SKKN Thực trạng và giải pháp tư vấn tâm lý học đường cho học sinh Lớp 8 trường Trung học cơ sở Phú Ngãi, Huyện Ba Tri năm học 2012-2013
Việc tư vấn tâm lý học sinh ở các trường trung học cơ sở là vấn đề thiết yếu, vì ở lứa tuổi vị thành niên các em phải chịu những tác động rất lớn và những biến đổi phức tạp về tâm sinh lý sức khỏe, về nhận thức nên các em thường có những rắc rối, khó khăn về nội tại cơ thể do sự phát triển sinh lý cơ thể và những thay đổi về nhận thức, tình cảm và những tâm sự riêng tư rất phức tạp của từng cá nhân học sinh trong mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, cha mẹ, ông bà và mọi người xung quanh bởi các em bước đầu phát triển về nhận thức và tình cảm ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào cá nhân và hoàn cảnh của mỗi em. Trước đây, việc tư vấn tâm lý học sinh chưa được đặt ra và quan tâm đúng mức nên đã ảnh hưởng xấu đến việc học tập, nhận thức, tình cảm ngay cả tính mạng của học sinh khi các em bị mất niềm tin hay nhận thức sai lệch, hoặc suy nghĩ thiếu chính chắn; các em đã đánh mất cả tương lai, cuộc đời như là chán nản, trầm cảm, tự ý bỏ học, bi quan, mặc cảm, thậm chí có trường hợp tự tử khi các em gặp khó khăn mà không được tư vấn, giúp đỡ, động viên, chia sẻ kịp thời, đúng lúc. Các vấn đề đáng tiếc nêu trên đã xảy ra rất phổ biến ở lứa tuổi học sinh với những hậu quả tiêu cực đã làm cho các người làm công tác quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường mất nhiều thời gian, công sức và nhức nhói. Hiện nay, việc tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường về “ Công tác tư vấn tâm lý học đường” được Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt ra đáp ứng được yêu cầu thực tế, khách quan xã hội hiện nay với sự bùng nổ thông tin như vũ bão và tác động rất lớn của phim ảnh đến học sinh, đã thể hiện sự quan tâm đúng mức về giáo dục học sinh một cách toàn diện cả đức lẫn tài, ở mức độ cao nhất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số: . 1. Tên sáng kiến: “Thực trạng và giải pháp tư vấn tâm lý học đường cho học sinh lớp 8 trường trung học cơ sở Phú Ngãi, Huyện Ba Tri năm học 2012-2013”. 2. Lĩnh vực áp dụng: Quản lý trường học. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1Tình trạng giải pháp đã biết: Việc tư vấn tâm lý học sinh ở các trường trung học cơ sở là vấn đề thiết yếu, vì ở lứa tuổi vị thành niên các em phải chịu những tác động rất lớn và những biến đổi phức tạp về tâm sinh lý sức khỏe, về nhận thức nên các em thường có những rắc rối, khó khăn về nội tại cơ thể do sự phát triển sinh lý cơ thể và những thay đổi về nhận thức, tình cảm và những tâm sự riêng tư rất phức tạp của từng cá nhân học sinh trong mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, cha mẹ, ông bà và mọi người xung quanh bởi các em bước đầu phát triển về nhận thức và tình cảm ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào cá nhân và hoàn cảnh của mỗi em. Trước đây, việc tư vấn tâm lý học sinh chưa được đặt ra và quan tâm đúng mức nên đã ảnh hưởng xấu đến việc học tập, nhận thức, tình cảm ngay cả tính mạng của học sinh khi các em bị mất niềm tin hay nhận thức sai lệch, hoặc suy nghĩ thiếu chính chắn; các em đã đánh mất cả tương lai, cuộc đời như là chán nản, trầm cảm, tự ý bỏ học, bi quan, mặc cảm, thậm chí có trường hợp tự tử khi các em gặp khó khăn mà không được tư vấn, giúp đỡ, động viên, chia sẻ kịp thời, đúng lúc. Các vấn đề đáng tiếc nêu trên đã xảy ra rất phổ biến ở lứa tuổi học sinh với những hậu quả tiêu cực đã làm cho các người làm công tác quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường mất nhiều thời gian, công sức và nhức nhói. Hiện nay, việc tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường về “ Công tác tư vấn tâm lý học đường” được Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt ra đáp ứng được yêu cầu thực tế, khách quan xã hội hiện nay với sự bùng nổ thông tin như vũ bão và tác động rất lớn của phim ảnh đến học sinh, đã thể hiện sự quan tâm đúng mức về giáo dục học sinh một cách toàn diện cả đức lẫn tài, ở mức độ cao nhất. Vì vậy việc tư vấn tâm lý học sinh là một giải pháp đã đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất và có giá trị thực tiễn rất lớn đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Nhất là qua việc điều tra khảo sát toàn bộ học sinh ở các mặt: Tình cảm, nhận thức, hoàn cảnh gia đình đã giúp chúng tôi phát hiện được những “ Tình huống có vấn đề” thật bất ngờ mà không bao giờ tôi nghĩ đến như: Học sinh không muốn tiền rời khỏi túi để đóng quỹ đội; không tán thành nội dung và phương pháp của việc chào cờ trường, sinh hoạt lớp. Tại sao phải học tiếng Anh và học để làm gì? Tại sao phải thi nếu không thi thì sao? Có em còn mặc cảm và bi quan, tại em ngu hay sao mà em càng cố gắng học thì kết quả càng tụt xuống hoặc có một số em do hoàn cảnh gia đình, cha mẹ ly hôn phải ở với ông bà nội, ngoại các em thiếu thốn cả vật chất lẫn tinh thần; hoặc có một số em ông bà, cha mẹ giáo dục bằng đòn roi, chửi mắng với những lời nói nặng nề, khó nghe, phản giáo dục làm các em bi quan và oán hận. Do đó, qua việc khảo sát, điều tra tổng thể từng khối lớp học sinh, chúng tôi đã thu nhận được những thông tin cần thiết, quý báu từ phía học sinh và đây là những vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp của cá nhân học sinh rất cần được sự tư vấn, giúp đỡ, động viên từ phía chúng tôi mà trước đây những tâm sự riêng tư của các em không bao giờ được dịp thố lộ và chúng tôi chưa bao giờ được nắm bắt đầy đủ như vậy. Đậy cũng là những hạn chế, trước đây chúng ta chưa đặt ra và coi trọng vấn đề “ Tư vấn tâm lý học đường” đúng tầm của nó, giải pháp này là một trong những vấn đề trọng yếu quyết định đến chất lượng giáo dục học sinh bởi lẽ “Day chữ là dạy người” nên việc đưa ra các giải pháp sát đối tượng, phù hợp với thực tế sẽ mang lại hiệu quả giáo dục rất lớn. 3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: - Mục đích của giải pháp: + Là thông qua việc khảo sát, điều tra, tìm hiểu và đánh giá thực trạng những vấn đề khó khăn về tâm sinh lý, về sức khỏe, về nhận thức, về hoàn cảnh gia đình và các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội của học sinh khối 8 nhằm giúp chúng tôi tìm ra nguyên nhân để có giải pháp tư vấn hợp lý. + Tư vấn nhằm uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời, đúng lúc những nhận thức sai lệch, những suy nghĩ thiếu chính chắn và khắc phục những khó khăn về cá nhân và hoàn cảnh gia đình của học sinh, góp phần ngăn chặn nguy cơ bỏ học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. - Bản chất của giải pháp: Là qua việc tư vấn, động viên, chia sẻ, giúp đỡ đã góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục học sinh trung học cơ sở, nhằm khắc phục được những khó khăn, giải quyết các vấn đề nan giải học sinh khối 8 của trường trung học cơ sở. - Điều cốt yếu trong việc cải tiến nầy: Là đã thực hiện việc khảo sát, điều tra thực tế tổng thể học sinh khối 8 trong trường trung học cơ sở Phú Ngãi, về các mặt tâm sinh lý sức khỏe, về nhận thức, về hoàn cảnh gia đình đã thu nhận được những thông tin cần thiết, quý báu, sát với thực tiễn, giúp tôi phát hiện “ Các tình huống có vấn đề” làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp tư vấn hợp lý, có hiệu quả nhằm giải quyết các vấn đề nan giải, khắc phục những khó khăn và ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường. - Nôi dung sáng kiến: + Tính mới của giải pháp là: Qua khảo sát, điều tra thực tế, sáng kiến đã phát hiện được “Các tình huống có vấn đề” tìm ra giải pháp hợp lý khắc phục những khó khăn của học sinh khối lớp 8, về mặt nhận thức, về tâm sinh lý sức khỏe, về hoàn cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình, xã hội một cách phù hợp và có hiệu quả, góp phần chia sẻ, động viên, uốn nắn kịp thời những nhận thức sai lệch, những suy nghĩ thiếu chính chắn cùng những rắc rói, phức tạp về hoàn cảnh gia đình của học sinh do hậu quả của cha mẹ ly hôn hoặc cách giáo dục bằng “la mắng” hay “đòn roi” gây phản cảm đối với các em. Đó là nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết yếu của người làm công tác quản lý giáo dục. + Việc thu nhận nguồn thông tin quí báu. sát đối tượng học sinh giúp chúng tôi gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành, hiểu và nắm chắc học sinh một cách toàn diện, đã tư vấn giúp các em có thêm chỗ dựa tinh thần, có niềm tin để phấn đấu vươn lên trong học tập và cuộc sống hàng ngày, ngăn chặn nguy cơ bỏ học đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh so với những năm học trước. + Để công tác tư vấn tâm lý học sinh đạt hiệu quả, nhằm giải quyết các vấn đề nan giải của các em về mặt nhận thức, về tâm sinh lý sức khỏe, về hoàn cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội. Qua kết quả khảo sát và điều tra, dựa vào các tình huống có vấn đề, tôi phân ra làm 3 nhóm như: Nhóm tình cảm gia đình, nhóm tâm sinh lý sức khỏe và nhóm vấn đề nhận thức để có giải pháp tư vấn hợp lý cho từng nhóm cụ thể (xem phụ lục 1): 1.1- Nhóm tình cảm gia đình Đối với cách giáo dục bằng “đòn roi”, bằng “la mắng” với những lời nói phản cảm vô hiệu quả giáo dục của phụ huynh học sinh và học sinh gánh chịu hậu quả do cha mẹ ly hôn. - Cần khéo léo, trao đổi với phụ huynh học sinh một cách tế nhị về cách giáo dục con cái có hiệu quả nhất không phải bằng “đòn roi” hay bằng lời “la mắng” mà chỉ dạy, khuyên răn nhỏ nhẹ dễ thuyết phục và cảm hóa các em hơn. - Cần chia sẻ, động viên, giúp đỡ các em có cha mẹ ly hôn, sống với ông bà nội ngoại, rèn luyện kỹ năng sống, biết sống tự lập, cố gắng học tập, vượt qua mọi khó khăn về hoàn cảnh gia đình. Với nhóm nầy, giáo viên dùng tình cảm, chia sẻ, động viên và tác động từ hai phía: Học sinh và phụ huynh học sinh thì công tác tư vấn mới có hiệu quả. 1.2- Nhóm tâm sinh lý sức khỏe - Đối với học sinh mặc cảm về vóc dáng và cận thị: Cần trao đổi, gợi mở để các em không mặc cảm về vóc dáng và hình thức bên ngoài hay bị cận thị. Hình thức bên ngoài không quyết định giá trị con người “Cái áo không làm được thầy tu”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. - Đối với học sinh bị áp lực tâm lý, thấy mệt, bồn chồn, không vui, chán nản sợ thi không đỗ đạt lúc nào vào lớp cũng thấy buồn, tại sao em càng cố gắng càng bị tụt xuống, em ngu hay sao mà học như vậy?. Cần động viên, chia sẻ, hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập cụ thể như: + Cách học bài “không học vẹt” học phải hiểu và nắm vững kiến thức, chia thời gian học tập hợp lý. + Cách làm bài đối với đề tự luận: Phải đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của đề, xác định đúng trọng tâm của vấn đề, câu dễ làm trước, phân bố thời gian hợp lý cho mỗi câuvv. + Cách làm bài đối với đề trắc nghiệm: Phải đọc lướt nhanh, dễ làm trước, khó làm sau; đảm bảo tính chính xác về kiến thức và thời gian. + Gợi mở, phân tích, để các em thấy rằng phải chủ động học bài trước, không để “ Nước tớí chân mới nhảy” đợi tới thi hoặc kiểm tra mới học sẽ không có kết quả tốt, đừng quá lo lắng làm ảnh hưởng xấu đến tâm lý và sức khỏe. + Thành lập nhóm bạn học tập, giúp đỡ trao đổi nhau trong hoc tập. 1.3- Nhóm vấn đề nhận thức Đối với các em có nhận thức sai lệch, thiếu chính chắn như: - Tại sao phải học tiếng Anh? Học để làm gì? Tại sao phải thi? Nếu không thi thì sao? - Tại sao tiết sinh hoạt cờ, sinh hoạt lớp chủ nhiệm. Ban giám hiệu, cô chủ nhiệm và các em sao không ngồi lại kể chuyện vui đùa, hài hước với nhau mà toàn là những lời phán trách sau 6 ngày học tập mệt mỏi? - Em không muốn tiền rời khỏi túi để đóng “Qũy đội”. Cần thông qua tiết dạy tiếng Anh, tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội giáo viên lồng vào câu hỏi thảo luận giúp các em tự nhận thức được các vấn đề nêu trên, thấy được trách nhiệm của bản thân đối với tổ chức Đoàn - Đội và ý thức được lợi ích của việc học tập đối với nghề nghiệp và cuộc sống tương lai của các em. Đặc biệt môn ngoại ngữ tiếng Anh, nhất là trong thời kỳ đất nước ta mở cửa, hội nhập và quốc tế hóa nó không những giúp ích cho học sinh học tập, nghiên cứu mà còn là phương tiện giao tiếp với các nước khác trên nhiều lĩnh vực chính trị, xã hội, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, du lịch và ngoại giaovv. Nên đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình dạy học từ lớp mẫu giáo (ở những nơi có điều kiện) đến đại học, từ đó các em sẽ nỗ lực phấn đấu rèn luyện và học tập tốt. Các giải pháp tư vấn học sinh của tôi nêu trên đã được giáo viên tư vấn và cán bộ quản lý ở các trường THCS triển khai ứng dụng, chỉ khác là qua khảo sát, điều tra chúng tôi đã phát hiện được những tình huống có vấn đề có nét riêng, độc đáo để từ đó tìm ra giải pháp tư vấn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục như: + Thông qua câu hỏi thảo luận để làm sáng tỏ vấn đề nhận thức cá nhân về ý nghĩa, nội dung của tiết sinh hoạt cờ, sinh hoạt lớp và đóng quỹ đội. + Trao đổi, gợi mở để các em không mặc cảm về vóc dáng và cận thị. + Động viên, chia sẻ với các em về những áp lực, lo lắng trong học tập, hướng dẫn phương pháp học tập. + Giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống đối với các em “ Hoàn cảnh gia đình có vấn đề” do hậu quả của cha mẹ ly hôn, hoặc do giáo dục “đòn roi” với những lời nói khó nghe phản giáo dục. + Lồng vào tiết dạy bộ môn giúp các em trả lời: Tại sao phải học tiếng Anh? Học tiếng Anh để làm gì? Tại sao phải thi? Nếu không thi thì sao? Ngoài ra việc giải quyết “các tình huống có vấn đề” cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội và chính quyền địa phương. Qua làm đề tài giúp nhà trường thấy được thực trạng khó khăn của học sinh khối 8 trường trung học cơ sở Phú Ngãi năm học 2012 – 2013 những vấn đề nan giải về mặt tâm sinh lý sức khỏe, về vấn đề nhận thức, về hoàn cảnh gia đình và các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội, phát hiện các tình huống có vấn đề. Từ đó xác định nguyên nhân, tìm ra giải pháp tư vấn giúp đỡ các em giải quyết những khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục. 3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp: Các giải pháp tư vấn tâm lý học sinh lớp 8 của trường trung học cơ sở Phú Ngãi, năm học 2012-2013 nêu trên, có thể áp dụng ở các trường Trung học cơ sở trong tỉnh và giới thiệu cho các trường Trung học cơ sở ngoài tỉnh tham khảo, vận dụng tùy theo điều kiện sẽ góp phần giải quyết những khó khăn của học sinh về mặt tâm sinh lý sức khỏe, về vấn đề nhận thức, về hoàn cảnh gia đình và các mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội, đồng thời cũng ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh một cách có hiệu quả. 3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: Khi áp dụng sáng kiến bằng những kiểm nghiệm qua khảo sát nhận thấy: - Về xếp loại hạnh kiểm và kết quả học tập các em có tiến bộ hơn so với năm học trước (xem phụ lục 2 ). - Các nhóm đối tượng học sinh theo từng tình huống có vấn đề đã được chia sẻ, động viên, uốn nắn kịp thời, đúng lúc giúp các em đã nhận thức đúng, phân biệt đúng, sai, thấy rõ được trách nhiệm và lợi ích bản thân trong học tập, trong tổ chức Đoàn - Đội và nghề nghiệp tương lai, khắc phục những khó khăn về hoàn cảnh gia đình, rèn luyện kỹ năng sống, biết tự lập, cố gắng học tập để tự thân lập nghiệp. Các em đã nỗ lực học tập, tiến bộ không ngừng và ngăn chặn được nguy cơ bỏ học góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. - Qua khảo sát, điều tra và phát hiện các tình huống có vấn đề đã giúp Ban giám hiệu và giáo viên tư vấn (giáo viên chủ nhiệm) càng hiểu sâu sắc những tâm tư và cảm xúc của các em. Những nhận thức sai lệch, và những suy nghĩ thiếu chính chắn, những lời trách hờn cha mẹ, ông bà rất chân thật, ngây ngô do cách giáo dục bằng “đòn roi” hay những lời nói nặng nề “khó nghe” đã gieo vào đầu các em những phản cảm, vô hiệu quả giáo dục đã ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe – tâm lý – tình cảm của các em. Có tìm hiểu, lắng nghe và chia sẻ những khó khăn, những buồn tũi, trách hờn của các em, chúng ta mới tìm được nguyên nhân và đề ra giải pháp hợp lý đúng đắn để giáo dục các em theo hướng tích cực nhất. Vì vậy, các em như có chỗ dựa về tinh thần, có thêm sức mạnh của niềm tin để vượt qua những trở ngại của chính mình. - Vì vậy, muốn đạt được kết quả giáo dục tốt, giáo viên tư vấn cần phải gần gũi, thân tình, cởi mở để tạo niềm tin, mới khám phá được những bí mật mà các em không biết chia sẻ cùng ai. Bằng trách nhiệm, tình thương, sự cảm thông từ nhiều phía nhà trường, gia đình, xã hội và sự phối hợp chặt chẽ giữa ban giám hiệu nhà trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm (giáo viên tư vấn), giáo viên phụ trách Đoàn - Đội, chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh đã giúp chúng tôi tìm ra các giải pháp giáo dục có hiệu quả nhất. 3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: không. 3.6. Những thông tin cần được bảo mật: không. 3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: không. 3.8. Tài liệu kèm theo: Không. - Bản vẽ, sơ đồ......(bản). - Bản tính toán.......(bản). - Các tài liệu khác...(bản). Bến Tre, ngày 29 tháng 3 năm 2013 Phụ lục 1. Bảng phân nhóm các tình huống có vấn đề cần được tư vấn của học sinh khối 8 trường THCS Phú Ngãi năm học 2012 – 2013. Nhóm Họ Và Tên Lớp Tình Huống Vấn đề nhận thức 1, 2, 3 1. Huỳnh Thị Bé Tâm 81 - Kinh tế khó khăn, em không muốn tiền rời khỏi túi để đóng “Quỹ đội” 2. Nguyễn Lý Huỳnh 85 - Không học được môn tiếng Anh. Tại sao phải học tiếng Anh và học để làm gì? - Tại sao phải thi? Thi để làm gì? Nếu không thi thì ra sao? 3. Trần Kiều Mỹ Hạnh 85 - Không vui vì tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt cờ, không kể chuyện vui đùa, hài hước với nhau mà toàn là những lời phán trách sau 6 ngày học tập mệt mõi. Tâm sinh lý sức khỏe 4, 5 4. Trần Thị Thúy Duy 81 - Lúc nào em cũng thấy mệt và bồn chồn, không vui, chán nản. sợ học không đỗ đạt, lúc nào vào lớp cũng thấy buồn, tại sao em càng cố gắng, càng bị tụt xuống em ngu hay sao mà học như vậy? 5. Huỳnh Thị Ngọc Hân 85 - Em không được tự tin về vóc dáng và bị cận thị. Tình cảm gia đình 6,7,8,9 6. Phạm Thị Mỹ Linh 85 - Bà nội hay la mắng em và em gái, em không thích bà nội vì những lần bà đánh và những lời mắng mà em ghê sợ từ miệng bà. 7. Trần Kiều Mỹ Hạnh 85 - Em cảm thấy cha mẹ không có trách nhiệm với em. Thật sự, cha mẹ có nuôi dưỡng, lo lắng, chăm sóc cho em nhưng về tình cảm, áp lực gia đình, có những lúc cha mẹ nói ra, hành động cha mẹ làm mà không hề suy nghĩ đến cảm xúc của em. Tại sao cha mẹ lại mang em đến cuộc sống này mà để em phải chịu những điều đó? chỉ có nhật ký mới hiểu được cảm xúc của em. 8. Nguyễn Bảo Trân 81 - Sống với cô ba vì cha mẹ ly hôn cha mẹ là những người em thương nhất và cũng là 2 người làm em thất vọng và buồn nhất, từ lúc cưới vợ khác, cha trở thành con người khác, thường đánh em dù từ nhỏ đến lớn cha chưa hề đánh em một lần “ Em không biết về đâu, ở với cha cũng không được, ở với mẹ cũng không được, ở với ngoại và mẹ thì con đường đến trường xa lắm”. 9. Lê Thị Hân 85 - Sống với ông ngoại, cha mẹ ly hôn, cha có vợ khác, mẹ bỏ đi. Gia đình em chỉ có 2 người, em sống chung với ông ngoại cũng rất buồn. Phục lục 2 Bảng thống kê kết quả các tình huống có vấn đề sau khi được tư vấn của học sinh khối 8 trường THCS Phú Ngãi năm học 2012 – 2013. Nhóm Họ Và Tên Lớp Kết qủa Vấn đề nhận thức 1, 2, 3 1. Huỳnh Thị Bé Tâm 81 Đã nhận thức được trách nhiệm và lợi ích của bản thân đối với tổ chức đội, đã đóng quỹ đội và tham gia các hoạt động Đội rất tích cực, đã được biểu dương dưới cờ. 2. Nguyễn Lý Huỳnh 85 - Em đã hiểu và giải thích được lợi ích của việc học tập, thi cử đối với nghề nghiệp và cuộc sống tương lai của các em, đặc biệt môn tiếng Anh, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đất nước ta đang mở cửa, ngoại giao với các nước trên thế giới. Tiếng Anh không những giúp ích cho việc học tâp, nghiên cứu mà còn là phương tiện giao tiếp trên nhiều lĩnh vực: Chính trị, xã hội, ngoại giao, văn hóa, du lịch, giáo dục, kinh tế, khoa học kỹ thuật, y họcvv. Em đã nỗ lực, cố gắng học tập, thông qua nhóm bạn học tập đã giúp em học yếu môn tiếng Anh ở học kì I; sang học kỳ II được nâng lên học trung bình. 3. Trần Kiều Mỹ Hạnh 85 Trong tiết sinh hoạt lớp, giáo viên đã đặt câu hỏi thảo luận giúp học sinh nhận thức rõ ý nghĩa, nội dung, phương pháp và tầm quan trọng của tiết sinh hoạt lớp sinh hoạt cờ. Em đã nhận thức được việc suy nghĩ lệch lạc của mình nên tích cực tham gia các buổi chào cờ và sinh hoạt lớp đầy đủ và nghiêm túc, không còn trốn tiết chào cờ và sinh hoạt lớp nữa. Tâm sinh lý sức khỏe 4, 5 4. Trần Thị Thúy Duy 81 Giáo viên đã động viên, chia sẻ và hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập như: + “ Không học vẹt” học phải hiểu, nắm vững kiến thức và chia thời gian hợp lý. + Cách làm bài tự luận phải đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu và trọng tâm của đề bài, câu dễ làm trước, câu khó làm sau, phân bố thời gian hợp lý cho mỗi câu “ Thà xấu đều còn hơn tốt lõi”. + Cách làm bài trắc nghiệm phải đọc lướt nhanh, câu dễ làm trước câu khó làm sau, đảm bảo tính chính xác về ký hiệu, câu chọn đã hướng dẫn, về kiến thức và thời gian. + Em đã chủ động học bài trước không để “Nước tới chân mới nhảy” không đợi tới thi hoặc kiểm tra mới học và nhờ nhóm bạn học tập giúp đỡ; đã đạt kết quả tốt, từ loại khá nâng lên loại giỏi. - Em không còn bị áp lực tâm lý vì quá lo lắng đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. 5. Huỳnh Thị Ngọc Hân 85 Sau khi đã động viên, chia sẻ “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Em không còn mặc cảm và tự tin hơn, đã mạnh dạn đứng trước lớp phát biểu và tham gia xây dựng bài. Tình cảm gia đình 6,7,8,9 6. Phạm Thị Mỹ Linh 85 - Đã động viên, chia sẻ giúp em hiểu được ông bà thương yêu và quan tâm đến con cháu mới dạy dỗ, la mắng; nhưng cách giáo dục của bà không phù hợp và phản cảm. Đồng thời qua tâm sự và chia sẻ với gia đình đã thay đổi cách giáo dục có hiệu quả hơn như là khuyên bảo, dạy dỗ một cách nhẹ nhàng dễ thuyết phục con cháu hơn. Qua tác động cả hai phía gia đình và học sinh, em không còn oán trách bà nội nữa. 7. Trần Kiều Mỹ Hạnh 85 Qua việc tâm sư, chia sẻ với gia đình về cảm xúc của học sinh trước hành động của cha mẹ làm em trách hờn và động viên em hiểu được cha mẹ lúc nào cũng dành tình thương và có trách nhiệm đối với con cái nhưng
Tài liệu đính kèm:
- skkn_thuc_trang_va_giai_phap_tu_van_tam_ly_hoc_duong_cho_hoc.doc