SKKN Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong dạy học môn toán ở trường THCS
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu như: thiên tai, lũ lụt, cháy rừng, động đất, rác thải sinh hoạt, ô nhiễm nguồn nước, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, cuộc sống, tương lai của con người.Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi nhà, mọi dân tộc trên thế giới. Để giải quyết vấn đề này thì công việc giáo dục bảo vệ môi trường là biện pháp hữu hiệu, có tính chất bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Toán học là một môn học công cụ cho các môn khoa học khác, nó xuất phát từ nhu cầu về cuộc sống của con người, có liên hệ thực tế với đời sống xã hội hàng ngày, trong khi đó môi trường hiện nay đang là nỗi lo của nhân loại, việc tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán là một việc làm thiết thực nhằm giúp học sinh và xã hội nâng cao nhận thức về việc bảo vệ môi trường đem lại một môi trường sống trong lành .
Bản thân là một giáo viên dạy môn toán cấp THCS, tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh ngoài việc nắm vững kiến thức của môn học còn có liên hệ thực tế với môi trường nhằm giúp học sinh hiểu được mức độ ô nhiễm môi trường hiện nay và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường từ đó các em tuyên truyền cho gia đình, cho xã hội chung tay bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp .
Qua tìm hiểu thông tin báo đài, hỏi chuyên gia về môi trường và nghiên cứu nhiều tài liệu về kiến thức bảo vệ môi trường cộng với sự góp ý chân thành của đồng nghiệp tôi đã thành công trong việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán, đem lại hiệu quả cao . Vì vậy tôi đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán ở trường THCS ”.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD & ĐT HOẰNG HÓA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP KIẾN THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG THCS Người thực hiện: Bùi Văn Cường Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Hoằng Trạch SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán THANH HÓA NĂM 2016 MỤC LỤC TT Nội dung Trang A PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lí do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 1 3 Đối tượng nghiên cứu 1 4 Phương pháp nghiên cứu 1 B PHẦN NỘI DUNG 2 I Cơ sở lí luận và thực tiễn 2 1 Cơ sở lí luận 2 2 Cơ sở thực tiễn 2 II Thực trạng về bảo vệ môi trường ở địa phương và nhà trường 3 III Một số biện pháp tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán ở trường THCS 4 1 Đối với khối 6 5 2 Đối với khối 7 7 3 Đối với khối 8 9 4 Đối với khối 9 11 IV Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 13 C KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 14 1 Kết luận 14 2 Kiến nghị 15 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu như: thiên tai, lũ lụt, cháy rừng, động đất, rác thải sinh hoạt, ô nhiễm nguồn nước, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, cuộc sống, tương lai của con người.Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi nhà, mọi dân tộc trên thế giới. Để giải quyết vấn đề này thì công việc giáo dục bảo vệ môi trường là biện pháp hữu hiệu, có tính chất bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Toán học là một môn học công cụ cho các môn khoa học khác, nó xuất phát từ nhu cầu về cuộc sống của con người, có liên hệ thực tế với đời sống xã hội hàng ngày, trong khi đó môi trường hiện nay đang là nỗi lo của nhân loại, việc tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán là một việc làm thiết thực nhằm giúp học sinh và xã hội nâng cao nhận thức về việc bảo vệ môi trường đem lại một môi trường sống trong lành . Bản thân là một giáo viên dạy môn toán cấp THCS, tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh ngoài việc nắm vững kiến thức của môn học còn có liên hệ thực tế với môi trường nhằm giúp học sinh hiểu được mức độ ô nhiễm môi trường hiện nay và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường từ đó các em tuyên truyền cho gia đình, cho xã hội chung tay bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp . Qua tìm hiểu thông tin báo đài, hỏi chuyên gia về môi trường và nghiên cứu nhiều tài liệu về kiến thức bảo vệ môi trường cộng với sự góp ý chân thành của đồng nghiệp tôi đã thành công trong việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán, đem lại hiệu quả cao . Vì vậy tôi đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán ở trường THCS ”. 2. Mục đích nghiên cứu: - Nhằm đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới thiết kế bài giảng phù hợp với nhu cầu thực tế. - Học sinh nắm vững kiến thức về bảo vệ môi trường đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường. - Phát huy tính tích cực, năng nổ trong các hoạt động về môi trường. - Nghiên cứu các vấn đề về kiến thức, cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Truyền thụ những kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường cho học sinh. - Thực nghiệm kiểm tra hiệu quả của việc áp dụng đề tài trong từng hoàn cảnh cụ thể để có những biện pháp đưa ra điều chỉnh kịp thời. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Tài liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách luật bảo vệ môi trường 2005, sách văn hoá giáo dục, tạp chí môi trường, phương pháp dạy học môn toán, tài liệu tham khảo môn toán. - Giáo viên đang dạy môn toán trường THCS Hoằng Trạch – Hoằng Hóa. - Học sinh các khối lớp của trường THCS Hoằng Trạch qua các năm học: 2014-2015, 2015-2016. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp dạy học bộ môn toán THCS. B. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn: 1. Cơ sở lí luận: * Trước tiên ta hiểu môi trường là gì? Trích điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2005 “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Môi trường không chỉ là nơi con người tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, trau dồi những nét đẹp văn hoá của nhân loại. Vì vậy môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Do đó vấn đề về bảo vệ môi trường đã và đang được nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Ngày 17 tháng 10 năm 2001 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án : “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước. Ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động xã hội để xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp phù hợp với từng vùng miền nhằm cụ thể hoá và triển khai các chủ trương của Đảng và Nhà nước. 2. Cơ sở thực tiễn: Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong những năm qua đã làm đổi mới xã hội Việt Nam, chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao. Sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường . Do đó môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, diện tích rừng càng ngày bị thu hẹp, hàng triệu héc ta đất đồi bị thoái hoá nặng nề, diện tích đất canh tác trên đầu người có xu hướng giảm. Các nhà máy xí nghiệp mọc lên nhiều kéo theo là nhiều nhà máy không đảm bảo về vệ sinh môi trường đã xả nước thải, rác thải, khí thải nhà máy bừa bãi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chủ trương của Đảng và Nhà Nước là trồng cây gây rừng được coi trọng, diện tích rừng được tăng lên nhưng chất lượng rừng bị giảm suốt. Dân số tăng, các hoạt động kinh tế gia tăng và công tác quản lý tài nguyên chưa tốt khiến tài nguyên quốc gia cạn kiệt nghiêm trọng trong đó có tài nguyên nước không khí bị cạn kiệt và ô nhiễm, nồng độ bụi ở các khu dân cư bên cạnh các nhà máy, xí nghiệp hoặc gần đường giao thông lớn đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Việt Nam được coi là một trong 15 trung tâm đa dạng sinh học trên thế giới nhưng trong những năm gần đây đa dạng sinh học đã bị suy giảm nhiều. Các nhà khoa học đã khẳng định rằng một trong các nguyên nhân chính gây suy giảm đa dạng sinh học là do sự thiếu hiểu biết và thiếu ý thức của con người. Do đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất, đảm bảo tính bền vững. Thông qua giáo dục về kiến thức bảo vệ môi trường mà từng người trang bị cho mình kiến thức về môi trường từ đó nâng cao ý thức của bản thân về trách nhiệm bảo vệ môi trường. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong các môn học thông qua các chương, bài cụ thể . Khi soạn giáo án giáo viên cần xem xét nghiên cứu và chọn lọc nội dung giáo dục môi trường phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng dưới dạng lồng ghép toàn phần hay từng phần. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh không chỉ làm cho các em hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thận thiện với môi trường . II. Thực trạng về bảo vệ môi trường ở địa phương và nhà trường: Trong thực tế công tác bảo vệ môi trường cũng đã được nhiều địa phương quan tâm, trên địa bàn xã thường xuyên nhắc nhở làm vệ sinh đường làng ngõ xóm, Đoàn thanh niên của xã kết hợp với nhà trường nên mọi hoạt động về công tác bảo vệ môi trường của Nhà trường cũng như các thôn đều được hưởng ứng, song do ý thức của người dân cũng như một đại bộ phận học sinh đang còn ý thức kém về việc bảo vệ môi trường, nhiều người dân đang còn đổ rác ra đường, nhiều học sinh đang còn ném giấy lộn , võ kẹo ra đường, sân trường làm mất mỹ quan cũng như ô nhiễm môi trường. Đoàn thanh niên xã thường xuyên có những biện pháp nhắc nhở người dân cũng như học sinh trên loa truyền thanh để nâng cao hơn ý thức bảo vệ môi trường nhưng kết quả chưa được bao nhiêu. Nhà trường, đoàn thanh niên, đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đã có nhiều các hoạt động để giáo dục học sinh, song tình trạng học sinh đầu buổi học ăn sáng, ăn quà vẫn còn ném bao vỏ bừa bãi không đúng quy định. Trước thực trạng trên đầu năm học: 2014-2015 tôi đã khảo sát 215 học sinh của trường THCS Hoằng Trạch - Hoằng Hóa kết quả thu được như sau: STT Mức độ nhận thức của học sinh Số lượng (hs) Phần trăm (%) 1 Hiểu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường 65/215 30,2 2 Chưa hiểu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường và chưa có ý thức trong việc bảo vệ môi trường. 150/215 69,8 Bên cạnh nhiều thuận lợi thì khi thực hiện đề tài thì tôi gặp rất nhiều khó khăn, có thể nói khó khăn lớn nhất là mọi người, mọi học sinh lại chủ quan cứ tưởng như mình biết rồi, có thuận lợi hơn là dạy lồng ghép vào môn học bắt buộc các em phải suy nghĩ song môn Toán lại không dễ vì không giống như các môn khác kiến thức liên quan đến môi trường thì sách giáo khoa môn toán số lượng bài tập có liên quan đến môi trường là quá ít nên khi thực hiện lồng ghép kiến thức tôi phải đắn đo rất kĩ nên lồng ghép kiến thức, bài tập về bảo vệ môi trường vào phần nào, chương nào, bài nào, tiết nào cho phù hợp. Lúc đầu tôi cũng sợ tình huống đưa bài toán, bài tập vào không phù hợp với kiến thức bộ môn cũng như trình độ tiếp thu bài của học sinh. Song khi thực hiện tôi thấy rằng không chỉ học sinh tiếp thu bài tốt mà các em còn có hứng thú học tập hơn. Trước thực trang ô nhiễm môi trường như vậy nhà trường và Đoàn – Đội đã đưa ra một số giải pháp như: Yêu cầu học sinh các lớp cam kết đổ rác thải đúng quy định. Đoàn thanh niên của xã và nhà trường thống nhất mỗi tháng dọn vệ sinh chung một lần. Tuy nhiên các giải pháp đó đưa ra chỉ đáp ứng được phần nào thực trạng ô nhiễm môi trường, bởi vì vấn đề bảo vệ môi trường xuất phát từ ý thức chung của mỗi người. Vì vậy thiết nghĩ phải lồng ghép vào nội dung từng bài giảng cho học sinh thì hiệu quả sẽ được tăng lên rất nhiều. III. Một số biện pháp tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán ở trường THCS: Sáng kiến kinh nghiệm “ Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn toán ở trường THCS” là sáng kiến nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức về tình trạng ô nhiễm môi trường và hậu quả của nó thông qua các bài tập toán cũng như bài giảng trên lớp của giáo viên nhằm giúp học sinh nắm được tính chất ô nhiễm môi trường hiện nay, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, đồng thời gây hứng thú học tập bộ môn. Trong quá trình thực hiện tôi đề ra một số biện pháp như: Dọn vệ sinh trước, trong và sau khu vực sân trường cũng như khu vực đường xung quanh trường, trồng và chăm sóc được nhiều cây xanh quanh khu vực sân trường và khu nhà văn hoá thôn, đổ rác thải đúng nơi quy định, thu gom túi ni lông phế liệu bằng các hoạt động kế hoạch nhỏ, sử dụng tiết kiệm điện năng một cách hợp lí, vì vậy trong bài giảng tôi đã thực hiện tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường như sau: 1. Đối với lớp 6: Tôi chọn các vị trí tích hợp: a) Tiết 4 (số học): Số phần tử của một tập hợp. Tập hợp con. cụ thể là: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Sau khi học xong khái niệm. GV: Đưa đề bài lên màn hình máy chiếu: Cho bảng sau (Những con số đáng sợ, mỗi năm con người thải vào môi trường trái đất) Chất Triệu tấn Chất Triệu tấn CO2 20.000 SiO2 1,53 Ni Ken 1 A sen 1,5 Bụi 700 Khí độc 0,6 a) Em hãy cho biết chất nào thải vào môi trường nhiều nhất? b) Viết tập hợp A bốn chất thải ra môi trường lớn nhất? Qua bài toán trên em hãy cho biết nhóm chất nào là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường hiện nay? HS trả lời. GV:? Nhận xét về thực trạng các chất khí thải ra môi trường ở địa phương em? GV: ? Chúng ta phải làm gì để giảm thiểu lượng khí trên đối với môi trường? HS trả lời và giáo viên kết luận Bài giải: a) Chất khí CO2 thải vào môi trường nhiều nhất. b) A= CO2 ; Bụi ; SiO2 ; Asen * Nhận xét: - Khí CO2 là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng lên, băng tan, - Bụi, SiO2 , Asen gây nồng độ ô nhiễm không khí tăng cao làm phát sinh bệnh tật, * Biện pháp: Trồng nhiều cây xanh và giảm khí thải từ các khu công nghiệp. b)Tiết 35(số học): Bội chung nhỏ nhất. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Sau luyện tập 1 GV: Đưa đề bài lên màn hình: Bài tập: Để hưởng ứng cuộc thi “ Ngày vì môi trường 5/6/1972” nhà trường phát động phong trào thu gom phế liệu.Bốn khối nhận số kg phế liệu như nhau . Mỗi học sinh khối 6 phải nạp 4kg, mỗi học sinh khối 7 phải nạp 5kg, mỗi học sinh khối 8 phải nạp 6kg, mỗi học sinh khối 9 phải nạp 7 kg.Tính số kg phế liệu mỗi khối phải nạp. Biết rằng số kg phế liệu đó trong khoảng từ 400 đến 500. HS: Đọc nội dung đề bài. ? Muốn tìm số kg phế liệu của mỗi đội ta phải làm thế nào? HS trả lời. ? Muốn tìm BC của các số ta làm thế nào? ? Có nhận xét gì về các số 4,5,6,7? HS trả lời. GV: Nêu vấn đề: Các em có biết trong đợt phát động này nhà trường gom được bao nhiêu kg phế liệu không ? HS: trả lời. GV: ? Việc làm này có ý nghĩa như thế nào trong việc bảo vệ môi trường? HS trả lời GV: Nhận xét và bổ sung. Bài giải: Gọi x (kg) là khối lượng phế liệu mà mỗi khối phải nạp. 400<x<500. Vì: nên Mà 4,5,6,7 là các số nguyên tố cùng nhau nên Mà : 400<x<500 * Nhận xét: Để giảm thiểu phế liệu thải ra môi trường thì: - Bỏ rác thải, phế liệu đúng quy định. - Thường xuyên làm vệ sinh, gom rác thải, phế liệu để xử lí. c)Tiết 94 (số học): Luyện tập thực hành các phép tính về phân số và số thập phân. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học GV: Đưa đề bài lên màn hình máy chiếu: Theo quy chuẩn Việt Nam, nồng độ bụi cho phép trong không khí là 0,3 mg/m3. giá trị cao nhất quan trắc được tại trạm ngã ba An Sương TPHCM là 2,22 mg/m3. Hỏi nồng độ bụi trong không khí tại trạm này gấp bao nhiêu lần nồng độ cho phép? ? Muốn biết nồng độ bụi hiện tại gấp bao nhiêu nồng độ bụi cho phép ta làm thế nào? ? ở gia đình em làm gì để không khí được trong lành? HS: Trả lời. Bài giải: * Nồng độ bụi tại trạm ngã ba An Sương gấp 2,22:0,3=7,4 lần nồng độ bụi cho phép. * Nhận xét: - Nồng độ bụi trong không khí quá cao. - Để giảm nồng độ bụi thì ta phải giảm lưu lượng xe cũng như nâng cao ý thức về công tác vệ sinh chung. d)Tiết 97 (số học): Tìm giá trị phân số của một số cho trước . Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học GV: Đưa ra nội dung bài toán: Lớp 6A có 45 học sinh tham gia trực tuần làm vệ sinh. Trong đó số học sinh thích quét rác, 60% thích tưới cây, thích xới cỏ. Tính số học sinh lớp 6A thích quét rác, tưới cây, xới cỏ. HS đọc đề bài. ? Để tính số học sinh thích quét rác, tưới cây,xới cỏ ta làm thế nào? HS trả lời. ? Làm sao để ngôi trường luôn xanh sạch đẹp? Bài giải: * Số học sinh lớp 6A thích quét rác là: (học sinh) * Số học sinh lớp 6A thích tưới cây là: (học sinh) * Số học sinh lớp 6A thích xới cỏ là: (học sinh) * Nhận xét: Để ngôi trường sạch sẽ ta phải thường xuyên chăm sóc cây xanh. 2. Đối với lớp 7: Tôi chọn các vị trí tích hợp sau: a) Tiết 12 (Đại số): Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Cụ thể là: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Sau khi học sinh nắm vững tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có ví dụ: GV: Đưa ví dụ lên bảng phụ Nhà trường tổ chức trồng cây đầu xuân, khối 7 gồm ba lớp 7A,7B,7C tham gia trồng cây. Số cây trồng được của các lớp lần lượt tỉ lệ với các số 6;7;8 . Biết rằng số cây trồng được của lớp 7C nhiều hơn lớp 7B là 20 cây. Tính số cây mà mỗi lớp đã trồng được. HS: đọc đề bài. ? Muốn tìm được số cây mà mỗi lớp trồng được ta làm như thế nào? HS: Trả lời. ? Có nhận xét gì về số cây của lớp 7C so với 7B ? Cả khối 7 trồng được bao nhiêu cây xanh? HS: trả lời. ? Trồng được nhiều cây xanh đem lại tác dụng gì đối với môi trường? HS: trả lời. GV tích hợp: Như ở lớp 6 các em đã biết lượng khí CO2 mà con người thải ra môi trường hàng năm đến 20.000 triệu tấn mà tác dụng của cây xanh là hấp thụ khí cacbonic và nhả ra o xi. Do đó chúng ta trồng được càng nhiều cây xanh thì môi trường của chúng ta càng trong sạch. Bài giải: * Gọi x,y,z lần lượt là số cây mà 3 lớp 7A,7B,7C trồng được. + Vì số cây của 3 lớp lần lượt tỉ lệ với các số 6;7;8 nên ta có: + Vì số cây trồng được của lớp 7 C nhiều hơn số cây trồng được của lớp 7B là 20 cây nên ta có: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau nên ta có: (t/mđk) Vậy số cây trồng được của lớp 7A là 120 cây, số cây trồng được của lớp 7B là 140 cây, Số cây trồng được của lớp 7C là 160 cây. * Trồng được nhiều cây xanh sẽ làm trong sạch môi trường. b) Tiết 47 (Đại số): Số trung bình cộng. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Sau khi học xong ?3 GV: Đưa ví dụ lên bảng phụ Ví dụ: Kết quả điều tra số bóng đèn com pact (Bóng đèn tiết kiệm điện) được thắp sáng của 30 gia đình được cho trong bảng sau: 3 3 5 2 4 3 2 5 6 4 1 3 4 5 3 2 3 4 3 3 5 4 2 3 1 3 4 3 5 3 a) Dấu hiệu cần tìm ở đây là gì? b) Lập bảng tần số. c) Trung bình mỗi gia đình sử dụng bao nhiêu bóng đèn tiết kiệm điện. GV: ? Dấu hiệu ở đây là gì? Từ đó lập bảng tần số. HS: thực hiện ? Dựa vào số trung bình cộng em hãy cho biết mức độ các gia đình sử dụng đèn tiết kiệm điện hiện nay? HS: trả lời. ? Việc tiết kiệm điện đem lại tác dụng gì đối với môi trường? GV: Chúng ta đã biết nguồn năng lượng điện mà hiện nay chúng ta đang sử dụng hầu hết được lấy từ các nhà máy nhiệt điện mà các nhà máy nhiệt điện tiêu tốn rất nhiều nhiên liệu hoá thạch và thải ra môi trường rất nhiều khí độc hại. Bài giải: a) Dấu hiệu ở đây là: “ Kết quả điều tra số bóng đèn com pact (Bóng đèn tiết kiệm điện) được thắp sáng của 30 gia đình” b) Bảng tần số: x 1 2 3 4 5 6 n 2 4 12 6 5 1 N=30 c) Tính số trung bình cộng: Kết luận: Để tiết kiệm điện năng ta phải thực hiện: - Thay thế nhiều vị trí bóng đèn sợi đốt bằng bóng đèn com pact. - Ra khỏi phòng tắt điện. - Sử dụng hợp lí ti vi , quạt điện,.. - Thực hiện nghiêm túc giờ trái đất. - Tuyên truyền gia đình và mọi người tiết kiệm điện. * Vì vậy việc tiết kiệm năng lượng điện không những tiết kiệm tài chính cho gia đình mà còn thân thiện với môi trường c) Tiết 52 (Đại số): giá trị của biểu thức đại số. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Bài toán: Theo thống kê mỗi ngày lượng túi ni lông thải ra môi trường tại Hà Nội là x (tấn) và Thành Phố Hồ Chí Minh là y (tấn) a) Viết biểu thức đại số biểu thị tổng lượng túi ni lông mà hai thành phố thải ra môi trường. b) Tính giá trị của biểu thức đó. Biết: x = 32 và y = 47 GV: yêu cầu học sinh đọc đề bài. GV: ? Em hãy viết biểu thức đại số biểu thị tổng lượng túi ni lông mà hai thành phố thải ra môi trường? HS: thực hiện. GV: Các nhà khoa học đã khẳng định túi ni lông, túi nhựa để tự phân huỷ phải mất ít nhất từ 500 đến 1000 năm mà mỗi ngày thải ra môi trường nhiều như thế thì môi trường sống của chúng ta sẽ như thế nào? Vậy: Các em phải làm gì để môi trường không còn túi ni lông? HS trả lời và lấy ví dụ. Bài giải: a) Biểu thứcđại số biểu thị tổng lượng túi ni lông mà hai thành phố thải ra môi trường là: x+y b) Thay x = 35 và y = 45 vào biểu thức ta có: 35+45 = 80. * Nhận xét: Theo thống kê của các nhà khoa học mỗi ngày hai thành phố đã thải ra môi trường 80 tấn túi ni lông. * Kết luận: Để không còn túi ni lông thải ra môi trường thì: - Ta
Tài liệu đính kèm:
- skkn_tich_hop_kien_thuc_bao_ve_moi_truong_trong_day_hoc_mon.doc