.3.1.2. Đối với giáo viên.
7
2.3.2. Cách thức tiến hành. 
7
2.3.2.1. Những mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ địa lí về vị trí trong không gian giữa các đối tượng địa lí, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ.
7
2.3.2.2. Những mối liên hệ địa lí không thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ. Để phát hiện ra chúng, học sinh phải dựa vào vốn kiến thức địa lí đã tích lũy được, nhất là những hiểu biết về các quy luật địa lí. Những mối liên hệ địa lí này có thể phân thành 3 loại.
9
2.3.3. Quy trình tiến hành.
18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với Hội đồng giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
19
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
20
3.1. Kết luận. 
20
3.2. Kiến nghị.
20
	1. MỞ ĐẦU
 1.1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ XXI, thế kỷ của nền văn minh tri thức, Việt Nam đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước nhằm phấn đấu đưa đất nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng và Nhà nước không chỉ chú trọng đổi mới các chính sách về phát triển kinh tế mà còn luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục là vấn đề được quan tâm đặc biệt những năm gần đây. Trong đó, cần phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình học, đảm bảo điều kiện và thời gian học tập, tự nghiên cứu cho học sinh.
Môn Địa lí là một môn học có ý nghĩa quan trọng đối với việc trang bị những kiến thức và kĩ năng cần thiết để học sinh vận dụng vào cuộc sống sau này. Chương trình kiến thức địa lí ở trường trung học cơ sở sẽ giúp các em có được những hiểu biết về đặc điểm tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế của các châu lục, các khu vực trên thế giới và của Việt Nam cũng như chính địa phương nơi các em đang sống. Đồng thời hình thành cho các em các kĩ năng bản đồ, đánh giá, trình bày, giải thích được các hiện tượng Địa lí trong mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố tự nhiên với các yếu tố tự nhiên, giữa các hiện tượng tự nhiên với các hiện tượng kinh tế - xã hội và ngược lại, giữa các hiện tượng kinh tế - xã hội với nhau Để làm được điều đó, phương pháp truyền thụ của người thầy đóng vai trò vô cùng quan trọng để kích thích được sự say mê, tìm tòi, khám phá và sáng tạo của học sinh. Hiện nay có rất nhiều phương tiện dạy học trực quan sinh động và các phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học môn Địa lí. Trong đó phương tiện dạy học Địa lí quan trọng và đặc trưng nhất vẫn là bản đồ giáo khoa.
 Sử dụng có hiệu quả bản đồ trong dạy học Địa lí còn góp phần đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh rèn luyện được những kĩ năng cần thiết như: xác định phương hướng, đo tính khoảng cách dựa vào tỉ lệ bản đồ, kĩ năng quan sát, so sánh các đối tượng địa lí... “Ở mức độ cao hơn, thông qua học tập trên bản đồ, học sinh phát triển được tư duy sáng tạo để phát hiện ra các mối quan hệ địa lí không thể hiện trực tiếp trên bản đồ. Trong những năm gần đây bản đồ Địa Lý đã được sửa đổi cả về nội dung và hình thức nhằm gây hứng thú cho học sinh học tập, giúp các em say mê, tìm tòi, khám phá những tri thức mới về các quốc gia, các vùng miền ... trên thế giới, để từ đó thêm yêu quê hương, đất nước mình”[1].
Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ một cách hiệu quả, đặc biệt giúp các em phát hiện, phân tích, lí giải được những mối liên hệ địa lí lại là việc làm không hề đơn giản đối với học sinh lớp 7, khi các em mới bắt đầu làm quen với bản đồ.
 	Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những lí do trên mà tôi mạnh dạn nghiên cứu và làm đề tài: “Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Trước hết, việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi củng cố được kiến thức và phương pháp sử dụng bản đồ một cách vững vàng hơn nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động khám phá tri thức thông qua bản đồ, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập Địa lí ở trường trung học cơ sở Tân Lập .
 Hình thành cho học sinh có được tư duy về bản đồ, từ đó biết vận dụng kiến thức từ bản đồ để giải quyết các bài tập thực hành, bài kiểm tra, bài thi . Cao hơn nữa học sinh biết xác lập mối quan hệ, phải vận dụng với các đặc điểm và tính chất của đối tượng để rút ra những điều mà trên bản đồ không thể hiện trực tiếp.
 1.3. Đối tượng nghiên cứu:
 Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng bản đồ như: Kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lí; kỹ năng xác định phương hướng; kỹ năng xác định khoảng cách; kỹ năng xác định vị trí địa lí; kỹ năng xác định độ cao và độ sâu; kỹ năng mô tả các điều kiện tự nhiên; kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lí ; kỹ năng mô tả tổng hợp địa lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
- Thu thập tài liệu.
- Nghiên cứu chương trình dạy học Địa lý bậc trung học cơ sở và thực tiễn giảng dạy môn Địa lý ở các trường trung học cơ sở, đặc biệt môn Địa lý lớp 7. 
- Quan sát quá trình học tập môn Địa lý của học sinh trên lớp, phối hợp điều tra trong giáo viên và học sinh việc sử dụng bản đồ giáo khoa vào quá trình học tập. Từ đó rút ra những kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả hơn nguồn tri thức từ bản đồ thông qua những bài giảng cụ thể.
- Sưu tầm, thống kê những cách rèn luyện kỹ năng xác định các mối liên hệ địa lý trên bản đồ để đúc kết thành những phương pháp khoa học.
- Trao đổi với các đồng nghiệp cùng chuyên môn và học sinh để tìm ra những khó khăn, vướng mắc trong việc học tập với bản đồ, từ đó tìm ra cách thức để khắc phục, mang lại hiệu quả cho quá trình giảng dạy và học tập.
- Phương pháp thực nghiệm, so sánh đối chứng: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (trong năm học 2015-2016 và 2016-2017 tôi chọn lớp 7A là lớp đối chứng, lớp 7B là lớp thực nghiệm); áp dụng dạy thử nghiệm trên lớp.
	2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Tất cả các hiện tượng địa lí đều có tính quy luật, đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Học sinh không phải chỉ học thuộc lòng mà phải hiểu rõ và giải thích được các vấn đề, các hiện tượng địa lí, kể cả địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội. Chính vì vậy phải rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy.
	Để rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh thì bản đồ địa lí là một phương tiện thiết thực nhất, không chỉ đối với học sinh mà còn rất cần thiết đối với việc giảng dạy bộ môn địa lí của giáo viên.
	Ở chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 6 học sinh được lĩnh hội và rèn luyện một cách có hệ thống và khoa học những kiến thức và kỹ năng cơ bản của Địa lí đại cương: Trái Đất, bản đồ và các thành phần tự nhiên trên Trái Đất; các kĩ năng về bản đồ, đặc biệt là kĩ năng phát hiện, phân tích các mối liên hệ địa lí ( vốn dĩ là một kĩ năng khó), hầu như các em còn ít được tiếp xúc và rèn luyện bởi nội dung chương trình ít liên quan đến bản đồ.
Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 7 bao gồm: Thành phần nhân văn của môi trường; Các môi trường Địa lí; Thiên nhiên và con người ở các châu lục. Vì vậy học sinh có điều kiện tiếp xúc với bản đồ nhiều hơn. Học tập với bản đồ, các em không chỉ cần có kĩ năng đơn giản như xác định phương hướng, xác định vị trí địa lí, mô tả các đối tượng địa lí mà còn phải phát hiện và phân tích, lí giải một cách đơn giản về các mối liên hệ địa lí. Đây là một kĩ năng rất quan trọng nhưng tương đối khó đối với học sinh lớp 7 khiến nhiều em còn lúng túng khi học tập với bản đồ, đặc biệt các học sinh học lực ở mức yếu và trung bình. Do đó: Việc rèn luyện cho học sinh học môn Địa lí lớp 7 kỹ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cần phải được làm dần dần, qua những ví dụ cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp, làm cơ sở cho việc học Địa lí các khối lớp sau[2].
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng như trong thi học sinh giỏi đề thi luôn lồng ghép những câu hỏi về bản đồ để học sinh tìm ra kiến thức. Như vậy: Việc sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí là điều quan trọng và cần thiết để học sinh độc lập tìm kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo niềm say mê hứng thú của học sinh đối với môn học[3].
2.2. Thực trạng về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ của học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở Tân Lập. 	
	 Trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí trong nhà trường, tôi nhận thấy rằng việc khai thác kiến thức từ bản đồ, kĩ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ, mô tả các đối tượng Địa lí trên bản đồ của của học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở Tân Lập còn rất nhiều hạn chế, số lượng học sinh có kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ không nhiều. Đa số học sinh còn xem nhẹ việc học Địa lí từ bản đồ và việc khai thác kiến thức từ bản đồ là không cần thiết, các em chỉ cần nhớ máy móc những kiến thức thầy cô giảng bằng kênh chữ và cứ như thế các em sẽ nhớ kiến thức không sâu, một thời gian không lâu sẽ quên ngay
	Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 7 bao gồm: 55 bản đồ, trong đó phần một: Thành phần nhân văn của môi trường gồm 4 bản đồ; phần hai: Các môi trường Địa lí gồm 10 bản đồ; phần ba: Thiên nhiên và con người ở các châu gồm 41 bản đồ. Vì vậy học sinh có điều kiện tiếp xúc với bản đồ nhiều hơn. Học tập với bản đồ rất quan trọng nhưng tương đối khó đối với học sinh lớp 7 khiến nhiều em còn lúng túng, đặc biệt các học sinh học lực ở mức yếu và trung bình. Do đó, việc rèn luyện cho học sinh học môn Địa lí lớp 7 kỹ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cần phải được làm dần dần, qua những ví dụ cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp, làm cơ sở cho việc học địa lí các khối lớp sau.
	Trong những năm gần đây tại trường trung học cơ sở Tân Lập huyện Bá Thước, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng như trong thi học sinh giỏi đề thi luôn lồng ghép những câu hỏi về bản đồ để học sinh tìm ra kiến thức. Như vậy, học sinh biết sử dụng bản đồ, khai thác kiến thức từ Át lát, tập bản đồ trong dạy học Địa lí là điều quan trọng và cần thiết để học sinh độc lập tìm kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo niềm say mê hứng thú của học sinh đối với môn học. Từ thực tế như hiện nay tôi đã cố gắng tìm ra phương pháp giảng dạy học sinh phù hợp để học sinh có thể nắm kiến thức ghi nhớ lâu hơn và việc khai thác kiến thức từ bản đồ trở thành kĩ năng, kĩ xảo trong mỗi học sinh. Trong chương trình Địa lí ở trung học cơ sở việc rèn luyện kỹ năng bản đồ được đặt ra ngay từ đầu cấp tới cuối cấp trong các bài học môn Địa lí. 
Trước khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm, ở năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015, tôi đã khảo sát về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ của học sinh thông qua các bài kiểm tra, thực hành. Kết quả như sau:
 Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra năm học 2013- 2014 và 2014 – 2015:
Năm học
Khối
Sĩ số
Điểm
9 - 10
7 - 8,5
5 - 6,5
3 - 4,5
0 - 2,5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2013-2014
7
47
2
4.3
8
17.0
25
53.2
8
17.0
4
8.5
2014-2015
7
49
2
4.1
9
18.4
24
49.0
9
18.4
5
10.2
 Từ thực tế và kết quả khảo sát cũng như trong quá trình chấm bài của học sinh, tôi nhận thấy rằng: Chủ yếu vẫn là học sinh hiểu ít và không hiểu, tỉ lệ học sinh hiểu về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ, các mối liên hệ địa lí trên bản đồ là rất ít. Trước kết quả đó tôi rất băn khoăn và đã tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cho học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở Tân Lập. 
Đầu năm học 2015-2016 và năm học 2016-2017 trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm tôi tiến hành cho học sinh làm bài khảo sát môn Địa lí để nắm được trình độ và kiến thức ở hai lớp.
 Kết quả điểm khảo sát đầu năm môn Địa lí của học sinh lớp 7 năm học 2015-2016 và 2016-2017:
Bảng 2:
Năm học
 Lớp
Sĩ số
Điểm
9 - 10
7 - 8,5
5 - 6,5
3 - 4,5
0 - 2,5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2015-2016
7A
26
1
3.8
5
19.2
14
53.8
4
15.4
2
7.7
7B
25
1
4.0
4
16.0
14
56.0
4
16.0
2
8.0
2016-2017
7A
27
1
3.7
4
14.8
15
55.6
5
18.5
2
7.4
7B
28
1
3.6
5
17.9
15
53.6
4
14.3
3
10.7
Từ bảng trên, cùng với thực tế giảng dạy trên lớp, tôi nhận thấy trình độ và kiến thức Địa lí ở các lớp đối chứng (7A) và thực nghiệm (7B) trong cả hai năm học là tương đương nhau.
2.3. Các giải pháp nhằm rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập. 
 2.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với học sinh và giáo viên. 
Khái quát về bản đồ: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng trên cơ sở toán học nhất định, nhằm thể hiện các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Thông qua khái quát hóa nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ.
Bản đồ là một phương tiện để học sinh học tập và rèn luyện các kỹ năng địa lí ở lớp, về nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ là một phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy địa lí nói riêng. Trong khi khai thác các nội dung, kiến thức trên bản đồ, học sinh phải luôn luôn quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các mối liên hệ địa lí. Do đó tư duy của các em luôn hoạt động và phát triển.
2.3.1.1. Đối với học sinh:
Để rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ từ đó phát hiện các mối quan hệ địa lí trên bản đồ phải qua nhiều bước, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp lên cao, có thể theo các bước sau đây :
Bước 1: Chọn bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu.
Bước 2: Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Bước 3: Xác định phương hướng, đo đạc, tính toán trên bản đồ .
Bước 4: Xác định vị trí địa lí, mô tả từng yếu tố, thành phần của tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị được biểu hiện trên bản đồ.
Bước 5 : Xác định các mối liên hệ địa lí trên bản đồ 
Bước 6: Mô tả tổng hợp địa lí một khu vực về nhiều mặt: vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn, động thực vật, dân cư, kinh tế...
2.3.1.2. Đối với giáo viên:
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Giáo viên nên cung cấp cho các em một số kiến thức địa lí cơ bản, mang tính quy luật, để các em dễ nhận biết trong quá trình khai thác bản đồ.
Tạo hứng thú học tập môn địa lí cho học sinh, đặt những câu hỏi liên quan đến bản đồ và các câu hỏi mang tính chất khám phá để kích thích khả năng tư duy của học sinh.
Trong những giờ học, giáo viên nên chuẩn bị một số bản đồ treo tường phù hợp với nội dung bài học, yêu cầu một số học sinh lên bảng quan sát và chỉ trên bản đồ các đối tượng địa lí liên quan đến nội dung bài học, đồng thời hướng dẫn các em phát hiện và phân tích các mối liên hệ địa lí trên bản đồ .
Đối với việc kiểm tra, đánh giá, giáo viên cũng nên sử dụng hệ thống câu hỏi liên quan đến bản đồ, kể cả kiểm tra bài cũ. giúp các em khai thác bản đồ, Atlat được tốt hơn. 
2.3.2. Cách thức tiến hành: 
Trước hết, cần làm cho học sinh phân biệt rõ các loại liên hệ sau đây:
2.3.2.1. Những mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ địa lí về vị trí trong không gian giữa các đối tượng địa lí, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ.
Đọc bản đồ không phải chỉ đọc các dấu hiệu riêng lẻ của bản đồ đây là núi gì, sông nào, trung tâm công nghiệp nào,..mà cần phải đọc được mối quan hệ giữa các dấu hiệu (đối tượng) địa lí trên bản đồ.
Ví dụ: Khi miêu tả một con sông, các em phải tìm ra các mối liên hệ của nó với nơi bắt nguồn, với những miền địa hình mà nó chảy qua...
Áp dụng vào mục 4 bài 27: “Các đặc điểm tự nhiên Châu Phi”, SGK Địa lí lớp 7, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sông Nin theo các bước sau:
- Bước 1: Chọn bản đồ cần khai thác là bản đồ địa lí tự nhiên Châu Phi.
- Bước 2: Tìm hiểu kĩ phần chú thích và các kí hiệu trên bản đồ.
- Bước 3: Xác định vị trí, đặc điểm của sông Nin.
- Bước 4: Nhận xét về chiều dài, hướng chảy của sông.
- Bước 5: Tìm ra các mối liên hệ địa lí của sông Nin trên bản đồ như mối quan hệ với nơi bắt nguồn, với khí hậu, với địa hình nơi sông chảy qua, với phụ lưu mà sông tiếp nhận được
- Bước 6: Vận dụng các kiến thức đã tích lũy được để giải thích về chế độ nước của sông Nin.
Thực hiên theo các bước ở trên các em sẽ nêu được như sau: Sông Nin dài nhất thế giới (chiều dài: 6685km ), phân bố ở lục địa châu Phi, chảy theo hướng từ Nam lên Bắc qua 3 miền khí hậu khác nhau. Sông bắt nguồn từ hồ Vic-to-ri-a ở khu vực xích đạo có mưa quanh năm nên lưu lượng nước khá lớn. Chảy giữa miền hoang mạc Xahara và không được nhận thêm phụ lưu nào, nước sông vừa ngấm xuống đất, vừa bốc hơi mạnh do nhiệt độ cao, nhưng lưu lượng nước vẫn rất lớn, về mùa cạn ở Ai Cập vẫn đạt 700 m3/ s, cuối cùng sông đổ ra Địa Trung Hải.
Hình 1 : Lược đồ tự nhiên châu Phi.
Bài 27. Thiên nhiên châu Phi (Tiếp theo). Mục 3. Khí hậu: Khi tìm hiểu về lượng mưa châu Phi, giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ hoặc lược đồ lượng mưa của châu lục này. Qua kí hiệu thang màu trên bản đồ học sinh sẽ nhận biết ở châu Phi, lượng mưa phân bố không đều, có nơi mưa nhiều có nơi mưa ít: những nơi mưa nhiều nhất tập trung ở bờ biển Tây Phi quanh vịnh Ghi-nê và hai bên đường xích đạo; còn khu vực hai bên đường chí tuyến, đặc biệt là hoang mạc Xa-ha-ra và hoang mạc Na-mip có lượng mưa rất ít. Song để hiểu ngọn nguồn vì sao lượng mưa ở châu Phi lại phân bố như vậy thì học sinh cần phải kết hợp với các mối liên hệ phức tạp hơn, có tính qui luật hơn.
 2.3.2.2. Những mối liên hệ địa lí không thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ. Để phát hiện ra chúng, học sinh phải dựa vào vốn kiến thức địa lí đã tích lũy được, nhất là những hiểu biết về các quy luật địa lí. Những mối liên hệ địa lí này có thể phân thành 3 loại:
* Những mối liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên với tự nhiên :
Ví dụ 1: Khí hậu một nơi nào đó phụ thuộc vào :
- Vĩ độ địa lí: Càng xa xích đạo, càng ở vĩ độ cao khí hậu càng lạnh (như ở vùng hai cực quanh năm băng tuyết bao phủ). Bài 47. Châu Nam cực - Châu lục lạnh nhất thế giới. Mục 1. Khí hậu. Càng ở vĩ độ cao nhiệt độ càng thấp, lượng băng càng dày.
- Địa hình: Cụ thể trong bài 23. Môi trường vùng núi. Mục 1. Đặc điểm của môi trường. Càng lên cao nhiệt độ và khí áp càng giảm, các sườn núi đón gió từ biển thổi vào thì nhận được nhiều hơi ẩm nên mưa nhiều, các sườn núi khuất gió thì mưa ít.
- Dòng biển: Dòng biển nóng chảy ven bờ đại dương gây mưa nhiều, dòng biển lạnh không gây mưa cho vùng ven bờ nên hình thành các vùng hoang mạc ở ngay ven biển như hoang mạc Xahara (Châu Phi )... Bài 27. Thiên nhiên châu Phi (tiếp theo). Mục 3. Khí hậu. 
 - Áp dụng vào bài 27 : “Thiên nhiên Châu Phi “ Sách giáo khoa địa lí lớp 7.
Câu hỏi: Giải thích tại sao phần lớn lãnh thổ Châu Phi có khí hậu khô nóng với cảnh quan chủ yếu là hoang mạc và bán hoang mạc (Xahara) ?
- Bước 1: Chọn bản đồ cần khai thá

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_ky_nang_su_dung_ban_do_va_khai_thac_kien_thuc.doc