SKKN Thiết kế bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 - 12 - 2003” (Côphi Annan) - Chương trình Ngữ văn 12 - Ban cơ bản theo phương pháp dạy học tích cực
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học( PPDH ). Bởi PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem đến niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”( Luật Giáo dục 2005- điều 28.2).
Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến sang tư duy đa tuyến. Giáo viên làm nhiệm vụ kiến tạo con đường để học sinh tự học, để học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác xử lý thông tin tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Vì vậy ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động. Đặt vấn đề tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
“Dạy học theo mô hình kiến tạo là phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy”( PPDH tích cực- PGS.TS Vũ Hồng Tiến)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT LÊ VĂN LINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI THIẾT KẾ BÀI THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003(CÔPHI-ANNAN) - CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 BAN CƠ BẢN THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Người thực hiện: Hà Thị Minh Chức vụ: Giáo viên. SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn THANH HÓA, NĂM 2017 THANH HÓA NĂM 2014 I. PHẦN MỞ ĐẦU: 1.1. Lí do chọn đề tài: Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học( PPDH ). Bởi PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem đến niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”( Luật Giáo dục 2005- điều 28.2). Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến sang tư duy đa tuyến. Giáo viên làm nhiệm vụ kiến tạo con đường để học sinh tự học, để học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác xử lý thông tin tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Vì vậy ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động. Đặt vấn đề tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. “Dạy học theo mô hình kiến tạo là phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy”( PPDH tích cực- PGS.TS Vũ Hồng Tiến) Thực trạng giờ dạy học văn trong nhà trường phổ thông hiện nay nhìn chung còn đơn điệu, tẻ nhạt, đặc biệt là những tiết dạy học văn nghị luận vừa khó vừa khô khan khiến học sinh không có hứng thú, chất lượng môn học vì thế ngày càng giảm sút. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trong quá trình dạy học, một bộ phận giáo viên chưa tìm được phương pháp dạy học phù hợp với từng bài khiến bài giảng trở nên khô cứng, thiếu sự sinh động. ‘Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”(Côphi Annan) là một văn bản nhật dụng viết dưới dạng nghị luận đề cập đến những vấn đề cụ thể đang diễn ra trong đời sống hàng ngày, thu hút sự quan tâm chú ý của mọi người. Dạy học văn bản này giúp học sinh cập nhật kiến thức trong đời sống, gắn việc dạy văn với thực tiễn, hướng các em đến ý thức trách nhiệm với bản thân và xã hội, giáo dục kĩ năng sống, giúp các em hướng đến lối sống lành mạnh cho bản thân và an toàn cho xã hội . Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra một vài suy nghĩ trong việc Thiết kế bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”(Côphi Annan)-Chương trình Ngữ văn 12- Ban cơ bản theo phương pháp dạy học tích cực 1.2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài Thiết kế bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”(Côphi Annan)-Chương trình Ngữ văn 12- Ban cơ bản theo phương pháp dạy học tích cực đưa đến một phương pháp dạy học mới giúp học sinh hứng thú và say mê hơn khi học một văn bản nghị luận xã hội, giúp học sinh cập nhật kiến thức trong đời sống, gắn việc dạy văn với thực tiễn cuộc sống. Mô hình dạy học kiến tạo sẽ giúp các em có sự chủ động, tích cực tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của một văn bản nghị luận mà không cảm thấy khó khăn và khô cứng. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được áp dụng ở các lớp 12A,12C trường phổ thông chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Với đề tài này tôi kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, từ nhiều góc độ và cấp độ khác nhau để làm rõ vấn đề. Cụ thể: 1.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống: Để phát huy tính tích cực của học sinh khi học bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”, tôi sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống các tài liệu hướng dẫn về bài học, về phương pháp dạy học tích cực để từ đó có những đánh giá khái quát, có cách tổ chức giờ dạy sao cho hiệu quả nhất 1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát: Với phương pháp này chủ thể nghiên cứu nhằm điều tra, khảo sát thực trạng về hứng thú của học sinh đối với bài học trước và sau khi áp dụng dề tài. 1.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm soi sáng những nhận định chung. Nhờ phương pháp này mà quá trình tổ chức bài học diễn ra theo đúng đặc trưng thể loại và phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh bài học 1.4.4.Phương pháp so sánh đối chiếu: giúp cho đề tài trở nên phong phú và rõ nét hơn II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận: 2.1.1.Phương pháp dạy học tích cực là gì? “PPDH tích cực chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”(PPDH tích cực- PGS.TS Vũ Hồng Tiến). "Tích cực" trong phương pháp dạy học được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực”(PPDH tích cực- PGS.TS Vũ Hồng Tiến). “Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy”( PPDH tích cực- PGS.TS Vũ Hồng Tiến). Vì vậy, dạy học theo phương pháp tích cực là rất cần thiết trong quá trình tìm hiểu, khám phá tác phẩm văn học 2.1.2. Dạy học theo mô hình kiến tạo 2.1.2.1. “Thuyết kiến tạo của J. Bruner là lý thuyết về sự nhận thức được bắt nguồn từ tư tưởng của J.Piaget. Tư tưởng cốt lõi của thuyết kiến tạo là: tri thức được xuất hiện thông qua việc chủ thể nhận thức tự cấu trúc vào hệ thống bên trong của mình, tri thức mang tính chủ quan”(Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lưc học sinh- Vụ Giáo dục Trung học). Với việc nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức trong việc giải thích và kiến tạo tri thức, thuyết kiến tạo thuộc lý thuyết chủ thể. “Lý thuyết kiến tạo ứng dụng trong dạy học dựa trên việc nghiên cứu quá trình học tập của con người, từ đó hình thành quan điểm dạy học phù hợp với cơ chế đó. Phương pháp dạy học dựa trên Lý thuyết kiến tạo là một trong những phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp này coi trọng vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập, người học chủ động tự xây dựng hiểu biết cho bản thân; tự kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa hơn và tạo nên các thông tin mới khác. Việc học tập không phải diễn ra nhờ quá trình chuyển thông tin từ giáo viên hay giáo trình đến bộ não của học sinh; thay vào đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng họ”(Dạy học theo thuyết kiến tạo- TS Tôn Quang Minh). 2.1.2.2. Các hoạt động chủ đạo của giáo viên trong tiết giảng theo thuyết kiến tạo không phải là "trình bày" là "thuyết giảng", là viết bảng mà phải là: - Tạo không khí học tập. Mục đích của người học và những vấn đề làm người học thực sự hứng thú là ưu tiên trước nhất của giáo viên. Kiến thức là tùy biến, đột hiện, không phải là sao chép hay phỏng theo nguyên mẫu. - Tạo điều kiện để người học bộc lộ quan niệm riêng; tổ chức cho người học tranh luận về những quan niệm của mình. Giáo viên và học sinh cùng đàm luận, nhưng chỉ với ý tưởng và thao tác. Giáo viên chỉ xuất hiện khi người học kiến tạo tri thức. Tri thức là quyền lực, vai trò của giáo viên là trao đổi, thương lượng, tương tác để xác lập quyền lực ấy - Trọng tài trong những trường hợp ý kiến tranh luận không ngã ngũ. Người học chỉ có thể và phải làm việc hợp tác với nhau. Học tập là tương tác, vận dụng kinh nghiệm của nhau để thực hành những trải nghiệm cá nhân. - Tạo điều kiện và giúp người học nhận ra các quan niệm sai lầm của mình và tự giác khắc phục chúng. - Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học. - Tổ chức cho người học kiểm tra và vận dụng kiến thức thu nhận. (Dạy học theo thuyết kiến tạo- TS Tôn Quang Minh) 2.1.3.Những phương pháp dạy học thích hợp, tương ứng với nội dung, yêu cầu và điều kiện bài học, phù hợp với trình độ học sinh và quỹ thời gian dạy học. 2.1.3.1.Phương pháp gợi mở - vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp tìm tòi(vấn đáp phát hiện): để tạo diễn đàn về HIV/AIDS, giáo viên dẫn dắt học sinh bằng hệ thống câu hỏi có kèm hình ảnh trực quan giúp học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình từ đó khám phá, lĩnh hội được kiến thức(Hoạt động trải nghiệm) 2.1.3.2.Phương pháp dạy học hợp tác: giúp mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học, tạo cơ hội cho các em giao lưu, học hỏi lẫn nhau(Hoạt động hình thành kiến thức mới, Hoạt động thực hành) 2.1.3.3. Phương pháp dạy học trực quan: giáo viên trình chiếu hình ảnh, học sinh quan sát; học sinh trình bày, thuyết trình về bức tranh đã vẽ trong hoạt động thực hành(Hoạt động trải nghiệm và hoạt động thực hành) 2.1.3.4.Phương pháp dạy học thực hành: phương pháp này nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lý thuyết, mở rộng sự liên tưởng và phát triển các kĩ năng(Hoạt động thực hành và hoạt động bổ sung) 2.2.Thực trạng của vấn đề: 2.2.1.Thực trạng về phía Giáo viên: Trong những năm qua, hầu hết đội ngũ giáo viên trong cả nước nói chung, ở các trường trong tỉnh, trong huyện đã được tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới phương pháp dạy học do Sở GD&ĐT tổ chức, nội dung triển khai một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới. Có thể khẳng định rằng đây là những phương pháp dạy học quan trọng, vừa mới vừa hiện đại, lại rất khả thi, đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này đã thật sự đem lại “luồng sinh khí mới” cho học sinh trong quá trình dạy học bộ môn Ngữ văn. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý chán học Văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, cách tư duy mới, sự hưng phấn, lôi cuốn đối với môn học. Tuy nhiên, việc ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học của nhiều giáo viên còn máy móc, gò ép, chiếu lệ, hoặc quá lạm dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại, hoặc áp dụng quá nhiều phương pháp, kĩ thuật trong một bài dạy nên vượt quá thời gian cho phép. Nhiều Giáo viên tỏ ra băn khoăn không biết sử dụng các phương pháp, kĩ thuật đó như thế nào, vào khâu nào trong quá trình dạy học? Thậm chí có giáo viên đã rất cố gắng đổi mới cách dạy nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhưng việc lựa chọn phương pháp còn chưa phù hợp, hoặc sự phối hợp giữa các phương pháp chưa nhịp nhàng nên hiệu quả và chất lượng của một số giờ Ngữ văn chưa cao, giờ dạy vẫn rất gượng gạo, gò bó, áp đặt. 2.2.2. Thực trạng về phía học sinh: Học sinh hiện nay ít có những chiêm nghiệm sâu sắc về những vấn đề nhà văn đặt ra trong tác phẩm văn học. Hơn thế, vốn hiểu biết về xã hội của các em cũng rất non kém. Bên cạnh đó, các em thường ít quan tâm đến những vấn đề xã hội, đặc biệt là các vấn đề văn hóa, giáo dục, chính trị, đạo đứcVì thế học sinh thường không có hứng thú học văn. Một bộ phận học sinh có lối sống sai lầm dẫn đến mắc bệnh hoặc có cái nhìn kì thị với những người bị bệnh HIV khiến cho căn bệnh thế kỉ càng có điều kiện lây lan . Vì vậy, khi tìm hiểu văn bản theo cách này này, giáo viên đã cung cấp thêm về kiến thức HIV/AIDS cho các em. Bên cạnh đó, hướng các em đến ý thức trách nhiệm với bản thân và xã hội, để có lối sống lành mạnh cho bản thân và an toàn cho xã hội. Các em phải là những người tiên phong trong phong trào phòng chống AIDS, và là những người phá bỏ bức tường rào ngăn cách giữa “ta” và “họ”. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện: 3.1. Giải pháp: Dạy học bằng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực có nhiều cách nhưng căn cứ vào đối tượng học sinh, nội dung bài dạy, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường hiện có tôi đã áp dụng vào bài dạy “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”(Côphi Annan) theo mô hình kiến tạo, cụ thể như sau: Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của học sinh: Trong bước này, giáo viên giúp học sinh hệ thống, ôn lại kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới bằng cách sử dụng các câu hỏi, bài tập: - Ở lớp học dưới, em đã được học hay có hiểu biết gì về căn bệnh HIV/AIDS? - Cho đến thời điểm này, em đã được dự mấy lần mít tinh, tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS? Ấn tượng của em về những lần dự đó? Sau đó giáo viên sẽ nêu vấn đề, tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập. Cụ thể: - GV cho bài tập tình huống: - Lớp có một bạn học sinh mới chuyển đến, bạn ấy không may bị nhiễm HIV từ mẹ và có bạn không chịu ngồi cùng bàn, em sẽ làm cách nào để thuyết phục các bạn không kì thị, phân biệt đối xử với bạn mới? - Gv chiếu hình ảnh về tệ nạn xã hội, căn bệnh thế kỉ, các con đường lây nhiễm HIV->Tạo diễn đàn về HIV/AIDS Bước 2: Tổ chức điều khiển học sinh thảo luận: giáo viên tổ chức cho học sinh đặt câu hỏi thảo luận, phân tích kết quả và từ đó rút ra kết luận chung cho cả lớp: - Thế nào là HIV/AIDS? - HIV được phát hiện vào thời điểm nào? - Cơ chế gây bệnh?các con đường lây nhiễm? - Các giai đoạn phát triển của bệnh? (Học sinh có thể vận dụng bài “Sự nhân lên của virut”- Sinh học lớp 10 để giải quyết vấn đề) Bước 3: Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề về lí thuyết cũng như thực tiễn, qua đó giúp học sinh khắc sâu kiến thức mới: - GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tác giả, thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm vẽ một bức tranh với thông điệp: kêu gọi mọi người chung tay phòng chống và đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS đang diễn biến rất phức tạp hiện nay. - Nhìn vào bức tranh hãy thuyết minh về vấn đề HIV/AIDS? (Từ kiến thức tích lũy được học sinh sẽ giải quyết được bài tập tình huống) Theo tinh thần trên, tôi đã thiết kế bài học theo 5 bước gồm: hoạt động trải nghiệm, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động thực hành, hoạt động vận dụng, hoạt động bổ sung. 3.1.1.Hoạt động trải nghiệm: *Mục đích: - Giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kĩ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức, kĩ năng mới - Tạo hứng thú cho bài học - Tìm hiểu học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến bài học * Nội dung, hình thức trải nghiệm: - Học sinh quan sát hình ảnh trên máy chiếu-> trao đổi về vấn đề có liên quan đến bài học. Cụ thể giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về tệ nạn xã hội, căn bệnh thế kỉ, các con đường lây nhiễm HIV... Từ đó tạo diễn đàn HIV/AIDS - Tích hợp kiến thức môn Sinh học(bài: Sự nhân lên của vi rút), kiến thức xã hội, kĩ năng sống. 3.1.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: *Mục đích: giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua hệ thống các bài tập, nhiệm vụ * Nội dung và hình thức bài tập/ nhiệm vụ: được tiến hành theo các bước: - Tìm hiểu chung: giáo viên giúp học sinh tìm hiểu văn bản và những vấn đề liên quan đến văn bản thông qua hệ thống câu hỏi + Em biết gì về tác giả văn bản? + Văn bản thuộc thể loại gì?bố cục và nội dung từng phần của văn bản? - Đọc – hiểu văn bản: + Văn bản bàn về vấn đề gì? Vấn đề đó được triển khai như thế nào? + Sức thuyết phục của văn bản(nghệ thuật nghị luận)? - Tích hợp kiến thức, kĩ năng làm văn: giáo viên đưa câu hỏi/bài tập: + Mô hình thông thường của một bài nghị luận xã hội?Văn bản này tác giả viết như thế nào? 3.1.3.Hoạt động thực hành: Học sinh vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể nhằm củng cố kiến thức mới: - Vẽ một bức tranh với thông điệp: kêu gọi mọi người chung tay phòng chống và đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS đang diễn biến rất phức tạp hiện nay - Nhìn vào bức tranh bạn vẽ hãy thuyết minh về vấn đề HIV/AIDS? 3.1.4. Hoạt động vận dụng: Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết một bài văn ngắn gửi tới mọi người thông điệp “ Đừng im lặng trước các dịch bệnh hiện nay” 3.1.5. Hoạt động bổ sung: - Tìm hiểu thêm về thể loại văn nhật dụng - Viết bài nghị luận về vấn đề HIV/AIDS. 3.2. Tổ chức thực hiện: Tiết 16, 17. Đọc văn: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1- 12- 2003. (Cô- Phi An- Nan) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS : 1. Kiến thức : - Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân ; từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ. - Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn. 2. Kĩ năng : - Đọc hiểu thể loại văn nhật dụng viết dưới dạng nghị luận. - Kĩ năng làm việc theo nhóm - Kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn 3. Thái độ : - Có thái độ đúng đắn đối với bệnh và người nhiễm HIV/AIDS Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau: - Năng lực thu thập và xử lý thông tin, dẫn chứng. - Năng lực trình bày, suy nghĩ, quan điểm riêng về vấn đề nghị luận xã hội. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về một vấn đề xã hội. - Năng lực vận dụng thao tác lập luận. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận xã hội giàu sức thuyết phục. B. Phương tiện thực hiện: 1. GV: SGK, SGV, Giáo án, Tài liệu tham khảo, máy chiếu đa năng, phiếu học tập. 2. HS: SGK, Vở soạn, Giấy A4, bút chì. C. Phương pháp tiến hành Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. D.Tiến trình tổ chức dạy học : Ổn định lớp- Tạo tâm thế tiếp nhận cho hs Gv tổ chức kiểm tra bài cũ lần lượt đặt câu hỏi: - Ở lớp học dưới, em đã được học hay có hiểu biết gì về căn bệnh HIV/AIDS? - Cho đến thời điểm này, em đã được dự mấy lần mít tinh, tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS? Ấn tượng của em về những lần dự đó? . Giáo viên gọi học sinh lên bảng trả lời rồi nhận xét cho điểm. Giáo viên giới thiệu bài mới bằng bài tập tình huống: - Lớp có một bạn học sinh mới chuyển đến, bạn ấy không may bị nhiễm HIV từ mẹ và có bạn không chịu ngồi cùng bàn, em sẽ làm cách nào để thuyết phục các bạn không kì thị, phân biệt đối xử với bạn mới? Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Trải nghiệm: - Gv chiếu hình ảnh về tệ nạn xã hội, căn bệnh thế kỉ, các con đường lây nhiễm HIV(nguồn Internet)->Tạo diễn đàn về HIV/AIDS - Hs quan sát và trả lời câu hỏi. Từ đó hình thành cho các em kiến thức về HIV/AIDS +Thế nào là HIV/AIDS? +HIV được phát hiện vào thời điểm nào? + Cơ chế gây bệnh?các con đường lây nhiễm và các giai đoạn phát triển của bệnh? *Diễn đàn về HIV/AIDS - Khái niệm HIV/ AIDS: HIV ( Human Imunode ficiency) là một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người. AIDS ( Acquyred Immune De ficiency Syndrome) là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải AIDS là giai đọan nối tiếp và cuối cùng của HIV, biểu hiện bằng nhiều chứng bệnh nặng do hệ thống miễn dịch cơ thể bị suy yếu, không còn khả năng chống đỡ và đưa đến tử vong. - Thời điểm phát hiện: Thời điểm phát hiện: Năm 1981: Tại Mĩ ở các trường hợp đồng tính luyến ái nam Năm 1990: ở Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong nhóm người nghiện chích ma túy - Cơ chế gây bệnh: HIV lây truyền qua các dịch cơ thể: máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, sữa mẹ. Nó gây bệnh bằng cách gắn vào các tế bào T giúp đỡ CD4+(còn gọi là limpho bào T4) một loại bạch cầu tham gia quá trình đáp ứng miễn dịch chống lại nhiễm trùng và ung thư. Khi số lượng tế bào TC4+ giảm, người đó dễ mắc một số bệnh mà cơ thể người khỏe mạnh bình thường đủ sức chống lại. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội này là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở người nhiễm HIV/AIDS - Các con đường lây truyền HIV * Qua đường máu. * Qua đường tình dục. * Mẹ truyền sang con. - Ba giai đoạn phát triển của bệnh * Giai đoạn sơ nhiễm: (cửa sổ) * Giai đoạn không triệu chứng. * Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS Hoạt động 2: Hình thành ki
Tài liệu đính kèm:
- skkn_thiet_ke_bai_thong_diep_nhan_ngay_the_gioi_phong_chong.doc