SKKN Tích hợp kiến thức liên môn nhằm gây hứng thú học tập môn Địa lí qua bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (Địa lí 12 - Ctcb) ở trường THPT Lang Chánh
Thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục Đào tạo là: Đổi mới toàn diện phương pháp giảng dạy và học. Cũng như hầu hết các giáo viên khác trong những năm học qua nhóm giáo viên dạy Địa lí chúng tôi cũng đã trăn trở, tìm tòi, từng bước thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của Ngành giáo dục đề ra. Chúng ta đều biết phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng nhằm truyền đạt kiến thức tới học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ là con đường giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, phát huy trí lực của người học, mỗi bộ môn đều phải có một phương pháp giảng dạy phù hợp và phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện và đây cũng chính là một trong những yếu tố, động lực nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Lang Chánh hiện nay.
Trước yêu cầu cấp bách đó, giáo viên trường THPT Lang Chánh nói chung nhóm giáo viên dạy môn Địa lí nói riêng, luôn học hỏi tìm ra các biện pháp giảng dạy tốt nhất giúp học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào học tập, phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh. Từ đó học sinh thấy thích được học bộ môn Địa Lí và ham muốn khám phá tri thức nhân loại.
Kết quả học tập chỉ đạt được tối đa khi học sinh thực sự có hứng thú học và yêu thích môn học, từ đó học sinh mới chủ động tham gia vào các hoạt động tự bản thân giải quyết các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của giáo viên. Chính điều đó đã thôi thúc tôi nghiên cứu và viết đề tài này mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp nhằm đóng góp phần nào kinh nghiệm giáo dục cho học sinh nhà trường trở thành những con người toàn diện, năng động, sáng tạo hòa nhập cùng cộng đồng, và có ích cho xã hội.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN NHẰM GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ QUA BÀI 11: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (ĐL 12-CTCB) Ở TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH Người thực hiện: Phạm Văn Tâm Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực môn: Địa Lí THANH HÓA, NĂM 2017 MỤC LỤC Tt NỘI DUNG Tang 1 MỞ ĐẦU 3 1.1 Lí do chọn đề tài 3 1.2 Mục đích nghiên cứu 3 1.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu 3 2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 4 2.1 Cơ sở lí luận 4 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3 Các giải pháp thực hiện 5 2.3.1 Gây hứng thú học tập cho học sinh từ việc tích hợp kiến thức môn Sinh học 7 2.3.2 Gây hứng thú học tập cho học sinh từ việc tích hợp kiến thức liên môn Lịch sử, Âm nhạc và Văn học 9 3.3 Hiệu quả sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 12 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14 1. Mở đầu: 1.1. Lí do chọn đề tài: Thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục Đào tạo là: Đổi mới toàn diện phương pháp giảng dạy và học. Cũng như hầu hết các giáo viên khác trong những năm học qua nhóm giáo viên dạy Địa lí chúng tôi cũng đã trăn trở, tìm tòi, từng bước thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của Ngành giáo dục đề ra. Chúng ta đều biết phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng nhằm truyền đạt kiến thức tới học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ là con đường giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, phát huy trí lực của người học, mỗi bộ môn đều phải có một phương pháp giảng dạy phù hợp và phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện và đây cũng chính là một trong những yếu tố, động lực nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Lang Chánh hiện nay. Trước yêu cầu cấp bách đó, giáo viên trường THPT Lang Chánh nói chung nhóm giáo viên dạy môn Địa lí nói riêng, luôn học hỏi tìm ra các biện pháp giảng dạy tốt nhất giúp học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào học tập, phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh. Từ đó học sinh thấy thích được học bộ môn Địa Lí và ham muốn khám phá tri thức nhân loại. Kết quả học tập chỉ đạt được tối đa khi học sinh thực sự có hứng thú học và yêu thích môn học, từ đó học sinh mới chủ động tham gia vào các hoạt động tự bản thân giải quyết các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của giáo viên. Chính điều đó đã thôi thúc tôi nghiên cứu và viết đề tài này mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp nhằm đóng góp phần nào kinh nghiệm giáo dục cho học sinh nhà trường trở thành những con người toàn diện, năng động, sáng tạo hòa nhập cùng cộng đồng, và có ích cho xã hội. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hứng thú học tập của học sinh trường THPT Lang Chánh đối với môn Địa lí. Từ đó tìm ra mối quan hệ giữa hứng thú, động cơ, thái độ học tập và kết quả học tập của học sinh. Giúp giáo viên thay đổi phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ là con đường giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, phát huy trí lực của người học 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm hứng thú học tập đối với môn Địa lí của học sinh trường THPT Lang Chánh. Thực nghiệm ở học sinh khối 12, lớp 12A3, 12A4, 125 trường THPT Lang Chánh. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thống kê, xử lí thông tin 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm: 2.1. Cơ sở lí luận: Các nhà tâm lí học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú cóa một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú dù có khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú cóa vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy hứng thú với các bộ mooncuar học sinh tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em. [1] Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục căn bản và toàn diện của Bộ giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới CNH - HĐH hội nhập quốc tế, thực hiện các công văn chỉ đạo của ngành là phát huy tính tích cực học tập của học sinh để lĩnh hội kiến thức đầy đủ và có hệ thống. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Môn Địa lí cũng là một trong những môn học sinnh cần phải đọc nhiều, ghi nhiều, nhớ nhiều, giáo viên cần phải giảng nhiều nên dễ dẫn đến học sinh nhàm chán không thích học. Một trong những nguyên nhân làm cho học sinh học môn Địa lí chưa tốt là do phương pháp dạy của giáo viên chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh thích học môn học của mình; phương pháp dạy còn nặng về truyền đạt nội dung. Học sinh trường THPT Lang Chánh năm học 2016 - 2017 có trên 1000 học sinh, trong đó đa số là người dân tộc thiểu số (87%) sinh sống ở vùng miền núi cao điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy việc đầu tư cho học tập còn nhiều hạn chế, đồ dùng học tập chưa đầy đủ và một số gia đình quan tâm chưa nhiều đến việc học tập của con cái nên kết quả học tập chưa cao. Các em đã hạn chế về năng lực tiếp thu lại cộng với tâm lý ngại học những môn nhiều chữ như Văn, Sử, Địa...Một phần cũng do phương pháp dạy của giáo viên nên dẫn đến nhiều học sinh không hứng thú học môn Địa lí. Kết quả điều tra thực nghiệm ở học sinh lớp 12A3, 12A4, 12A5 thời điểm đầu năm học 2016 – 2017. - Câu hỏi: ”Bạn có thích học môn Địa lí không?” thu được kết quả như sau: Lớp Rất thích Thích Bình thường Không thích 12A3 5/36 8/36 15/36 8/36 12A4 4/37 9/37 11/37 10/37 12A5 2/38 11/38 12/38 13/38 2.3. Các giải pháp thực hiện: 2.3.1. Gây hứng thú học tập cho học sinh từ việc tích hợp kiến thức môn Sinh học: Đối với dạy mục 1: Thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc - Nam giáo viên có thể gây hứng thú học tập cho học sinh như: Bước 1: Giáo viên trình chiếu các tranh ảnh, video clip về cảnh quan sinh vật của hai miền nam bắc. * Các loài sinh vật tiêu biểu ở miền Bắc * Các loài sinh vật tiêu biểu ở miền Nam Bước 2: Giao viên nêu ra câu câu hỏi ”Vì sao cảnh quan và các sinh vật của hai miền lại có sự khác nhau như vậy?” Bước 3: Giáo viên sử dụng kiến thức môn sinh học để giải thích cho học sinh. Ví dụ: Mỗi loài sinh vật đều có đặc điểm sinh thái khác nhau và đều thích nghi, tồn tại, phát triển ở những môi trường sống có đặc điểm sinh thái thích hợp. * Đặc điểm sinh học của một loài sinh vật hai miền: Sinh vật miền Bắc Đặc điểm sinh thái Sinh vật miền Nam Đặc điểm sinh thái Cây hoa đào Thích hợp với khí hậu cận nhiệt và ôn đới gió mùa, nhiệt độ mát mẻ, chịu rét tốt, thích hợp đất feralit dễ thoát nước. Cây hoa mai Thích hợp với khí hậu vùng Xích đạo và vung nhiệt đới ẩm gió mùa nóng quanh năm, thích nghi với nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm lớn, ánh sáng nhiều, thích hợp đất phù sa pha cát dễ thoát nước. Cây chè Cây chè là một cây rừng mọc trong những điều kiện ẩm ướt, râm mát của vùng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Về nhu cầu ánh sáng, cây chè là cây trung tính, lớn lên ưa sáng hoàn toàn. Nhiệt độ không khí thuận lợi là 22-280C. Lượng mưa trung bình năm thích hợp cho sinh trưởng cây chè trên thế giới là 1.500-2.000mm. Độ ẩm tương đối không khí từ 80-85% Cây dừa Thích hợp với khí hậu vùng Xích đạo và vung nhiệt đới ẩm gió mùa nóng quanh năm, thích nghi với nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm lớn, ánh sáng nhiều, thích hợp đất phù sa pha cát. Cây dừa có thể chịu được đất với độ pH từ 5 đến 8. Sống ở vùng đồng bằng ven biển. Cây thảo quả Thích hợp khí hậu cận nhiệt và ôn đới, đất ưa thích là đất mùn vùng đồi núi cao, độ ẩm khá cao, lượng ánh sáng trung bình Cây điều Thích hợp với khí hậu vùng Xích đạo và vung nhiệt đới ẩm gió mùa nóng quanh năm, thích nghi với nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm lớn, ánh sáng nhiều, thích hợp đất phù sa dễ thoát nước, đất phù sa cổ. Thích nghi với vùng địa hình thấp và đồng bằng. Cây pơmu Thích hợp khí hậu cận nhiệt và ôn đới, đất ưa thích là đất mùn vùng đồi núi cao, độ ẩm khá cao, lượng ánh sáng trung bình Cây hồ tiêu Thích hợp với khí hậu vùng Xích đạo và vung nhiệt đới ẩm gió mùa nóng quanh năm, thích nghi với nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm lớn, ánh sáng nhiều, thích hợp đất phù sa dễ thoát nước, đất phù sa cổ. Thích nghi với vùng địa hình thấp và đồng bằng. Rau cải, su hào Thích hợp khí hậu cận nhiệt và ôn đới, đất ưa thích là đất mùn, phù s chân núi, độ ẩm khá cao, lượng ánh sáng trung bình Cây sầu riêng Thích hợp với khí hậu vùng Xích đạo và vung nhiệt đới ẩm gió mùa nóng quanh năm, thích nghi với nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm lớn, ánh sáng nhiều, thích hợp đất phù sa dễ thoát nước, đất phù sa cổ. Thích nghi với vùng địa hình thấp và đồng bằng. Loài gấu Thích nghi khí hậu cận nhiệt, ôn đới khô, nhiệt độ mát mẻ, chịu lạnh tốt, độ ẩm không khí thấp, sống ở vùng đồi núi cao Loài voi Thích nghi với khí hậu nóng ẩm (nhiệt đới, cận xích đạo gió mùa, độ ẩm không khí và lương mưa cao, sống ở vùng địa hình thấp, đồng bằng, vùng trũng. Loài khỉ Cá sấu 2.3.2. Gây hứng thú học tập cho học sinh từ việc tích hợp kiến thức liên môn Lịch sử, Âm nhạc và Văn học. - Để dạy mục 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam giáo viên có thể sử dụng bài thơ "Gửi nắng cho em" của Bùi Văn Dung để mô tả về sự khác biệt giữa khí hậu và cảnh quan sinh vật hai miền Nam - Bắc. + Bước 1. Giáo viên đọc và trình chiếu bài thơ Gửi Nắng Cho Em (Bùi Văn Dung ) Anh ở trong này chưa thấy mùa Đông Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối vụ Trời Sài gòn xanh cao như quyến rũ Thật diệu kỳ là mùa Đông phương Nam. Muốn gửi ra em một ít nắng vàng Thương cái rét của thợ cày thợ cấy Nên cứ muốn chia nắng đều cho ngoài ấy Có tình thương tha thiết của trong này. Anh hiểu sức vươn của những cành đào Qua giá rét vẫn đỏ hoa ngày Tết Như cây thông vững vàng trong giá rét Em hãy làm cây thông xanh nghe em. Khi hai miền cùng vào một vụ chiêm Hai vựa thóc cũng nặng tình của đất Cùng vào mùa một ngày vui thống nhất Hơn lúc nào anh hiểu thấu lòng em. ... + Bước 2. Giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ và các câu thơ để trả lời các câu hỏi. Câu 1. Ở miền nam có mùa đông không? Câu 2. Mùa đông miền nam có đặc điểm gi? Câu 3. So sánh đặc điểm mùa đông của miền Bắc và miền Nam? + Bước 3. Giáo viên giải thích ý của các câu thơ có gắn liền với kiến thức bài học để học sinh hiểu bài. - Để dạy mục 2. Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây giáo viên có thể gây hứng thú học tập cho học sinh như: Cách 1. Giáo viên cho học sinh nghe hai ca khúc ”Gửi nắng cho em” và ”Trường Sơn đông, Trường Sơn Tây” đã được phổ nhạc từ hai bài thơ cùng tên của tác giả Bùi Đăng Dung va Phạm Tiến Duật. Từ đó cho học sinh cảm nhận ban đầu về sự khác biệt giữa cảnh quan thiên nhiên, sinh vật giữa miền Bắc miền Nam, miền Đông miền Tây. Cách 2. Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh, clip về tư liệu lịch sử đường Trường Sơn, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta trên tuyến đường Trường Sơn các câu chuyện lịch sử về Trường Sơn để học sinh thấy được về cảnh quan giữa đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn từ đó liên hệ đến bài học. Dãy núi Trường Sơn Chiến trường Trường Sơn Cách 3. Dạy mục c. Thiên nhiên phân hóa vùng đồi núi, giáo viên sử dụng kiến thức thơ văn như sau: - Bước 1. Giáo viên cho học sinh nghe bài thơ ”Trường Sơn đông, Trường Sơn tây” của Phạm Tiến Duật. Trường Sơn đông, Trường Sơn tây Phạm Tiến Duật Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn Hai đứa ở hai đầu xa thẳm Ðường ra trận mùa này đẹp lắm Trường Sơn Ðông nhớ Trường Sơn Tây. Một dãy núi mà hai màu mây Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác Như anh với em, như Nam với Bắc Như Ðông với Tây một dải rừng liền. Trường Sơn tây anh đi, thương em Bên ấy mưa nhiều, con đường gánh gạo Muỗi bay rừng già cho dài tay áo Rau hết rồi, em có lấy măng không. Em thương anh bên tây mùa đông Nước khe cạn nước bay lèn đá Biết lòng Anh say miền đất lạ Chắc em lo đường chắn bom thù Anh lên xe, trời đổ cơn mưa Cái gạt nước xua tan nỗi nhớ Em xuống núi nắng về rực rỡ Cái nhành cây gạt nỗi riêng tư. . + Bước 2. Giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào các ý câu thơ để trả lời các câu hỏi. Câu 1. Hãy mô tả lại đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam? Câu 2. Tại sao cùng một dãy núi lại có hai màu mây – hai trạng thái thời tiết khí hậu? Câu 3. Sự khác biệt về mùa mưa và mùa khô ở Tây Trường Sơn và Đông Trường Sơn như thế nào? + Bước 3. Giáo viên giải thích ý của các câu thơ có gắn liền với kiến thức bài học để học sinh hiểu bài. 2.4. Hiệu quả sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Qua khảo sát mức độ hứng thú học môn Địa Lí và kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh ở các lớp tôi nhận được kết quả như sau: Lớp Số HS Rất thích Thích Bình thường Không thích SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 12A3 36 11/36 30 16/36 45 8/36 22 1/36 3 12A4 37 13/37 35 15/37 40 7/37 18 2/37 7 12A5 38 10/38 25 19/38 50 5/38 13 4/38 12 Như vậy thông qua việc áp dụng và lấy ý kiến thăm dò đối với các lớp học sinh thuộc khối 12 cho thấy kết quả là ý thức học tập và rèn luyện của học sinh các lớp sau khi áp dụng sáng kiến cao hơn so với trước khi áp dụng. Đa số học sinh có hứng thú học tập và tích cực tham gia vào các hoạt động học môn Địa lí. Sáng kiến cũng giúp mỗi giáo viên thay đổi phương pháp dạy học phù hợp hơn với từng bài học qua đó tạo hứng thú cho học sinh học tốt bộ môn của mình. Từ những hiệu qua nêu trên sáng kiến cũng đã góp phần làm tăng chất lượng giáo dục của nhà trường. 3. Kết luận và kiến nghị: 3.1. Kết luận: Tôi thấy việc nắm vững phương pháp dạy học bộ môn Địa lí cũng như việc xây dựng cho mình một cách tổ chức dạy học vững chắc, tìm ra những giải pháp dạy học phù hợp của môn Địa lí sẽ có tác dụng và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động dạy và học, giúp cho giáo viên có một định hướng đúng đắn, phù hợp, cách thức tổ chức giờ hợp lý giúp cho học sinh hứng thú tìm hiểu, khám phá thế giới khoa học địa lí một cách say mê, hấp dẫn, góp phần giáo dục nên những con người toàn diện hơn . Nó giúp học sinh hoàn thiện nhân cách có ý thức tu dưỡng, biết yêu thương, quý trọng mọi người, biết hướng tới những tình cảm cao đẹp hơn, từ đó điều chỉnh nên những con người mới với những nhân cách tốt. - Muốn giảng dạy tốt môn học trước hết giáo viên phải hiểu được mục đích yêu cầu của môn học, từng bài học từ đó tìm ra cho mình một định hướng giảng dạy đúng đắn. - Phải hiểu được đặc điểm tâm lý của học sinh, hiểu biết được mức độ cảm nhận của học sinh thông qua các bài học. - Luôn luôn tôn trọng gần gũi học sinh. - Phải có tính kiên trì công tác giảng dạy, khéo léo động viên kịp thời đối với các em. - Áp dụng nhiều phương pháp trò chơi, phương pháp thích hợp, không áp đặt đòi hỏi quá cao đối với học sinh để giúp các em yêu thích môn học và học tốt hơn. - Trong tiết học luôn tạo không khí vui vẻ thoải mái nhẹ nhàng, thu hút lòng say mê của các em đối với tiết học, môn học. - Việc quan trọng yêu cầu của mỗi tiết học là giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan, trực quan phải đẹp, hấp dẫn để học sinh quan sát. - Sử dụng linh hoạt trong phối hợp các phương pháp dạy học thích hợp. - Thường xuyên trao đổi để tìm ra phương pháp dạy học thích hợp. 3.2. Kiến nghị: - Trong dạy học cần tăng cường nhiều hơn việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. - Cần tạo điều kiện để học sinh đi học địa lí thực tế một số nơi. - Giáo viên phải có lòng nhiệt tình, tâm huyết với chuyên môn. Phải thường xuyên sưu tầm, học hỏi kiến thức môn học khác liên quan và kinh nghiệm cũng như mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi về việc áp đổi mới pháp dạy học để gây hứng thú học tập cho hoc sinh mà tôi đã áp dụng thành công, tôi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến các bạn đồng nghiệp . XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 07 tháng 05 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Phạm Văn Tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Địa lí (2014 – Vụ giáo dục) 2. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT 4. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), Tài liệu kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Tài liệu tập huấn. 5. Dự án Việt - Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. 6. Sách giáo khoa Địa lí lớp 12- Lê Thông(tổng chủ biên) -Nhà xuất bản Giáo dục- năm 2008 7. Sách giáo khoa Sinh học lớp 10 - Phạm Thành Đạt (tổng chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo dục- năm 2014 8. Lí luận dạy học Địa lí- Nguyễn Dược- Nguyễn Trọng Phú - Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội- năm 2001 9. Giáo dục môi trường qua môn Địa lí – Nguyễn Phi Hạnh - Nguyễn Thị Thu Hằng - Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội- năm 2002 10. Phương tiện dạy học - Tô Văn Giáp - nhà xuất bản giáo dục- năm 2000 11. Một số tài liệu trên internet
Tài liệu đính kèm:
- skkn_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_nham_gay_hung_thu_hoc_tap_m.doc