SKKN Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai”

SKKN Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai”

Tác động của những nghị quyết trên đối với châu Á

- Theo nghị quyết trên, sau Chiến tranh thế giới thứ hai các nước thực dân Âu - Mĩ lần lượt quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình ở châu Á:

+ Thực dân Anh tiếp tục cai trị Ấn Độ, nhân dân Ấn Độ tiếp tục cuộc đấu tranh chống thực dân Anh giành đôc lập,

+ Ở Đông Nam Á: Anh quay trở lại xâm lược Mã Lai, Miến Điện, Brunây; Mĩ xâm lược Philippin, Hà Lan xâm lược Inđônêxia; riêng ba nước Đông Dương, từ bắc vĩ tuyến 16 do quân Trung Hoa dân quốc chiếm đóng, từ nam vĩ tuyến 16 do quân Anh chiếm đóng nhằm thực hiện nhiệm vụ giải giáp quân đội phát xít Nhật. Thực chất Anh tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở lại xâm lược các nước Đông Dương.

- Cũng theo nghị quyết của hội ghị Ianta và thỏa thuận của ba cường quốc Mĩ, Anh, Liên Xô đã ảnh hưởng trực tiếp tới số phận của các nước châu Á: một số nước bị lực lượng đồng mình chiếm đóng sau Chiến tranh.

+ Mĩ chiếm đóng Nhật Bản ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, không thể phủ nhận vai trò kiến thiết của lực lượng Đồng Minh (Mĩ) đối với đất nước này từ sau năm 1945: Hiến Pháp mới được ban hành (1947), phủ nhận vai trò của Thiên Hoàng, Nhật Bản theo chế độ dân chủ tư sản đại nghị, Nhật cam kết không duy trì quân đội thường trực...

+ Triều Tiên bị quân đội Mĩ và Liên Xô chiếm đóng lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Sự can thiệp của Mĩ và Liên Xô đã dẫn tới sự ra đời hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên.

docx 36 trang Mai Loan 01/04/2025 1060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
 Những năm gần đây, đề thi Trung học phổ thông quốc gia (THPTQG) của Bộ 
giáo dục và đào tạo được xây dựng với hình thức thi trắc nghiệm theo 4 mức độ nhận 
thức là: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đề thi có nhiều câu hỏi 
theo hướng mở, phát triển các năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Nhưng thực tế, 
nhiều học sinh có năng lực tư duy (năng lực tái hiện, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh 
giá) còn rất hạn chế. Việc học tập và giải các câu hỏi ở các mức độ, nhất là mức độ 
vận dụng và vận dụng cao còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc xây dựng và giảng dạy 
theo các chuyên đề trong ôn thi THPTQG có ý nghĩa rất quan trọng, giúp học sinh hệ 
thống hóa kiến thức và có kĩ năng giải bài tập theo các mức độ kiến thức một cách tốt 
nhất. 
 Trong chương trình lịch sử phổ thông hiện hành, chúng ta có thể xây dựng nhiều 
chuyên đề khác nhau về Lịch sử thế giới, Lịch sử Việt Nam theo các giai đoạn lịch sử 
hoặc theo các vấn đề, nội dung lịch sử. Cụ thể, trong chương trình Lịch sử lớp 12, phần 
Lịch sử thế giới có thể thiết kế các chuyên đề: “Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế 
giới thứ hai”, “Các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai”, “Các nước Á, Phi, 
Mĩ latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai”, “Cuộc cách mạng khoa học công nghệ nửa 
sau thế kỉ XX”..., phần Lịch sử Việt Nam có thể thiết kế các chuyên đề: “Phong trào 
dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919 - 1930)”, “Cuộc vận động giải phóng dân tộc 
(1930 - 1945)”, “Cuộc kháng chiến chống Pháp toàn dân, toàn diện (1945 - 1954)”, 
“Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975)”, “Công cuộc đổi mới từ 1986 đến năm 
2000”... Mỗi một chuyên đề Lịch sử sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức đầy đủ, 
rõ ràng, toàn diện nhất, đồng thời nhận được các dạng câu hỏi liên quan đến chuyên đề, 
từ đó có thể giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng trả lời đúng các câu hỏi ở từng mức độ 
nhận thức.
 Trong chương trình lịch sử lớp 12, phần kiến thức về Châu Á nằm trong hai 
chương: Chương III “Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 -2000)”, gồm bài 3 “Các 
nước Đông Bắc Á” (01 tiết); bài 4 “Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ” (02 tiết), và 
Chương IV “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)” gồm bài 8 “Nhật Bản” (01 tiết). 
Theo bố cục sách giáo khoa, kiến thức về các nước châu Á được phân thành hai mảng: 
ở Chương III trình bày về thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự phát triển 
của các nước châu Á sau khi giành độc lâp, ở Chương IV, Nhật Bản được bố cục trong 
phần kiến thức về sự phát triển của các nước tư sản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 
Cách bố cục kiến thức như trên đã tách rõ hai mảng kiến thức: thứ hất là thắng lợi của 
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển 
của các quốc gia châu Á mới giành độc lập; thứ hai là sự phát triển siêu cường Nhật 
Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
 Tuy nhiên, Nhật Bản cũng như các nước Đông Bắc Á, các nước Đông Nam Á và 
Ấn Độ đều nằm trong khu vực địa lí - lịch sử - chính trị là khu vực châu Á. Do đó, các 
nước này có những điểm tương đồng về bối cảnh lịch sử, về xu hướng phát triển và 
 1 
 Cấp độ thấp Cấp độ cao
 Nội dung
 Những nhân Nêu được Hiểu được tác Đánh giá được 
 tố tác động những nhân tố động của những mối quan hệ 
 đến châu Á chủ quan và nhân tố chủ giữa các nhân 
 sau Chiến khách quan quan và khách tố chủ quan và 
 tranh thế giới tác động đến quan đối với khách quan đối 
 thứ hai châu Á sau châu Á sau với sự phát 
 Chiến tranh Chiến tranh thế triển của châu 
 thế giới thứ giới thứ hai. Á sau Chiến 
 hai. Hiểu được tranh thế giới 
 những biến đổi thứ hai.
 của châu Á có ý 
 nghĩa to lớn đối 
 với từng nước 
 trong khu vực và 
 thế giới.
 Biến đối của Trình bày Giải thích được Phân tích Đánh giá được 
 châu Á sau được những những biểu hiện được nguyên tác động những 
 chiến tranh biến đổi của chung và riêng nhân dẫn đến biến đổi về kinh 
 thế giới thứ châu Ấ sau của các quốc gia biến đổi của tế, chính trị, 
 hai Chiến tranh trong khu vực châu Á sau quan hệ đổi 
 thế giới thứ châu Á về con Chiến tranh ngoại của châu 
 hai về chính đường phát đấu thế giới thứ Á sau Chiến 
 trị, kinh tế và tranh giành độc hai. tranh thế giới 
 quan hệ đối lập, định hướng thứ hai đối với 
 ngoại. phát triển của khu vực và thế 
 từng nước. giới. 
C. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề
1. Những nhân tố tác động đến châu Á sau Chiên tranh thế giới thứ hai
1.1. Nghị quyết của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc Mĩ, 
Anh , Liên Xô
* Nghị quyết của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc về châu 
Á
 Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, các 
nước trụ cột trong phe Đồng Minh (Liên Xô, Mĩ, Anh) đã triệu tập hội nghị Ianta 
(2/1945), nhằm thúc đẩy kết thúc chiến tranh nhanh chóng đồng thời phân chia thành 
 3 khiếp của Chiến tranh lạnh. Trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc xung đột 
quân sự hoặc chiến tranh xảy ra ở châu Á đều liên quan tới sự đối đầu giữa hai cực Xô 
- Mĩ: chiến tranh Triều Tiên (1950 -1 953); chiến tranh Đông Dương (1945 - 1954), 
chiến tranh Việt Nam (1954- 1975), nội chiến ở Campuchia từ sau 1975 kéo dài đến 
1993, khi chiến tranh lạnh kết thúc, vấn đề Campuchia mới thực sự được giải quyết.
1.3. Sự lớn mạnh của lực lượng dân tộc ở các nước châu Á
 Đây là nhân tố quyết định chi phối con đường và thắng lợi của phong trào cách 
mạng dân tộc dân chủ ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
1.4. Sự suy yếu của các nước thực dân phương Tây
 Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước thực dân phương Tây đều suy yếu, đây 
là điều kiện khách quan thuận lợi cho thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở 
châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
2.1. Về chính trị
2.1.1. Một loạt quốc gia dân tộc dân chủ được hình thành ở châu Á
- Ngay thời điểm tháng 8/1945, một số nước Châu Á tuyên bố độc lập (Việt Nam, 
Lào, Inđônêxia), các nước khác giải phóng phần lớn lãnh thổ: Trung Quốc, các nước 
Đông Nam Á.
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, một loạt quốc gia dân tộc dân chủ ra đời ở châu 
Á:
+ ở Trung Quốc sau cuộc nội chiến (1946- 1949) giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng 
sản dẫn tới sự ra đời của nhà nước Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa ngày 1/10/1949. 
Nhưng đất nước này vẫn chưa được toàn vẹn lãnh thổ: Đài Loan chịu ảnh hưởng của 
Mi, Hồng Kông và Ma Cao vẫn là thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến cuối 
những năm 90 thế kỉ XX mới trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc (Hồng Kông năm 
1997, Ma Cao năm 1999).
+ Ở Ấn Độ: Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân Ấn Độ bằng phương pháp ôn 
hòa, kết quả thực dân Anh buộc phải trao trả độc lập cho Ấn Độ: nước Cộng hòa Ấn 
Độ ra đời ngày 26/1/1950.
+ Ở Đông Nam Á: từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Nam Á tiếp tục 
đấu tranh giành độc lập và lần lượt giành thắng lợi: Năm 1954 ba nước Đông Dương 
kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Inđônêxia (1949), Mĩ công nhận độc lập của 
Philippin (1946), Anh trao trả độc lập cho Miến Điện (1948), Mã Lai (1957), Xingapo (1959).
 Việt Nam, Lào, Campuchia sau kháng chiến chống Pháp lại tiếp tục kháng chiến 
chống Mĩ đến 1975 mới giành độc lập hoàn toàn. Brunây độc lạp năm 1984, Đông Timo 
năm 2002.
+ Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, lực lượng Đồng Minh (Mĩ) chiếm đóng 
nước này, đã thực hiện một loại cải cách dân chủ. Năm 1947, Hiến pháp mới được ban 
hành, quy định Nhật Bản đi theo thế chế dân chủ tư sản đại nghị, vẫn duy trì Thiên 
Hoàng, quyền lực mang tính chất tượng trưng.
+ Sự ra đời hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên.
 5 + Thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản.
 Về kinh tế: Sau 20 năm (1979 - 1998) tiến hành cải cách, Trung Quốc đạt tốc 
độ tăng trưởng nhanh chóng và cao nhất thế giới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 
trung bình hàng năm đạt trên 8%. Năm 2000 thu nhập quốc dân vượt qua ngưỡng cửa 
1000 tỉ USD. Cơ cấu kinh tế có thay đổi lớn: từ chỗ lấy nông nghiệp là chủ yếu, thì đến 
năm 2000, nông nghiệp chỉ chiếm 16%, công nghiệp và xây dựng chiếm 51%, dịch vụ 
chiếm 33%. Thu nhập bình quân đầu người(1978 - 1997) tăng ở nông thôn từ: 133 lên 
2090 nhân dân tệ, ở thành thị từ 343 lên 5160 nhân dân tệ.
 Về Văn hóa - khoa học kĩ thuật - giáo dục: Năm 1964, Trung Quốc chế tạo thành 
công bom nguyên tử; từ 1999 đến 4/2003 Trung Quốc phóng thành công 4 tàu Thần 
Châu tự động lái, đến 15/10/2003 phóng tàu Thần Châu 5 đưa nhà du hành Dương Lợi 
Vĩ bay vào không gian. Trung Quốc là nước thứ 3 có khả năng phóng tàu vũ trụ có 
người lái vào không gian.
- Nhật Bản: vươn lên từ đống đổ nát bởi chiến tranh, Nhật Bản có tốc độ phát triển 
nhanh chóng và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới 
(cùng với Mĩ và các nước Tây Âu).
+ Từ 1952 - 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh chóng đặc biệt từ 1960 - 
1973 gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”: năm 1968 kinh tế Nhật Bản vượt qua Anh, 
Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia, Canađa trở thành cường quốc công nghiệp thứ 
hai thế giới sau Mĩ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 10,8% (1960 - 1969).
+ Từ đầu thập niên 70 của thế kỉ XX trở đi Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh 
tế tài chính lớn của thế giới cùng với Mĩ và Tây Âu.
 Về khoa học - kĩ thuật: Nhật coi trọng đầu tư cho giáo dục và khoa học kĩ thuật, 
tìm cách đẩy nhanh sự phát triển thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế (chỉ bằng 
1/20 việc đầu tư nghiên cứu trong nước). Khoa học - công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập 
trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng: Ngoài các sản phẩm công nghiệp dân dụng 
nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ôtô) Nhật còn đóng tàu chở dầu trọng tải trên 1 triệu 
tấn, xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối đảo Hônsu và Hôcaiđô, cầu đường 
bộ dài 9,4 km nối Hônsu với Sicôư.
+ Từ nửa sau thập niên 80 của thế kỉ XX trở đi, Nhật vươn lên thành siêu cường tài 
chính số 1 thế giới, trữ lượng vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 CHLB Đức. Nhật 
là chủ nợ lớn nhất thế giới.
+ Từ đầu thập niên 90 thế kỉ XX kinh tế Nhật có suy thoái nhưng vẫn là một trong ba 
trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới(kinh tế Nhật chiếm 1/10 tỉ trọng trong nền 
sản xuất thế giới).
 Khoa học - kĩ thuật Nhật Bản tiếp tục phát triển ở trình độ cao, tập trung ứng 
dụng vào lĩnh vực sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng. Trong công cuộc chinh phục vũ 
trụ, đến 1992, Nhật đã phóng thành công 49 vệ tinh và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Nga 
trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
- Ấn Độ: Trong thời kì xây dựng đất nước, Ấn Độ đạt thành tựu quan trọng trong nông 
nghiệp, công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại.
 7

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_thiet_ke_chuyen_de_on_thi_trung_hoc_pho_thong_quoc_gia.docx
  • docxbia.docx
  • docxMỤC LỤC.docx