SKKN Vận dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn vào giảng dạy một số bài Lịch sử ở lớp 11

SKKN Vận dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn vào giảng dạy một số bài Lịch sử ở lớp 11

Nhà bác học Albert Einstein từng khẳng định rằng: “Hãy dạy làm sao để học sinh cảm thấy những điều được học như một phần thưởng quý giá chứ không như một nhiệm vụ ngán ngẩm”. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, tôi luôn tự hỏi: dạy như thế nào để tạo hứng thú và hấp dẫn học sinh trong mỗi tiết học?. Hiện nay giáo dục đang đổi mới một cách toàn diện, trong đó có phương pháp dạy học. Để phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, đòi hỏi giáo viên không ngừng cải tiến phương pháp dạy học. Giáo viên cần phải xác định đúng đắn dạy học lịch sử để làm gì? (mục đích), dạy học cái gì? (nội dung), dạy như thế nào? (phương pháp).

 Trong dạy học Lịch sử ở trường THPT, ngoài việc giúp cho học sinh nắm được kiến thức cơ bản, giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, giáo viên còn phải giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức và tự nhận thức.

 Theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử hiện nay, thì việc học sinh chủ động nhận thức là điều kiện cần thiết để phát triển tư duy của các em trong học tập Lịch sử và nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử. Tuy nhiên, theo nhận định của một số giáo viên thì việc áp dụng những kĩ thuật dạy học hiện đại còn mới mẻ đối với việc dạy và học Lịch sử ở tỉnh ta. Chúng ta chưa có quan niệm đầy đủ về sự cần thiết của việc áp dụng những kĩ thuật dạy học hiện đại trong dạy học Lịch sử, (thậm chí có người cho rằng áp dụng những kĩ thuật dạy học mới không phù hợp, không hiệu quả trong điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của học sinh hiện nay).

 Vậy áp dụng hay không áp dụng những kĩ thuật mới trong dạy học Lịch sử? Chúng ta sẽ không trả lời có hoặc không mà là phải thông hiểu nó sử dụng nó như thế nào cho phù hợp với từng phần, từng bài học; phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của học sing từng trường, từng khu vực. Đây chính là lý do thôi thúc tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn vào giảng dạy một số bài Lịch sử ở lớp 11”.

 

doc 23 trang thuychi01 59631
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn vào giảng dạy một số bài Lịch sử ở lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng qui ước viết tắt.
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
CNTD
Chủ nghĩa thực dân
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
LLSX
Lực lượng sản xuất
QHSX
Quan hệ sản xuất
SGK
Sách giáo khoa
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
THPT
Trung học phổ thông
MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU	
1.1. Lý do chọn đề tài: 
 Nhà bác học Albert Einstein từng khẳng định rằng: “Hãy dạy làm sao để học sinh cảm thấy những điều được học như một phần thưởng quý giá chứ không như một nhiệm vụ ngán ngẩm”. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, tôi luôn tự hỏi: dạy như thế nào để tạo hứng thú và hấp dẫn học sinh trong mỗi tiết học?. Hiện nay giáo dục đang đổi mới một cách toàn diện, trong đó có phương pháp dạy học. Để phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, đòi hỏi giáo viên không ngừng cải tiến phương pháp dạy học. Giáo viên cần phải xác định đúng đắn dạy học lịch sử để làm gì? (mục đích), dạy học cái gì? (nội dung), dạy như thế nào? (phương pháp).
	Trong dạy học Lịch sử ở trường THPT, ngoài việc giúp cho học sinh nắm được kiến thức cơ bản, giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, giáo viên còn phải giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức và tự nhận thức.
	Theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử hiện nay, thì việc học sinh chủ động nhận thức là điều kiện cần thiết để phát triển tư duy của các em trong học tập Lịch sử và nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử. Tuy nhiên, theo nhận định của một số giáo viên thì việc áp dụng những kĩ thuật dạy học hiện đại còn mới mẻ đối với việc dạy và học Lịch sử ở tỉnh ta. Chúng ta chưa có quan niệm đầy đủ về sự cần thiết của việc áp dụng những kĩ thuật dạy học hiện đại trong dạy học Lịch sử, (thậm chí có người cho rằng áp dụng những kĩ thuật dạy học mới không phù hợp, không hiệu quả trong điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của học sinh hiện nay).
	Vậy áp dụng hay không áp dụng những kĩ thuật mới trong dạy học Lịch sử? Chúng ta sẽ không trả lời có hoặc không mà là phải thông hiểu nó sử dụng nó như thế nào cho phù hợp với từng phần, từng bài học; phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của học sing từng trường, từng khu vực. Đây chính là lý do thôi thúc tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn vào giảng dạy một số bài Lịch sử ở lớp 11”.
1.2. Mục đích của nghiên cứu
 	Mục đích nghiên cứu qua nghiên cứu vấn đề này, bản thân mong muốn tìm cách áp dụng những kĩ thuật dạy học hiện đại nói chung vào thực tiễn dạy học; nghiên cứu hiệu quả, khả năng ứng dụng kĩ thuật dạy học “ Khăn trải bàn” nói riêng vào dạy học Lịch sử, nhằm nâng cao chất lượng bộ môn trong nhà trường. 	Nghiên cứu vấn đề này giúp nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân tôi, đồng thời để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Trình bày lại quá trình và kết quả nghiên cứu, tôi rất mong được quý đồng nghiệp trao đổi, góp ý nhằm tìm ra cách thức xây dựng và sử dụng kĩ thuật dạy học hiện đại trước hết là kĩ thuật “ Khăn trải bàn” trong dạy học một số bài Lịch sử lớp 11một cách có hiệu quả nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
	Đề tài được áp dụng trong phạm vi của học sinh trường THPT đồng thời giáo viên bộ môn khác cũng có thể tham khảo và vận dụng một số giải pháp của đề tài này về giảng dạy tốt hơn cho bộ môn mình.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu bản thân tôi phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
	- Nghiên cứu các tài liệu “phương pháp dạy học lịch sử”
	- Chuẩn kiến thức, sách giáo khoa lịch sử
	- Tiếp thu những góp ý của đồng nghiệp, rút kinh nghiệm từng tiết dạy
	- Nghiên cứu tài liệu gây hứng thứ về dạy học lịch sử
	- Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh và làm bài để từ đó có những điều chỉnh và bổ sung hợp lí
1.5. Điểm mới của sáng kiến
	- Sáng kiến “ Vận dụng kĩ thuật dạy học Khăn trải bàn” vào giảng dạy một số bài Lịch sử ở lớp 11là sự tích lũy kinh nghiệm thực tiễn dạy học và nghiên cứu lí luận dạy học hiện đại của bản thân trong quá trình giảng dạy bộ môn Lịch sử lớp 11, được đúc rút và trình bày một cách hệ thống và khoa học. Giải pháp mà sáng kiến trình bày được xây dựng trên cơ sở những kiểm chứng cụ thể, thực tế tại trường THPT Bỉm Sơn, từ đó khái quát thành lí luận.
	- Sáng kiến được áp dụng lần đầu tại lớp 11b2, 11b1 trường THPT Bỉm Sơn năm học 2015-2016. Với giải pháp cụ thể, dễ áp dụng với bất cứ loại hình lớp học nào sẽ là một công cụ đắc lực giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử lớp 11 hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến
	Xuất phát từ việc so sánh kiểu dạy học truyền thống và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh chúng ta đã thấy rõ những điều khác biệt cơ bản. Xin trích dẫn một vài ví dụ so sánh 
Như vậy, qua hai so sánh kiểu dạy học trên thì phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn . Tuy nhiên lại đòi hỏi giáo viên và học sinh phải được “tích cực hóa” trong quá trình giảng dạy - học sinh phải chủ động và sáng tạo . Cần phải tiếp thu những điểm cơ bản có tính nguyên tắc của cách dạy truyền thống, song phải luôn luôn đổi mới , làm một cuộc cách mạng trong người dạy và người học để khắc phục sự thụ động và bảo thủ như: giáo viên chuẩn bị giảng những điều học sinh dễ nhớ, học sinh chỉ chú trọng ghi lời giảng của giáo viên và kiến thức trong sách để trình bày lại khi kiểm tra.
2.2. Thực trạng của việc vận dụng kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” vào giảng dạy một số bài Lịch Sử lớp 11 
2.2.1. Thuận lợi:
	- Việc xây dựng và sử dụng kĩ thuật dạy học hiện đại vào giảng dạy ở trường THPT là khá mới đối với giáo dục nước ta, nhưng là tất yếu đáp ứng được một phần nhu cầu đối mới phương pháp dạy - học trong nhà trường THPT, phù hợp với nguyện vọng của người học và yêu cầu của xã hội. 
	- Các giáo viên dạy môn lịch sử đã được trang bị tài liệu và tập huấn về kĩ thuật dạy học hiện đại. Các nhà trường THPT trong tỉnh đều quan tâm ủng hộ, tạo điều kiện để giáo viên nghiên cứu và sử dụng kĩ thuật hiện đại trong dạy học bộ môn. 
	- Học sinh hào hứng tiếp cận cách thức học tập mới. 
2.2.2. Khó khăn
 	Kĩ thuật dạy học Khăn trải bàn là một trong những kĩ thuật dạy học hiện đại còn khá mới mẻ đối với giáo dục nước ta, đa số giáo viên còn dè dặt trong việc nghiên cứu và sử dụng những kĩ thuật này vì nhiều lí do khác nhau về khách quan hoặc chủ quan:
- Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để triển khai kĩ thuật. 
- Số lượng học sinh quá đông trong một lớp học (38 -> 48), nhóm học ( 5 ->8 học sinh) gây khó khăn về khâu tổ chức, thời gian triển khai hoạt động và hiệu quả giờ dạy.
- Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới. Ý thức học tập của các em chưa thực sự tự giác, có tránh nhiệm với bản thân và với nhóm, còn ỷ lại, dựa dẫm. 
- Đặc trưng bộ môn lịch sử nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật giáo viên cần tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ dạy. 
- Nhiều giáo viên chưa thực sự thông hiểu và nghiệp vụ triển khai kĩ thuật còn lúng túng (các bước triển khai, câu hỏi, thời gian) hoặc do dự sợ không hoàn thành giờ dạy, cháy giáo án. Có giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp, chưa tâm huyết với nghề nghiệp.
 - Cách nhận xét, đánh giá giờ dạy của các đồng nghiệp còn hay nặng về hình thức, cầu tòan 
2.3. Giải pháp vận dụng kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” vào giảng dạy một số bài lịch sử lớp 11 
2.3.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh thông hiểu kĩ thuật “ Khăn trải bàn”
	- Kĩ thuật “Khăn trải bàn là gì” ? Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS. Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
	 - Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn” 
+ Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm) Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. Tập trung vào câu hỏi (chủ đề).
+ Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một câu hỏi, chủ đề). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn. 
- Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” 
+ Câu thảo luận là câu hỏi mở. 
+ Trong trường hợp số học sinh trong nhóm quá đông , không đủ chỗ trên “khăn trải bàn”, có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân, sau đó dính vào phần xung quanh “ Khăn trải bàn”
+ Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính ý kiến thống nhất vào giữa “ Khăn trải bàn”. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau. 
2.3.2. Vận dụng kĩ thuật dạy học “ Khăn trải bàn” vào giảng dạy một số bài Lịch sử ở lớp 11.
* Chọn bài phù hợp để sử dụng kĩ thuật. 
 Chọn các bài ôn tập : 
Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại. 
Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945).
Bài 24: Sơ kết lịch sử Việt Nam.
Lấy ví dụ: sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” ở Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại. 
- Giáo viên giao việc cho học sinh về nhà chuẩn bị trước theo yêu cầu của giáo viên: lập bảng hệ thống những cuộc CMTS đã học ( nêu rõ: nguyên nhân bùng nổ, động lực, lãnh đạo, hình thức, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa và hạn chế)
	 Mục 1. Những kiến thức cơ bản G/V: 
- Chia nhóm 4 H/S ( 2 bàn quay vào nhau), ổn định nhóm, cử nhóm trưởng
- Yêu cầu học sinh sử dụng SGK, bài tập đã chuẩn bị ở nhà
 - Nêu chủ đề: Lựa chọn một cuộc CMTS tiêu biểu nhất, trình bầy sự phát triển đi lên của cuộc cách mạng đó, ý nghĩa lịch sử. 
	H/S: nghiên cứu, viết ý kiến riêng (vào vị trí qui định) sau đó thảo luận thống nhất viết ý kiến nhóm ( vào giữa tờ Ao hoặc A1). 
	G/V: mời đại diện các nhóm lên bảng trình bày sau đó sửa chữa, bổ sung, chốt ý. CMTS Pháp 1789, phát triển qua 3 giai đoạn: 
+ Quân chủ lập hiến 
+ Cộng hòa 
+ Chuyên chính Gia cô banh 
=>Hoàn thành nhiệm vụ của CMTS, mở ra thời đại mới 
- (Thời gian cho mục 1 là 15 phút: H/S hoạt động 10 phút, G/V hoạt động 5 phút). 
	Mục 2. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu, G/V: 
- Chia lớp thành 10 nhóm
- Giao việc cho H/S, 2 nhóm một vấn đề ( gồm 4 vấn đề)
- Nêu vấn đề: 
+ Nhóm 1,2: tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa các cuộc CMTS, từ đó rút ra bản chất của CMTS.
+Nhóm 3,4: đặc điểm cơ bản sự phát triển của CNTB khi chuyển sang ĐQCN, xác định bản chất của CNĐQ.
 + Nhóm 5,6: xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội TBCN và cuộc đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn đó diễn ra như thế nào? Nhân tố chính để thúc đẩy quá trình đó.
 + Nhóm 7,8: xác định nguyên nhân chủ yếu bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất. Nêu các mốc thời gian chính và tính chất của chiến tranh. 
+ Nhóm 9,10: xác định nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh chống CNTD, đế quốc, phong kiến tay sai ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh. Nêu các cuộc đấu tranh tiêu biểu, nhận xét khái quát về hình thức đấu tranh. 
=> H/S: - Nghiên cứu SGK, bài tập đã chuẩn bị, viết ý kiến vào ô qui định sau đó thảo luận thống nhất ý kiến, ghi ý kiến thống nhất vào ô qui định. 
 - Cử đại diện lên trình bầy, các nhóm khác có thể bổ sung ngắn gọn. 
=> G/V: nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt ý: 
1) Hình thức, diễn biến, kết quả đạt được khác nhau, song giống nhau về mục tiêu và ý nghĩa (giải quyết mâu thuẫn giưa QHSX phong kiến lỗi thời vời LLSX mới –TBCN; Tạo điều kiện cho CNTB phát triển) 
2) Sự phát triển không đều; đạt được những thành tựu kinh tế, KH-KT, văn học; hình thành các công ti độc quyền; xâm lược thuộc địaBản chất bóc lột không thay đổi. 
3) Mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản. Phong trào đấu tranh của công nhân từ tự phát đến tự giác. Chủ nghĩa Mác là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân từng bước đi đến thằng lợi
4) Mâu thuẫn giữa các nước tư bản thực dân, đế quốc về thị trường thộc địa là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chiến tranh. Các mốc 7/1914; 1916; 4/1917; 11/1918Tính chất: là chiến tranh đế quốc, xâm lược phi nghĩa. 
5) Sự xâm lược và đô hộ của các nước đế quốc thực dân gây nên những chuyển biến lớn trong xã hội đưa đến bùng nổ phong trào đấu tranh. Tiêu biểu: Bom Bay (Ấn Độ), Cách mạng Tân Hợi (TQ), Hai xu hướng cách mạng (philippin)Hình thức đấu tranh phong phú: bạo động, cải cách 
=>( Thời gian 22 phút: H/S hoạt động 14 phút, G/V hoạt động 8 phút). 
	Mục 3: G/V hướng dẫn H/S hoạt động ở nhà.
 * Chọn phần của bài học hoặc sự kiện, đơn vị kiến thức
	Chọn phần sơ kết bài học hoặc những kiến thức trọng tâm, những sự kiện cần phát huy trí tuệ của nhiều học sinh như: 
+ Bài 1. Nhật Bản: ĐVĐ. Em hãy tìm hiểu, khi chuyển sang giai đoạn ĐQCN vào cuối thế kỉ XIX, ở Nhật Bản có những đặc điểm nào giống với đế quốc Anh, Pháp (ở thời điểm này).
 + Bài 3. Trung Quốc: ĐVĐ. Em hãy tìm ra những điểm khác nhau cơ bản của những phong trào đấu tranh ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.(khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc, phong trào Duy tân, khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn, Cách mạng Tân Hợi). 
+ Bài 6. chiếùn tranh thế giới thứ nhất (1914 -1918): ĐVĐ. Chiến tranh thế giới thứ nhất được coi là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, em hãy giải thích ngắn gọn vì sao? 
+ Bài 7. Những thành tựu văn hố thời cận đại: ĐVĐ. Về văn học, từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX thế giới đã sản sinh ra nhiều nhà văn nổi tiếng với những tác phẩm bất hủ. Em hãy nêu ra những nhà văn và những tác phẩm lớn ở Việt Nam cùng thời đại.
+ Bài 9. Cách mạng tháng Mười Nga: ĐVĐ. Từ năm 1917 đến 1920, nhân dân Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvich đã hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản nào? 
+ Bài 10. Liên Xô xây dựng CNXH ( 1921 -1941 ): ĐVĐ. Những thành tựu nổi bật mà Liên Xô đạt được trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, đối ngoại.
 + Bài 11. Bài tình hình các nước TBCN giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 -1939): ĐVĐ. Em hãy giải thích ngắn gọn, tại sao xuất hiện hai nhóm nước lựa chọn hai con đường khác nhau để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933). 
+ Bài 13. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939): ĐVĐ. Em hãy tìm ra những điểm tích cực và hạn chế trong Chính sách mới của tổng thống Mĩ Rudơven.
 + Bài 15. Phong trào cách mạng ở trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939): ĐVĐ. Em hãy nêu ra đặc điểm con đường đấu tranh ở Trung Quốc và Ấn Độ. Giải thích ngắn gọn vì sao mỗi nước có con đường đấu tranh khác nhau. 
+ Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945): ĐVĐ. Em hãy nêu lên nguyên nhân, vì sao trong giai đoạn từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941, phe phát xít thắng lớn và ít tổn thất? ( tiết 1). ĐVĐ. Nêu những sự kiện đánh dấu sự xoay chuyển cục diện chiến tranh thế giới. Nêu suy nghĩ của em về việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản ngày 6&9/8/1945 (tiết 2).
 + Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (từ 1858 đến trước1873): ĐVĐ. Nêu những hoạt động quân sự chính của thực dân Pháp từ tháng 9/1858 đến tháng 6/1862. ĐVĐ. Giải thích ngắn gọn, vì sao lúc đầu triều đình Nguyễn có tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, song đến tháng 6/1862 lại kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất nhượng bộ thực dân Pháp.
+ Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng: ĐVĐ. Vì sao nói việc triều đình Nguyến kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874) đã bỏ qua cơ hội đánh bại quân Pháp ở Bắc kì khi chúng tiến hành cuộc xâm lược lần một. ĐVĐ. Hành động của Pháp sau thất bại ở Cầu Giấy lần một và lần hai, khác nhau như thế nào?. Thủ đoạn xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 đến 1884. ĐVĐ. Cuộc kháng chiến do nhà Nguyễn tổ chức thất bại, nhà Nguyễn kí kết các hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp, nước ta rơi vào tay Pháp. Hãy giải thích nguyên nhân vì sao?.
 + Bài 21. Phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX: ĐVĐ. Vì sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương chống Pháp?. Em hãy nêu lên tính chất của phong trào khởi nghĩa Cần Vương và rút ra những điểm hạn chế của phong trào. 
+ Bài 22. Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp: ĐVĐ. Em hãy xác định tầng lớp xã hội có khả năng nhất, lãnh đạo phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX.
 + Bài 23. ĐVĐ. Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1914: Em hãy tìm ra điểm khác nhau trong chủ trương, phương pháp hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. ĐVĐ. Điểm khác nhau căn bản nhất giữa Phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX với Phong trào yêu nước Cần Vương cuối thế kỉ XIX. 
+ Bài 24. ĐVĐ. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918): Điểm mới trong phong trào đấu tranh trong những năm trong chiến tranh (1914-1918) so với phong trào đấu tranh trong những năm trước chiến tranh (1897-1914)
	 Ví dụ 1 chọn phần sơ kết bài: sau khi dạy xong bài 1 Nhật Bản. Để củng cố kiến thức bài học, để phát huy tính tích cực của HS, GV cho tiến hành thảo luận nhóm bằng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” 
- Chia nhóm 4 H/S ( 2 bàn quay vào nhau), ổn định nhóm, cử nhóm trưởng
- Yêu cầu học sinh sử dụng SGK, huy động kiến thức đã học, đã biết
 - Nêu câu hỏi: Vì sao trong bối cảnh chung của châu Á cuối thế kỉ XIX,Nhật Bản lại thoát khỏ số phận một nước thuộc địa và trở thành nước đế quốc duy nhất. 
- Thời gian cho hoạt động là 10 phút: H/S hoạt động 7 phút, G/V hoạt động 3 phút). 
	H/S: nghiên cứu, viết ý kiến riêng (vào vị trí qui định) sau đó thảo luận thống nhất viết ý kiến nhóm ( vào giữa tờ A1). 
	G/V: mời đại diện các nhóm lên bảng trình bày, nhận xét so sánh giữa kết quả giữa các nhóm, sau đó sửa chữa, bổ sung, chốt ý. 
+ Giữa thế kỉ XIX, các nước thực dân phương tây đẩy mạnh xâm lược thuộc địa; các nước châu Á dưới chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng và trở thành đối tượng xâm lươc. 
+ Nhật Bản dưới chế độ Mạc Phủ khủng hoảng, suy yếu=> bị đe dọa xâm lược
+ Thiên hoàng Minh Trị được sự hậu thuẩn của tầng lớp quí tộc tư sản hóa tiến hành cuộc cải cách toàn diện theo khuôn mẫu các nước phương Tây => Cuộc Duy Tân mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho CNTB phát triển.
+ Sau cuộc cải cách, CNTB phát triển mạnh mẽ chuyển sang giai đoạn ĐQCNNhật đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
Nhật Bản thoát khỏi số phận thuộc địa và trở thành nước đế quốc duy nhất ở châu Á.
	 Ví dụ 2 chọn sự kiện: sau khi dạy xong sự kiện Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858 ( bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược, từ năm 1858 đến trước năm 1873). Để khắc sâu nhận thức của HS, rèn kĩ năng phân tích, so sánh và đánh giá các vấn đề Lịch sử, GV cho tiến hành thảo luận nhóm bằng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” 
- Chia nhóm 4 H/S làm thành 1 nhóm ( 2 bàn quay vào nhau), ổn định nhóm, cử nhóm trưởng.
- Yêu cầu học sinh sử dụng SGK, huy động kiến thức đã học, đã biết.
 - Nêu câu hỏi: Chúng ta đánh giá như thế nào về cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1858?. Đây là một vấn đề khó, GV có thể gợi mở cho HS thảo luận: thời điểm nổ ra cuộc kháng chiến? Tinh thần ý chí kháng chiến của nhân dân và quân triều đình? Ý thức trách nhiệm của nhà Nguyễn khi đất nước bị xâm lăng?
- Thời gian cho hoạt động là 10 phút: H/S hoạt động 7 phút, G/V hoạt động 3 phút). 
	H/S: nghiên cứu, viết ý kiến riêng (vào vị trí qui định) sau đó thảo luận thống nhất viết ý kiến nhóm ( vào giữa tờ A1). 
	G/V: mời đại diện các nhóm lên bảng trình bày, nhận xét so sánh giữa kết quả giữa các nhóm, sau đó sửa chữa, bổ sung, chốt ý. 
+ Nổ ran gay khi Pháp xâm lược=> Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
+ Tinh thần ý chí kháng chiến anh dũng, quả cảm. Nhân dân chủ động đứng lên phối hợp cùng quân triều đình.
+ Kết quả: làm thất bại bước đầu kế hoạch của Pháp. Do quân dân Đà Nẵng đoàn kết, chiến đấu anh dũng, chiến thuật sáng tạo
+ Ý thức trách nhiệm của nhà Nguyễn: đánh Pháp ngay từ đầu nhưng chưa làm tròn trách nhiệm lãnh đạo lãnh đạo đất nước như những triều đại trước đó ( Lý, Trần) vì chưa kêu gọi, đoàn kết toàn dân đánh giặc.
	 Ví dụ 3 chọn đơn vị kiến thức: Sau khi dạy xong sự kiện Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố đông dân nhất của Nhật ngày 6&9 tháng 8 năm 1945 ở

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_van_dung_ki_thuat_day_hoc_khan_trai_ban_vao_giang_day_m.doc