SKKN Thiết kế slide và hoạt động dạy học hợp lí trong tiết 9 – Bài 9 Địa lí lớp 12: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

SKKN Thiết kế slide và hoạt động dạy học hợp lí trong tiết 9 – Bài 9 Địa lí lớp 12: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

 a) Trong quá trình dạy học địa lí hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) và các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới là một nhu cầu tất yếu, vì những lí do sau đây:

1- Áp dụng CNTT và các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới ngày càng được phổ biến rộng rãi trong hoạt động dạy – học ở mọi bộ môn, và trở thành nhiệm vụ của mọi giáo viên để thực hiện Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.

2- Môn Địa lí với những tính đặc thù riêng là môn khoa học có nhiều khả năng đem lại hiệu quả tối ưu trong việc áp dụng CNTT và phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực.

3- Việc sử dụng CNTT, cụ thể là phần mềm trình chiếu Powerpoint và các kĩ thuật dạy học mới đã trở nên quen thuộc với nhiều giáo viên dạy địa lí trong thiết kế và thực hiện bài giảng.

 b) Tuy nhiên, bản thân tôi, thực tế qua quá trình dạy học địa lí, nhận thấy một số vấn đề còn bất cập:

1- Việc quá lạm dụng CNTT và kĩ thuật dạy học mới theo kiểu áp đặt phải có không đem lại hiệu quả, vì có thể không phù hợp với nội dung, phương pháp, trình độ tin học của giáo viên và năng lực tiếp thu của học sinh.

 

doc 18 trang thuychi01 8261
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Thiết kế slide và hoạt động dạy học hợp lí trong tiết 9 – Bài 9 Địa lí lớp 12: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI 
THIẾT KẾ SLIDE VÀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỢP LÍ 
TRONG TIẾT 9 – BÀI 9 - ĐỊA LÍ LỚP 12
“THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA”
Người thực hiện: 
Chức vụ: 
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): 
Đỗ Minh Phương 
Giáo viên
Địa lí
THANH HÓA, NĂM 2017
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
	a) Trong quá trình dạy học địa lí hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) và các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới là một nhu cầu tất yếu, vì những lí do sau đây:
Áp dụng CNTT và các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới ngày càng được phổ biến rộng rãi trong hoạt động dạy – học ở mọi bộ môn, và trở thành nhiệm vụ của mọi giáo viên để thực hiện Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Môn Địa lí với những tính đặc thù riêng là môn khoa học có nhiều khả năng đem lại hiệu quả tối ưu trong việc áp dụng CNTT và phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực.
Việc sử dụng CNTT, cụ thể là phần mềm trình chiếu Powerpoint và các kĩ thuật dạy học mới đã trở nên quen thuộc với nhiều giáo viên dạy địa lí trong thiết kế và thực hiện bài giảng.
	b) Tuy nhiên, bản thân tôi, thực tế qua quá trình dạy học địa lí, nhận thấy một số vấn đề còn bất cập:
Việc quá lạm dụng CNTT và kĩ thuật dạy học mới theo kiểu áp đặt phải có không đem lại hiệu quả, vì có thể không phù hợp với nội dung, phương pháp, trình độ tin học của giáo viên và năng lực tiếp thu của học sinh.
Trong nội dung chương trình địa lí THPT, có nhiều bài học khó, kiến thức vừa mang tính chất chi tiết, cụ thể, vừa mang tính hệ thống cao (tiêu biểu như bài 9 – địa lí 12: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa), đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp phù hợp, vừa trực quan sinh động trong cách thiết kế slide, vừa cụ thể trong các nội dung kiến thức, vừa linh hoạt vận dụng nhiều kĩ thuật khác nhau thì mới đem lại hiệu quả thực sự cho việc nắm bắt, hiểu sâu và có khả năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
	Vì thế, tôi đã chọn đề tài THIẾT KẾ SLIDE VÀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HỢP LÍ TRONG TIẾT 9 – BÀI 9 ĐỊA LÍ LỚP 12:“THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA” vừa là rèn luyện các kĩ năng tổng hợp trong dạy học cho bản thân, vừa cũng hi vọng cách làm này thực sự có hiểu quả, giúp việc tiếp thu kiến thức bộ môn của học sinh trở nên thuận lợi, mang tính vận dụng cao, để bộ môn thực sự trở nên gần gũi với học sinh, không chỉ bằng kiến thức, mà còn bằng trải nghiệm thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên tình hình thực tế dạy học môn Địa lý cho đối tượng học sinh khối 12 của trường THPT Quảng Xương 1 qua nhiều năm và quá trình vận dụng một số phương pháp dạy học được xem là phương pháp hỗ trợ tối ưu trong quá trình dạy học môn Địa lý lớp 12, điển hình là các phương pháp dạy học hiện đại như: sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, phương pháp sử dụng mô hình, tranh ảnh trực quan và sơ đồ, bản đồ trong quá trình dạy học Địa lí THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu:
	Là học sinh trường THPT Quảng Xương 1: tác giả chọn nghiên cứu trên 2 lớp 12 T3 và 12T4 với số học sinh bằng nhau, 42 học sinh/lớp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
	Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, thống kê, đàm thoại, khảo sát, quan sát, xin ý kiến cố vấnvà quan trọng nhất là thực nghiệm thực tế trong hoạt động dạy học.
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
	Thực tiễn của việc áp dụng các phương pháp dạy học ứng dụng CNTT - bổ trợ và làm phong phú thêm tính trực quan, hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học có hiệu quả môn Địa lý lớp 12, được đánh giá là phương pháp dạy học mới, chiếm ưu thế và trở thành phương pháp dạy học có tác dụng cao, góp phần mở rộng các nguồn tri thức Địa lí cho học sinh, giúp cho việc lĩnh hội tri thức của các em được nhanh chóng hơn, đặc biệt là đối tượng học sinh lớp 12. Với khối lượng kiến thức đa diện và to lớn, làm phong phú thêm tính trực quan, góp phần quan trọng, hỗ trợ dắc lực cho khả năng tạo biểu tượng cho học sinh, làm cụ thể hóa sự kiện, khắc phục tình trạng trừu tượng hóa kiến thức Địa lí trong quá trình nhận thức của học sinh.
 	Một khi học sinh có khả năng nhanh chóng thu thập được kiến thức từ các nguồn khác nhau được cung cấp ngôn ngữ kiến thức từ màn hình khi trình chiếu, thì việc thuyết giảng của giáo viên trở nên ít cần thiết. Phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin phải dẫn đến việc tổ chức cho học sinh khai thác tri thức từ các nguồn khác nhau, thông qua việc chọn lọc, hệ thống hóa và sử dụng chúng, đồng thời, việc áp dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học mới sẽ làm tăng tính sinh động, trực quan, kích thích trực tiếp vào việc hình thành khái niệm, biểu tượng Đia lí cho học sinh.
2. THỰC TRẠNG
	Quá trình dạy học ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt là dạy học các bộ môn đặc thù như môn Địa lí có nhiều ưu điểm như: như quá trình lên lớp giáo viên không nặng nề về các khâu phải chuẩn bị đồ dùng dạy học như bản đồ, bảng phụ, tranh ảnh mà vẫn truyền tải được tới cho học sinh đầy đủ hệ thống kiến thức cần thiết, cũng như hệ thống tranh ảnh, sơ đồ, lược đồmột cách trực quan sinh động, truyền tải nhanh tới học sinh một số kiến thức lớn. 
 	Máy vi tính được xem là phương tiện dạy học hiện đại, có thể giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học, tối ưu như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng thực hành, ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giánhờ khả năng lưu trữ, cung cấp thông tin nhanh, chính xác, cung cấp thông tin; điều khiển, điều chỉnh kiểm tra và liên lạc, luyện tập các kỹ năng và thực hành, minh họa, trực quan hóa bằng mô phỏngThậm chí còn có khả năng cung cấp cho học sinh những kiến thức đặc biệt mà những phương pháp khác không làm được như: các đoạn phim tư liệu, hình ảnh được liên kết âm thanh, hiệu ứng, không gian ba chiềuvới sự bổ trợ của phần mềm Powerpoint, violet... có thể tiến hành soạn giảng các bài giảng điện tử; phát huy cao độ khả năng đồ họa của máy vi tính; sử dụng thêm các công cụ khác để phục vụ cho tiến trình dạy học như: vẽ các biểu đồ, đồ thị, xử lí các bảng số liệucho phép nghiên cứu các đối tượng ở nhiều góc độ khác nhau: trình diễn các đoạn phim liên quan đến kiến thức bài học, trình diễn các hoạt ảnh, phim video, ghi âm lời thuyết minh; cung cấp một công cụ viết hoặc vẽ trên nền các slide để đánh dấu các điểm trọng yếu trong nội dung trình bày và có thể dễ dàng xóa đi mà không làm ảnh hưởng tới các đối tượng đã được tạo ra trước đó trên slide Kết hợp với việc sử dụng các kĩ thuật dạy học linh hoạt như hoạt động nhóm, khăn phủ bàn, tổ chức trò chơi... có thể kích thích tối đa khả năng chủ động làm việc của học sinh [4]
	Tuy nhiên trong suốt quá trình tiến hành dạy học, nghiên cứu, dự giờ các tiết dạy học ứng dụng CNTT trong dạy học với đối tượng học sinh trường THPT Quảng Xương 1 tôi nhận thấy: việc vận dụng phương pháp ứng dụng CNTT vào dạy học vẫn còn nhiều bất cập và chứa đựng một số hạn chế nhất định như:
	Kỹ năng sử dụng máy vi tính của một số giáo viên còn hạn chế, dẫn đến một số tiết dạy giáo viên sử dụng thiết bị dạy học còn thiếu linh hoạt. Chưa được bồi dưỡng và đào tạo cơ bản nên một số tiết dạy còn lúng túng hoặc còn thiên về trình chiếu, làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy và học. Qua một số bài giáo viên còn quá lạm dụng về máy tính, thiên về trình chiếu, dẫn đến tiết học còn đơn điệu, chưa cung cấp đầy đủ mục tiêu yêu cầu của bài dạy.
	Để thiết kế thành công một bài dạy đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian, sức lực, tiến hành sưu tầm nhiều tranh ảnh, dung lượng kiến thức phải dồi dào nên có nhiều khả năng tiết dạy sẽ không thành công nếu thiếu sự đầu tư hoặc thiếu kỹ năng về tin học
	Với những nội dung kiến thức khó, phức tạp, nhiều đơn vị kiến thức cụ thể, nếu thiết kết các slide và hiệu ứng không hợp lí sẽ gây khó khăn lớn cho cả việc tổ chức tiết dạy của giáo viên và việc chủ động tiếp thu kiến thức của học sinh.
3. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 
	Để thực hiện tốt, có hiệu quả phương pháp dạy học hiện đại - ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lý có chất lượng tốt, cá nhân tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đã và đang tiến hành tại trường THPT Quảng Xương 1 trong việc dạy học môn Địa lí mà tôi nhận thấy là tương đối phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, cụ thể là:
 Cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng có hiệu quả CNTT vào việc dạy học môn Địa lí – môn khoa học đặc thù, khai thác thế mạnh của tính trực quan trong việc thiết kế nội dung trên Powerpoint.
 Không quá lạm dụng vào việc sử dụng CNTT vào việc dạy học mà dễ phạm vào việc trình chiếu, không đảm bảo tính quy phạm, tính hệ thống và khoa học trong dạy học bộ môn Địa lí.
 Soạn giảng - thiết kế bài dạy phải phù hợp với đặc thù, đặc trưng kiến thức của từng bài, không phải bài nào sử dụng CNTT cũng có hiệu quả, mà đòi hỏi ta phải biết lựa chọn, cân nhắc để thiết kế sao cho phù hợp, vẫn đảm bảo được tính quy phạm, tính khoa học và phát huy, kích thích được hứng thú học tập của các em.
 Không thoát ly hoàn tàn các phương pháp dạy học truyền thống, cũng như nhưng phương pháp dạy học khác. cần lồng ghép, phối kết hợp hài hòa và hợp lý giữa các phương pháp với nhau trong các quá trình dạy, học của thầy và trò. bởi vì phương pháp nào cũng có điểm mạnh riêng biệt của nó, ở các phương pháp khác không có được.
 Ở một số bài chỉ nên sử dung đèn chiếu ( máy chiếu) làm phương tiện bổ trợ cho dạy học, hay nói cách khác trong trường hợp trên máy chiếu chỉ đóng vai trò như một đồ dùng dạy học, chứa đựng các sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu cơ bản mà thôi.
4. THIẾT KẾ CỤ THỂ
	Cho tiết 9 – Bài 9 – Địa lí 12: thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
	Bài giảng này có 2 phần thiết kế:
4.1. Thiết kế slide:
	Để đạt hiệu quả cao nhất, các đối tượng được đưa vào slide phải hợp lí, và giống với các đối tượng địa lí thực tế ngoài tự nhiên. Đồng thời, các hiệu ứng phải khiến các đối tượng này chuyển động khi trình chiếu giống với hoạt động thực tế của nó. Hay nói cách khác, slide này giống như mô tả lại hoạt động của 2 mùa gió ở nước ta cùng các hình ảnh minh họa cho tác động của mỗi mùa gió, ở mỗi khu vực lãnh thổ, trong mỗi giai đoạn cụ thể. 
	Làm được điều này, tôi đã sử dụng tranh ảnh, hiệu ứng như bình thường, chỉ là lựa chọn và sử dụng hiệu ứng, tranh ảnh cho thật sự phù hợp. Bên cạnh đó, để học sinh nhận biết được chính xác loại gió và hướng thổi cụ thể của từng loại gió, tôi đã xử dụng hiệu ứng chuyển động tịnh tiến cho đối tượng gió được vẽ trên slide, cụ thể như sau:
	Chọn đối tượng (cụ thể ở đây là gió Đông Bắc)->Slide Show->Custom Animation->Motion Paths->Chọn hướng chuyển động, vị trí chuyển động và khoảng cách chuyển động. 
4.2. Thiết kế các hoạt động:
	Tôi chia tiết dạy thành 2 phần:
Phần đầu là giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ SGK thông qua các câu hỏi vấn đáp (cho mục a, b). 
Phần hai, giáo viên tổ chức các hình thức hoạt động nhóm và slide cho học sinh khai thác kiến thức mục c và phần củng cố bài.
1. Mục tiêu bài học: 
Kiến thức:
- Nêu được tính chất nhiệt đới, tính chất ẩm của khí hậu nước ta, nguyên nhân tạo nên tính chất này của khí hậu 
- Trình bày được những nét đặc trưng về khí hậu và thời tiết của 2 mùa gió: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Sự khác biệt về khí hậu, thời tiết của 3 miền: BắcBộ, Trung Bộ, Nam Bộ
- Nêu được những thuận lợi - khó khăn do khí hậu mang lại đối với đời sống và sản xuất của nhân dân ta.
Kỹ năng: Phân tích bảng diễn biến mùa bão của một số địa điểm.
2. Chuấn bị:
	- Slide trình chiếu (xem cụ thể slide trong bản CD)
	- Máy chiếu.
	- Bản đồ câm Việt Nam (Trên giấy bóng, do NXB Giáo Dục phát hành).
	- Các hướng gió, chỉ số thời gian, hiện tượng thời tiết in trên giấy A4 có dán băng dính 2 mặt.
	Bài này tác giả thiết kế Slide mang tính chất là phương tiện dạy học, kết hợp giữa máy chiếu và bảng đen. 
3. Các bước tiến hành:
	Bước 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
	Bước 2: Tiến trình dạy:
Hoạt động 1: Cặp.
a) Tìm hiểu tính chất nhiệt đới. 
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp quan sát bản đồ khí hậu, hãy nhận xét tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ........, cân bằng bức xạ.......................
- Nhiệt độ trung bình năm ......................................
- Tổng số giờ nắng ...................................................
* Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt độ cao:.........................................................
Một HS trả lời, các HS khác bổ sung. 
GV đặt câu hỏi: Em hãy giải thích vì sao Đà Lạt có nhiệt độ thấp hơn 200C? (Đà Lạt thuộc cao nguyên Lâm Viên, sự phân hoá nhiệt độ theo độ cao làm nhiệt độ trung bình của Đà Lạt chỉ đạt 18,30C). 
Một HS trả lời, các HS khác bổ sung. 
Chuyển ý: Một trong những nguyên nhân quan trọng làm nhiệt độ của nước ta có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam là do sự tác động của gió mùa.
Hoạt động 2: Cả lớp. 
b) Tìm hiểu đặc điểm lượng mưa, độ ẩm. 
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục b, kết hợp quan sát bản đồ lượng mưa trung bình năm, hãy nhận xét và giải thích về lượng mưa và độ ẩm của nước ta. 
HS Phát biểu ý kiến trả lời 
GV Chuẩn kiến thức 
Hoạt động 3: Cá nhân - Cả lớp.
c) Tìm hiểu tính chất gió mùa
	1, GIÓ MÙA MÙA ĐÔNG: TỪ THÁNG 11 ĐẾN THÁNG 4 (MÙA ĐÔNG)
( Để hình dung cụ thể hơn, xin mời xem Slide của sáng kiến này bằng bản số trong đĩa CD kèm theo )
- Giáo viên cho chạy slide, nền là lược đồ địa hình Việt Nam (sở dĩ sử dụng lược đồ này vì rất rõ các dạng địa hình và hướng núi, mạch núi, thuận lợi cho tính trực qua sau khi đưa lên slide các đối tượng khí hậu).
- 2 giai đoạn hoạt động của gió mùa mùa đông vào đầu mùa đông và cuối mùa đông được dùng 2 nền màu khác nhau và sử dụng hiệu ứng tịnh tiến.
- Giáo viên lần lượt sử dụng từng câu hỏi và cho chạy hiệu ứng hướng gió, hình ảnh tương ứng như một sự gợi ý để học sinh nhận biết và trả lời. 
?. Quan sát trên màn chiếu và cho biết gió mùa mùa đông vào đầu mùa đông thổi trực tiếp vào phần lãnh thổ nào của nước ta? Khu vực lãnh thổ này có gì đặc trưng về địa hình?
?. Tính chất của gió mùa mùa đông vào đầu mùa đông?
?. Quan sát màn chiếu, cho biết, gió mùa mùa đông vào cuối mùa đông thổi có gì khác so với nửa đầu mùa đông? -> Tính chất của nó đã thay đổi như thế nào? -> Gây ra hiện tượng thời tiết gì?
?. Hãy nêu đặc điểm thời tiết của miền Bắc, miền Nam và miền Trung trong mùa đông?
?. Tại sao Tây Nguyên và Nam Bộ thờ tiết lại nóng, khô và ổn định khắp mùa
(Giáo viên giảng thêm về vai trò của mưa phùn ở miền Bắc, so sánh với mùa khô ở miền nam
- Kết thúc hoạt động khai thác kiến thức của mục 1, slide có các nội dung như sau:
Hoạt động 4: Cá nhân - Cả lớp.
	2, GIÓ MÙA MÙA HẠ: TỪ THÁNG 5 ĐẾN THÁNG 10 
- Trước khi chuyển sang nội dung mục 2, giáo viên cho bay hết các đối tượng, hình ảnh trên slide thuộc về nội dung 1, chỉ giữ lại đối tượng gió theo 2 giai đoạn và nội dung chính trên slide.
- Giáo viên tiến hành tương tự như với hoạt động 1.
- Các câu hỏi sử dụng:
?. Quan sát trên màn chiếu, cho biết vào đầu mùa hạ, gió mùa mùa hạ thổi trực tiếp vào phần lãnh thổ nào của nước ta? Hướng gió? -> Quan sát hình ảnh, cho biết các khu vực lãnh thổ có các dạng thời tiết khác nhau như thế nào?
?. Vì sao đầu mùa hạ gió mùa mùa hạ lại làm Tây Bắc và miền Trung hạn hán?
?. Quan sát màn chiếu và cho biết cuối mùa hạ gió mùa mùa hạ hoạt động khác với giai đoạn đầu mùa hạ như thế nào? -> Gây ra hiện tượng gì ở các miền?
?. So sánh sự khác nhau về thời tiết giữa đông Trường Sơn và tây Trường Sơn vào thời gian đầu và cuối mùa hạ? Giải thích sự khác nhau đó?(Đây là câu hỏi khó, nhưng với kiến thức đã học từ các bài trước, và minh họa trực quan trên màn chiếu, học sinh hoàn toàn có thể nhận ra sự tác động của địa hình và sự khác biệt về hướng gió để trả lời được câu hỏi này).
Hoạt động 5: Nhóm 
	3, NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN DO KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA MANG LẠI
- Giáo viên chuẩn bị 4 tờ roki với nội dung như sau:
Thuận lợi
Khó khăn
Giáo viên chia lớp thành 4 tổ, phát cho mỗi tổ một tờ roki, một bút dạ nét to,và quy định:
+ Lượt 1: tổ 1 và 3 làm Thuận lợi; tổ 2 và 4 làm khó khăn.
+ Lượt 2: Đổi lại, tổ 1 đổi phiếu với tổ 2, tổ 3 đổi phiếu với tổ 4 và tổ 1 – 3 làm Khó khăn, tổ 2 – 4 làm Thuận lợi.
Mỗi lượt, mỗi tổ có 3 phút để thực hiện, giáo viên lựa chon 2 phiếu của 2 tổ để đính lên bảng, nhận xét, đánh giá các tổ và chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 6: Nhóm – trò chơi
	4, CỦNG CỐ:
- Giáo viên đính bản đồ địa hình Việt Nam lên bảng, chuẩn bị sẵn các thẻ giấy in các nội dung sau:
	+Gió 
	(In 4 loại với 4 màu tương ứng như trong slide)
	+ Lạnh, khô
	+ Lạnh, ẩm
	+ Đông Trường Sơn mưa nhiều
	+ Đông trường Sơn khô hạn
	+ Tây trường Sơn mưa nhiều
	+ Tây Trường Sơn khô hạn
Giáo viên vẫn giữ lớp là 4 nhóm như ở hoạt động 5, nhưng chia nhóm 1 – 2 vào đội 1, nhóm 3 – 4 vào đội 2 (theo dãy bàn)
Đội 1: Làm nội dung Đầu mùa đông và Đầu mùa hạ.
Đội 2 làm Cuối mùa đông và Cuối mùa hạ
Nhiệm vụ của 2 đội là lên đặt vào bản đồ câm các vị trí hướng gió và đặc trưng hướng gió vào đúng vị trí (băng dính 2 mặt). Đội nào nhanh và chính xác hơn sẽ được thưởng điểm.
5. THỰC NGHIỆM
	Tác giả đã thực hiện bài này ở 2 lớp 12 của trường THPT Quảng Xương 1. Lớp 12T3 tác giả tổ chức dạy học như thiết kế trên, lớp 12T4 tác giả dạy theo bình thường, dùng bản đồ khí hậu Việt Nam treo tường. Sau tiết dạy ở mỗi lớp, tác giả tranh thủ chuyển tiết cho học sinh làm bài kiểm tra ngắn 5 phút với nội dung đề như sau:
NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM NHANH 5 PHÚT
Khoanh vào chữ cái đầu của câu trả lời đúng
Đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc có tính chất
lạnh, ẩm
nóng, ẩm
nóng, khô
lạnh, khô
Cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc có tính chất Lạnh, ẩm là do
dòng biển nóng cấp hơi nước
nhiệt độ tăng cao,khiến đất liền bốc hơi nhiều
đi qua biển Đông trước khi vào đất liền
gió mùa Tây nam cung cấp hơi nước.
Hiện tượng gió Tây khô nóng ở miền Trung và Tây Bắc là do
dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió Tây Nam cuối mùa.
sự biến tính của gió Tín Phong.
sự biến tính của gió mùa Đông Bắc
dãy Trường Sơn Bắc và vùng núi Tây Bắc chắn gió Tây Nam đầu mùa
Mùa mưa của nước ta trùng với mùa hoạt động của gió
Đông Bắc
Đông Nam 
Tây Bắc
Tây Nam
Sau khi thu bài và chấm, kết quả điểm của 2 lớp như sau:
Lớp 12T3:
TT
Họ và tên
Điểm
1
Cù Thị Ngọc Anh
10
2
Đỗ Phương Anh
10
3
Lê Thị Mai Anh
8
4
Lê Thị Phương Anh
10
5
Nguyễn Thị Duyên
5
6
Nguyễn Thế Dũng
10
7
Dương Thị Thùy Dương
10
8
Lê Trọng Đạo
8
9
Lương Trọng Đạt
8
10
Nguyễn Khắc Đức
8
11
Hoàng Thị Hồng
5
12
Lê Văn Huy
10
13
Trần Gia Huy
5
14
Dương Nam Hùng
5
15
Lương Thanh Hùng
8
16
Nguyễn Thu Hường
10
17
Nguyễn Khánh Linh
8
18
Dương Thị Ánh Nguyệt
8
19
Nguyễn Thu Phương
10
20
Dương Thị Thanh Phượng
8
21
Phan Đình Sơn
8
22
Nguyễn Quang Thịnh
8
23
Đỗ Minh Thuận
8
24
Lê Thị Trang
8
25
Lương Thị Hương Trà
5
26
Lê Xuân Tùng
10
27
Nguyễn Minh Tiến
8
28
Phạm Tâm Tâm
8
29
Phạm Hữu Thái
8
30
Vương Hồng Thái
8
31
Lê Văn Thịnh
8
32
Phạm Thị Thúy
5
33
Lê Thị Tình
5
34
Phạm Thị Trang
5
35
Phạm thị Thu Trang
10
36
Nguyễn Văn Trường
8
37
Phạm Thế Trường
8
38
Vũ Minh Tuấn
8
39
Lương Thị Thu Uyên
5
40
Lê Thị Vân
5 
41
Lê Thị Trà Vân
8
42
Dương Tuấn Vũ
8
Lớp 12T4
TT
Họ và tên
Điểm
1
Lương Hoài An
10
2
Dương Thị Lan Anh
5
3
Nguyễn Việt Anh
8
4
Nguyễn Mạnh Dũng
5
5
Lương Anh Đức
5
6
Lê Thu Hiền
10
7
Nguyễn Minh Hoàng
8
8
Nguyên Thị Vân Hồng
10
9
Lê Ngọc Linh
8
10
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
8
11
Lương Thế Nhân
5
12
Hồ Thị Thanh Phương
5
13
Hoàng Thị Đan Phượng
5
14
Đàm Thị Nga
5
15
Nguyễn Thị Nga
8
16
Nguyễn Hồng Nhung
5
17
Lê Thị Oanh
8
18
Nguyễn Thị Phúc
8
19
Trần Thị Phương
5
20
Nguyễn Thị Phương
8
21
Hoàng Thị Quỳnh
8
22
Ngô Văn Quyết
8
23
Nguyễn Thị Quỳnh
8
24
Nguyễn Minh Tâm
8
25
Hoàng Lâm Thảo
8
26
Hoàng Hồng Thái
5
27
Lương Minh Thiện
8
28
Lê Dương Thương
8
29
Lê Thị Huyền Thương
8
30
Hoang Đức Toàn
8
31
Dương Huyền Trang
8
32
Lương Mai Trang
5
33
Lương Thùy Trang
5
34
Lương Trí Trọng
5
35
Đoàn Minh Trang
8
36
Nguyễn Thị Hoàng Trang
8
37
Nguyễn Thị Trang
10

Tài liệu đính kèm:

  • docthiet_ke_slide_va_hoat_dong_day_hoc_hop_li_trong_tiet_9_bai.doc