SKKN Vai trò giáo viên chủ nhiệm lớp với công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh
Thực hiện Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hưởng ứng và thực hiện “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Digital Transformation progamme) được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ- TTg và phê duyệt ngày 03/06/2020, và chương trình Số Hóa (Digitallization) do bộ Công an đang triển khai trên toàn quốc, bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cũng đang nỗ lực thực hiện chương trình chuyển đổi Thiết Bị Công Nghệ Số và Số Hóa Giáo Dục nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng toàn diện để đáp ứng xu thế và hòa nhập “Cuộc Sống Số” toàn cầu. Sở GD&ĐT Nghệ An cũng đã có những công văn hướng dẫn về chuyển đổi Thiết Bị Số đáp ứng nhu cầu dạy học trực tuyến trong giai đoạn ứng phó với đại dịch Covid-19, công văn 2718/SGD&ĐT-VP được ban hành ngày 07/12/2022 “Về việc báo cáo sử dụng hình thức dịch vụ giáo dục thanh toán không dùng tiền mặt”. Để các chương trình nói trên được thực hiện đạt hiệu quả cao thì cần sự vào cuộc quyết liệt và phối hợp chặt chẽ của nhà trường, gia đình và xã hội, muốn công tác phối hợp diễn ra nhịp nhàng, có hiệu quả thì giáo viên chủ nhiệm (GVCN) phải đóng vai trò chính trong công tác kết nối và thực hiện.
Thay vì trước đây chúng ta chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức mà ít quan tâm đến các kĩ năng mềm, các kĩ năng sống cần thiết nhằm giúp các em chững chạc, tự tin bước ra xã hội sau khi hoàn thành chương trình phổ thông. Vì vậy chúng ta cần thực hiện các hoạt động kết nối, phối hợp, thực hiện để chăm sóc và giáo dục học sinh. Nhất là trong giai đoạn hiện nay với cuộc sống số, khi học sinh có thể tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, ở mọi lúc mọi nơi thì việc giáo dục kĩ năng sống, giáo dục những thói quen tốt, phát huy các năng lực sẵn có cho học sinh là rất cần thiết, vậy muốn các hoạt động giáo dục nói trên đạt hiệu quả thì cần kết nối và phối hợp để thực hiện.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 -----&*&----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI VAI TRÒ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VỚI CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC HỌC SINH LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHÓM TÁC GIẢ: 1. NGÔ VĂN HIẾU 2. NGUYỄN ANH TUẤN 3. NGUYỄN THỊ HOÀI THƯƠNG ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 NĂM THỰC HIỆN: 2022 - 2023 ĐIỆN THOẠI: 036 39 66 256 – 0988 209 178 – 0972 436 598 2.3. Kết quả..............................................................................................................18 3. Xây dựng hình ảnh giáo viên chủ nhiệm.............................................................18 3.1. Mục đích ...........................................................................................................18 3.2. Cách thức thực hiện..........................................................................................18 3.3. Kết quả..............................................................................................................19 CHƯƠNG III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN........................................................................................................................19 I. Phối hợp với các tổ chức trong nhà trường..........................................................19 1. Ban Giám hiệu nhà trường ..................................................................................19 1.1. Mục đích ...........................................................................................................19 1.2. Cách thức thực hiện..........................................................................................19 1.3. Kết quả..............................................................................................................20 2. Ban thường vụ Đoàn trường và đội bảo vệ trường..............................................21 2.1. Mục đích ...........................................................................................................21 2.2. Cách thức thực hiện..........................................................................................21 2.3. Kết quả..............................................................................................................22 3. Đội ngũ giáo viên bộ môn ...................................................................................23 3.1. Mục đích ...........................................................................................................23 3.2. Cách thức thực hiện..........................................................................................23 3.3. Kết quả..............................................................................................................23 4. Công đoàn nhà trường .........................................................................................24 4.1. Mục đích ...........................................................................................................24 4.2. Cách thức thực hiện..........................................................................................24 4.3. Kết quả..............................................................................................................26 II. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và gia đình .....................................26 1. Phối hợp với gia đình học sinh ............................................................................26 2. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh ........................................................29 III. Phối hợp với các tổ chức xã hội liên quan.........................................................30 1. Phối hợp với chính quyền và công an địa phương ..............................................30 2. Phối hợp với chủ nhà trọ .....................................................................................33 3. Phối hợp với các tổ chức nhân đạo, từ thiện .......................................................34 IV. Đổi mới phương pháp các hoạt động giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần và sinh hoạt 10 phút đầu giờ ........................................................................................37 1. Đổi mới tiết sinh hoạt cuối tuần...........................................................................37 2. Đổi mới hoạt động sinh hoạt 10 phút đầu giờ .....................................................39 V. Tính khoa học và tính sư phạm trong công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội với việc chăm sóc, giáo dục học sinh THPT ...................................42 1. Tính khoa học......................................................................................................42 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn HS Học sinh THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở MC Master of ceremoney GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDTX Giáo dục thường xuyên GDCD Giáo dục công dân trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu GVCN đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm chăm sóc và giáo dục học sinh trung học phổ thông (THPT) để phát triển kĩ năng toàn diện theo xu hướng phát triển Số hoá trong mọi lĩnh vực đời sống. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Các lớp do các thành viên nghiên cứu đề tài làm chủ nhiệm và giảng dạy gồm: Lớp B khóa 2020-2023 và lớp D2 khóa 2021-2024 trường THPT Thanh Chương 3. - Phối hợp giữa GVCN, nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Các văn bản chỉ đạo + Nghị quyết số: 29- NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua. + Quyết định số 749/QĐ- TTg “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 03/06/2020. + Công Văn 2718/SGD&ĐT-VP được ban hành ngày 07/12/2022 “Về việc báo cáo sử dụng hình thức dịch vụ giáo dục thanh toán không dùng tiền mặt” của sở GD&ĐT Nghệ An. - Các khái niệm liên quan + Khái niệm về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. + Khái niệm về chuyển đổi số. + Khái niệm về số hoá. - Thu thập thông tin + Thu thập thông tin từ bạn bè, người thân. + Thu thập thông tin từ các giáo viên bộ môn. + Thu thập thông tin từ các đoàn thể trong nhà trường. + Thu thập thông tin từ các tổ chức xã hội. - Điều tra nghiên cứu hồ sơ 2 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Các văn bản chỉ đạo - Nghị quyết số: 29- NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua. - Quyết định số 749/QĐ- TTg “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 03/6/2020. - Công Văn 2718/SGD&ĐT-VP được ban hành ngày 07/12/2022 “Về việc báo cáo sử dụng hình thức dịch vụ giáo dục thanh toán không dùng tiền mặt” của sở GD&ĐT Nghệ An. 1.2. Các khái niệm về giáo dục kĩ năng toàn diện - Khái niệm về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết; từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học, đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. 4 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Công tác chủ nhiệm và vai trò giáo viên chủ nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục học sinh từ lâu đã được nhiều tác giả là các nhà giáo dục, tâm lý sư phạm quan tâm, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau và nhiều công trình đã công bố trên các bài báo, tạp chí. Các nghiên cứu đó đã tập trung làm rõ được nội dung, tầm quan trọng, cũng như đề xuất một số giải pháp thiết thực trong việc chăm sóc giáo dục cho học sinh THPT ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, những bài viết hay công trình nghiên cứu đó chủ yếu chỉ mang tính chất “khái lược”, “hàn lâm” chưa đi vào cụ thể, thực tiễn của mỗi trường, mỗi địa phương khác nhau. Đặc biệt, đối với huyện Thanh Chương có bảy trường THPT và một trung tâm Giáo Dục Thường Xuyên (GDTX), là địa bàn miền núi, có nhiều khó khăn và đặc thù riêng, có nhiều giải pháp đã đưa ra nhưng chưa sát thực, chưa phù hợp thực tiễn trên địa bàn. Bằng thực tiễn trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, cũng như kết quả đã đạt được chúng tôi nhận thấy cần phải đi sâu, cụ thể hơn nội dung phối hợp giáo dục và chăm sóc học sinh thông qua công tác chủ nhiệm, qua đó đề xuất những giải pháp cơ bản và mô hình mới trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Thực trạng về đạo đức và lối sống học sinh hiện nay Trong thời gian qua tình hình an ninh trật tự xã hội và an ninh trường học trong huyện Thanh Chương có nhiều diễn biến phức tạp. Hiện tượng học sinh bỏ học sa đà vào quán chơi games online ngày càng trở nên phổ biến. Một số học sinh cá biệt chậm tiến còn vi phạm đạo đức học sinh như gây gổ đánh nhau, xúc phạm đến danh dự nhà giáo, thậm chí còn gây thương tích đến thân thể giáo viên. Trong những năm gần đây, hiện tượng hung khí đồng hành với sách vở khi học sinh đến trường ngày một nhiều hơn. Đi cùng đó là các vụ việc học sinh sử dụng hung khí, hành xử theo kiểu giang hồ, xã hội đen khi giải quyết mâu thuẫn Hiện tượng này làm cho các bậc phụ huynh không còn an tâm bởi các bất trắc có thể phát sinh khi con cái đến trường. Một điều tiêu cực mới nảy sinh trong những năm gần đây là hiện tượng nữ học sinh đánh nhau, thậm chí là “kéo bè kéo cánh” đánh nhau có tổ chức. Những học sinh cá biệt trong trường thường “liên kết” với thanh niên đã bỏ học “vô công rỗi nghề” ở địa phương, tập trung ở một số hàng quán gần cổng trường, “liên kết” với học sinh cá biệt ở các trường khác để đánh nhau hoặc trộm cắp xe đạp, lấy xe đạp của bạn đi cắm ở các hiệu cầm đồ làm cho tình hình an ninh ở khu vực trường thêm phức tạp, nhà trường khó quản lí. Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu hơn của tệ nạn xã hội vào môi trường học đường càng làm cho an ninh trường học trở nên phức tạp hơn. Trên địa bàn huyện nhà, số lượng học sinh đánh lô đề, tài xỉu qua mạng Interner ngày càng có dấu hiệu gia 6
Tài liệu đính kèm:
- skkn_vai_tro_giao_vien_chu_nhiem_lop_voi_cong_tac_phoi_hop_g.docx
- Ngô Văn Hiếu, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hoài Thương- Trường THPT Thanh Chương 3- Chủ nhiệm.pdf