SKKN Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán qui luật di truyền

SKKN Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán qui luật di truyền

 Theo quan điểm dạy học: học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn. Đó là phương châm giảng dạy ở mọi cấp học nói chung và ở bậc THPT nói riêng. Do đó, mục đích của quá trình dạy học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết, mà còn phải hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và giải quyết một số vấn đề thực tế có liên quan, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

 Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao, năng động và đầy sáng tạo. Sự gia tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học. Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập. Nếu trước đây việc học và thi môn Sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đối với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán qua nhiều khâu, nhiều bước. Thì nay học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản trọng tâm đã học, vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định, nhận biết các đáp án đúng, sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập vận dụng cao làm thế nào để có thể giải được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên dạy bậc Trung học. Trước thực tế đó, đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình. Thực tế hiện nay, chương trình sách giáo khoa Sinh học 12 thời gian dành cho phần bài tập nói chung và phần quy luật di truyền nói riêng rất ít nhưng ngược lại trong các đề thi tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ; khối lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng ở mức vận dụng cao. Tôi thấy khoảng thời lượng trong phân phối chương trình thì giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh lĩnh hội tốt về phương pháp vận dụng. Do đó, mỗi giáo viên có cách dạy riêng cho mình hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công thức và cách giải nhanh để đạt hiệu quả cao trong học tập.

 Trong quá trình dạy học tại trường THPT Hoàng Lệ Kha ở các lớp nâng cao kiến thức tôi đã tìm tòi, phát hiện ra quy luật và đã thiết lập, sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán quy luật di truyền.

 

doc 21 trang thuychi01 5635
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán qui luật di truyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT LẬP VÀ SỬ DỤNG CÔNG THỨC 
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ CÁC KIỂU HÌNH ĐỂ GIẢI QUYẾT NHANH BÀI TOÁN QUI LUẬT DI TRUYỀN
Người thực hiện: Nguyễn Bá Nam
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
	Trang
1. Mở đầu	
1.1. Lý do chọn đề tài ...2
1.2. Mục đích nghiên cứu .........................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...4
2.2. Thực trạng .4
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.4
2.3.1. Một số khái niệm, kí hiệu cơ bản trong bài toán quy luật di truyền ...4
2.3.2. Xác định qui luật xuất hiện của tỉ lệ kiểu hình trong các phép lai .5
2.3.3. Thiết lập công thức .8
2.3.3.1. Các bước cơ bản trong giải một bài toán quy luật di truyền. .8
2.3.3.2. Thiết lập công thức cụ thể8
2.3.4. Áp dụng...8
2.3.4.1. Dạng 1: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 2 tính trạng lặn. .......................8
2.3.4.2. Dạng 2: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 1 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn........................................................................................................................10
2.3.4.3. Dạng 3: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 2 tính trạng trội......................12
2.3.4.4. Dạng 4: Dạng tổng hợp..........................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.................................................................15
3. Kết luận, kiến nghị .........................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
Tài liệu tham khảo...................................19
Danh mục sáng kiến............................................................................................20
1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài: 
 Theo quan điểm dạy học: học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn. Đó là phương châm giảng dạy ở mọi cấp học nói chung và ở bậc THPT nói riêng. Do đó, mục đích của quá trình dạy học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết, mà còn phải hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và giải quyết một số vấn đề thực tế có liên quan, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
 Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao, năng động và đầy sáng tạo. Sự gia tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học. Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập. Nếu trước đây việc học và thi môn Sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đối với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán qua nhiều khâu, nhiều bước. Thì nay học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản trọng tâm đã học, vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định, nhận biết các đáp án đúng, sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập vận dụng cao làm thế nào để có thể giải được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên dạy bậc Trung học. Trước thực tế đó, đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình. Thực tế hiện nay, chương trình sách giáo khoa Sinh học 12 thời gian dành cho phần bài tập nói chung và phần quy luật di truyền nói riêng rất ít nhưng ngược lại trong các đề thi tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ; khối lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng ở mức vận dụng cao. Tôi thấy khoảng thời lượng trong phân phối chương trình thì giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh lĩnh hội tốt về phương pháp vận dụng. Do đó, mỗi giáo viên có cách dạy riêng cho mình hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công thức và cách giải nhanh để đạt hiệu quả cao trong học tập. 
 Trong quá trình dạy học tại trường THPT Hoàng Lệ Kha ở các lớp nâng cao kiến thức tôi đã tìm tòi, phát hiện ra quy luật và đã thiết lập, sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán quy luật di truyền.
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
 Phát hiện ra quy luật về kết quả các kiểu hình tạo ra ở đời con qua các phép lai của bài toán quy luật di truyền. Từ đó, xây dựng công thức chung để vận dụng giải quyết nhanh các bài toán mà không cần trình tự các bước của một bài toán tự luận. Từ đó, tạo hứng thú, niềm tin trong việc học môn Sinh học, thúc đẩy ý thức tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo của học sinh trong học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
 Học sinh khối 12 tại trường THPT Hoàng Lệ Kha trong các giờ luyện tập, ôn tập chương, ôn luyện thi THPT Quốc gia và bồi dưỡng học sinh giỏi qua các năm học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu kết quả của các phép lai bằng phương pháp “thủ công” (viết sơ đồ lai) để rút ra quy luật xuất hiện của các kiểu hình ở đời con lai.
- Hệ thống các công thức và vận dụng vào các bài tập nâng cao trong các tài liệu tham khảo và các đề thi Đại học.
1.4.2. Thực nghiệm thực tế giảng dạy:
- Kinh nghiệm dạy học của cá nhân.
- Tham khảo về chuyên môn của đồng nghiệp.
- Thực hiện và đối chiếu kết quả vận dụng kiểm tra và thi THPT của học sinh.
1.5. Những điểm mới của SKKN:
 Xây dựng được các công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải nhanh các bài toán trắc nghiệm trong phần qui luật di truyền, đặc biệt là những bài vận dụng cao để phục vụ kỳ thi THPT Quốc gia.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
 Nội dung Quy luật di truyền là kiến thức trọng tâm của chương trình sinh học 12, mỗi quy luật di truyền là một dạng bài tập, một bài tập vận dụng cao có thể tổng hợp nhiều quy luật di truyền. Do đó, để giải quyết một bài tập, học sinh cần nắm vững kiến thức của tất cả các quy luật để xác định quy luật di truyền trong bài toán mới giải quyết được các vấn đề tiếp theo. Trong thực tế, đối với học sinh, việc lĩnh hội kiến thức của chương này rất khó nên việc vận dụng càng khó khăn hơn, đến nỗi có nhiều học sinh dạng bài tập này coi như là “nỗi ám ảnh”.
2.2. Thực trạng:
 Trong quá trình trực tiếp tham gia giảng dạy bộ môn Sinh học THPT, đặc biệt tham gia dạy các lớp nâng cao để thi THPT quốc gia, bồi dưỡng các lớp học sinh giỏi tại trường THPT Hoàng Lệ Kha nhiều năm, tôi nhận thấy việc giải các bài toán quy luật di truyền của đa số học sinh rất hạn chế, đa số các em rất máy móc, không hiểu các bước trong giải một bài toán nên hầu như khi làm bài tập trắc nghiệm các em chọn theo hướng “hên xui”. Hầu hết học sinh chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản ghi các sơ đồ lai cho sẵn còn các dạng vận dụng thì chưa vận dụng nhanh được.
 Xuất phát từ những lí do nêu trên, qua quá trình trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu, tích lũy cũng như tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp, bản thân tôi nhận thấy cần có một giải pháp thiết thực và xin đề xuất một số ý kiến, quan điểm của bản thân về “Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán quy luật di truyền”
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Một số khái niệm, kí hiệu cơ bản trong bài toán quy luật di truyền:
 Để lĩnh hội và vận dụng kiến thức phần Quy luật di truyền học sinh cần nắm vững:
* Tính trạng: là các đặc điểm cụ thể về cấu trúc, hình thái, chức năng của cơ thể sinh vật. Có 2 loại: tính trạng thường và tính trạng giới tính (đực và cái).
* Kiểu hình: là các trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng à một tính trạng gồm 2 hay nhiều kiểu hình.
* Alen:
- Nguồn gốc của alen là do đột biến gen vào các vị trí khác nhau của gen à một gen có 2 hay nhiều alen (các alen của 1 gen thường khác nhau ở một hoặc vài cặp Nucleotit).
- Alen là trạng thái khác nhau của cùng 1 gen quy định các kiểu hình khác nhau của cùng 1 loại tính trạng.
+ alen trội quy định kiểu hình trội, alen lặn quy định kiểu hình lặn.
+ alen trội có thể hoàn toàn át alen lặn (trội hoàn toàn) hoặc có thể không hoàn toàn át alen lặn (trội không hoàn toàn) hoặc 2 alen trội có thể trội ngang nhau (đồng trội).
- 1 gen có nhiều alen, cơ thể lưỡng bội (trừ giao tử) chỉ chứa 2 trong các alen của gen.
- Gen alen (các alen nằm cùng vị trí trên 1 cặp NST tương đồng) và gen không alen (các alen nằm ở vị trí khác nhau trên 1 cặp NST tương đồng hoặc trên các cặp NST tương đồng khác nhau)
* Kiểu gen: là tập hợp các gen trên NST có trong mỗi tế bào, khi nói đến kiểu gen của 1 cơ thể thì chỉ nói đến 1 số gen đang xét.
- Kiểu gen đồng hợp tử: chứa 2 alen giống nhau của cùng 1 gen
- Kiểu gen dị hợp tử: chứa 2 alen khác nhau của cùng 1 gen
* Thể đồng hợp và thể dị hợp:
- Thể đồng hợp là cơ thể mang KG đồng hợp tử (thuần chủng)
- Thể dị hợp là cơ thể mang KG dị hợp tử (không thuần chủng)
* Dòng thuần: gồm các cá thể cùng loài có KG giống nhau và đồng hợp về tất cả các cặp gen đang xét.
* Một số kí hiệu: P: Bố mẹ, F1, F2, x (phép lai), Pa (Lai phân tích), Fa,..
2.3.2. Xác định quy luật xuất hiện của tỉ lệ kiểu hình trong các phép lai:
 Giả sử, gen trội (A, B) quy định kiểu hình trội và trội hoàn toàn so với alen lặn tương ứng (a, b) quy định kiểu hình lặn. Cho các phép lai sau, xác định tỉ lệ kiểu hình xuất hiện ở đời con.
* Trường hợp 1:
P: AaBb x AaBb
F1: 56,25% A-B- : 18,75% A-bb : 18,75% aaB- : 6,25% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
ó 56,25% = 6,25% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb)
ó 18,75% = 25% - 6,25% 
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) 
ó18,75% = 75% - 56,25% 
* Trường hợp 2:
P: x (không có hoán vị cả bố và mẹ)
F1: 75% A-B- : 25% aabb
 Quy luật: 
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
ó 75% = 25% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb)
ó 0% = 25% - 25% 
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) 
ó 0% = 75% - 75% 
* Trường hợp 3:
P: x (không có hoán vị cả bố và mẹ)
F1: 50% A-B- : 25% A-bb: 25% aaB-
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
ó 50% = 0% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb)
ó 25% = 25% - 0% 
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) 
ó 25% = 75% - 50% 
* Trường hợp 4:
P: x (không có hoán vị cả bố và mẹ)
F1: 50% A-B- : 25% A-bb : 25% aaB-.
 Quy luật: tương tự trường hợp 3
* Trường hợp 5:
P: x (có hoán vị cả bố và mẹ với tần số f bất kì.
 Ví dụ: f = 24%)
G: AB = ab = 38% AB = ab = 38%
 Ab = aB = 12% Ab = aB = 12%
F1: 64,44%A-B-: 10,56% A-bb: 10,56%aaB-: 14,44% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
ó 64,44% = 14,44% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb)
ó 10,56% = 25% - 14,44% 
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) 
ó10,56% = 75% - 64,44% 
* Trường hợp 6:
P: (f =24%) x ( f = 24%)
G: AB = ab = 38% AB = ab = 12%
 Ab = aB = 12% Ab = aB = 38%
F1: 54,56%A-B-: 20,44% A-bb: 20,44%aaB-: 4,56% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
ó 54,56% = 4,56% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb)
ó 20,44% = 25% - 4,56% 
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) 
ó 20,44% = 75% - 54,56% 
* Trường hợp 7:
P: (f =24%) x ( f = 24%)
G: AB = ab = 12% AB = ab = 12%
 Ab = aB = 38% Ab = aB = 38%
F1: 51,44%A-B-: 23,56% A-bb: 23,56% aaB-: 1,44% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
ó 51,44% = 1,44% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb)
ó 23,56% = 25% - 1,44% 
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) 
ó23,56% = 75% - 51,44% 
* Trường hợp 8:
P: (không có hoán vị) x ( f = 24%)
G: Ab = aB = 50% AB = ab = 12%
 Ab = aB = 38%
F1: 50% A-B-: 25% A-bb: 25% aaB-
 Quy luật: tương tự trường hợp 3
* Trường hợp 9:
P: ( f = 24%) x (không có hoán vị) 
G: Ab = aB = 38% AB = ab = 50%
 AB = ab = 12%
F1: 56% A-B-: 19% A-bb: 19% aaB-: 6% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
ó 56% = 6% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb)
ó 19% = 25% - 6% 
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) 
ó 19% = 75% - 56% 
* Trường hợp 10:
P: (không có hoán vị) x ( f = 24%)
G: Ab = aB = 50% AB = ab = 38%
 Ab = aB = 12%
F1: 50% A-B-: 25% A-bb: 25% aaB-
 Quy luật: tương tự trường hợp 3
2.3.3. Thiết lập công thức:
2.3.3.1. Các bước cơ bản trong giải một bài toán quy luật di truyền: 
 Để vận dụng công thức trên học sinh phải nắm vững các bước cơ bản trong giải một bài tập quy luật di truyền theo dạng tự luận:
- Bước 1: xác định tính trạng trội và lặn (nếu đề bài chưa cho) và quy ước gen.
- Bước 2: xác định quy luật di truyền của tính trạng.
- Bước 3: viết sơ đồ lai, trả lời các thông tin từ đề bài.
2.3.3.2. Thiết lập công thức cụ thể:
 Ở đời con của phép lai giữa 2 cơ thể bố mẹ dị hợp 2 cặp gen, tỉ lệ các kiểu hình xuất hiện được xác định như sau:
- Dựa vào tỉ lệ của một loại kiểu hình nào đó cho sẵn trong đề bài hoặc có thể xác định được từ đề bài thì có thể xác định được các kiểu hình còn lại theo công thức:
+ Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50% 
 Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn = Tỉ lệ kiểu hình trội, trội – 50%
+ Tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) = 25% - tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn 
 Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) = 25%
+ Tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) = 75% - tỉ lệ kiểu hình trội, trội
 Tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) + tỉ lệ kiểu hình trội, trội = 75%
- Điều kiện sử dụng công thức:
+ Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen về các gen đang xét.
+ Mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn.
+ Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường.
2.3.4. Áp dụng:
2.3.4.1. Dạng 1: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 2 tính trạng lặn.
Bài toán 1: Ở một loài thực vật, gen quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen quy định hạt tròn; gen quy định hạt chín sớm trội hoàn toàn so với alen quy định hạt chín muộn. Cho cây có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn đời con thu được 3600 cây, trong đó có 144 cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn. Biết rằng không có đột biến, hoán vị gen xảy ra ở cả 2 giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, số cây ở đời con có kiểu hình hạt dài, chín muộn là bao nhiêu?
A. 756 cây. 	B. 826 cây. 	C. 576 cây. 	D. 628 cây.
Bài giải:
* Cách 1: Theo cách giải “thủ công” thông thường:
- Theo đề, mỗi gen quy định một tính trạng, các tính trạng di truyền theo quy luật hoán vị gen.
- Qui ước gen: gen A: hạt dài, gen a: hạt tròn
 Gen B: hạt chín sớm, gen b: hạt chín muộn
- F1 dị hợp tử 2 cặp gen (hoặc ) tự thụ phấn, F2 thu được cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn () chiếm tỉ lệ: = 4%
- Vì hoán vị gen xảy ra ở 2 giới với tần số như nhau, nên giao tử ab của mỗi bên F1 tạo ra với tỉ lệ bằng nhau giao tử ab = = 20% (là giao tử hoán vị vì < 25%)
 kiểu gen của F1: (f = 40%)
- Sơ đồ lai: F1 x F1: (f = 40%)	x	 (f = 40%)
 GF1: AB = ab = 20% AB = ab = 20%
 Ab = aB = 30% Ab = aB = 30%
 F2: cây có kiểu hình dài, chín muộn: 9% + 12% = 21%
- Vậy, số lượng cây hạt dài, chín muộn = 21% x 3600 = 756 cây Chọn đáp án: A
* Cách 2: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, F1 dị hợp 2 cặp gen. 
+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (hạt tròn, chín muộn).
- Ở F2, tỉ lệ cây hạt tròn, chín muộn (kiểu hình lặn, lặn): = 4%.
+ Bước 3: Áp dụng công thức để xác định tỉ lệ kiểu hình trội, lặn: tỉ lệ kiểu hình trội, lặn = 25% - tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn.
- Hạt dài, chín muộn = 25% - 4% = 21%
 Vậy số lượng cây hạt dài, chín muộn = 21% x 3600 = 756 cây Chọn đáp án: A
Bài toán 2: Ở một loài thực vật, xét sự di truyền của một số locus, A - thân cao trội hoàn toàn so với a thân thấp: B - hoa đỏ trội hoàn toàn so với b - hoa vàng; D - quả tròn trội hoàn toàn so với d- quả dài. Locus chi phối tính trạng chiều cao và màu hoa liên kết, còn locus chi phối hình dạng quả nằm trên 1 nhóm gen liên kết khác. Cho giao phấn giữa 2 cây P đều thuần chủng được F1 dị hợp về 3 locus. F1 giao phấn với nhau được F2. Trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa vàng, quả tròn chiếm tỷ lệ 3%. Biết rằng diễn biến giảm phân ở 2 bên bố và mẹ như nhau. Theo lý thuyết, cây có kiểu hình thân cao. hoa đỏ, quả dài ở F2 chiếm tỷ lệ:
A. 54%	B. 50% 	C. 13,5% 	D. 40,5%
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, F1 dị hợp 3 cặp gen giao phấn. F2 thu được kiểu hình thấp, vàng, tròn (aa, bb, D-) = 0,03
+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (thân thấp, hoa vàng).
- Theo đề, F1 dị hợp 3 cặp gen giao phấn. F2 thu được kiểu hình thấp, vàng, tròn (aa, bb, D-) = 0,03 à thấp, vàng () = = 0,04 = 4%.
+ Bước 3: Áp dụng công thức để xác định tỉ lệ kiểu hình trội, trội: Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50%. 
 Kiểu hình thân cao, hoa đỏ = 4% + 50% = 54%
Vậy kiểu hình cây thân cao, hoa đỏ, quả dài chiếm tỉ lệ: 54% x 25% = 13,5%
 Chọn đáp án: C
Bài toán 3: Ở một loài động vật, alen A quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen a quy định lông hung; alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp; alen D quy định mắt nâu trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt đen. Phép lai P: ♀ XDXd x ♂ XdY thu được F1. Trong tổng số cá thể F1, số cá thể cái có lông hung, chân thấp, mắt đen chiểm tỉ lệ 1%. Biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số như nhau. Theo lí thuyết, số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu ở F1 chiếm tỉ lệ
A. 2% 	 B. 17% 	 C. 8,5% 	 D. 10%
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, P: ♀ XDXd x ♂ XdY
 F1: ♀ có lông hung, chân thấp, mắt đen (XdXd ) chiếm tỉ lệ 1%.
+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (lông hung, chân thấp).
- Lông hung, chân thấp () = = 0,04 (Vì phép lai ♀ XDXd x ♂ XdY tạo F1 có KG XdXd chiếm 25%)
+ Bước 3: Áp dụng công thức để xác định tỉ lệ kiểu hình trội lặn: tỉ lệ kiểu hình trội, lặn (lông xám, chân thấp ) = 25% - tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (lông hung, chân thấp) = 25% - 4% = 21%
+ Bước 4: Xác định tỉ lệ số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu ở F1
Vậy kiểu hình A-bb = 0,21% + = 21%
- Ta lại có tỉ lệ kiểu gen = = 4% = 21% - 4% = 17%
- Vậy tỉ lệ số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu ở F1 = 17% x 50% = 8,5%
(Vì phép lai ♀ XDXd x ♂ XdY tạo F1 có kiểu hình mắt nâu chiếm 50%)
 Chọn đáp án C.
2.3.4.2. Dạng 2: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 1 tính trạng trội, 1 tính trạng lặn.
Bài toán 1: Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt gạo đục thu được F1 toàn thân cao, h

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_thiet_lap_va_su_dung_cong_thuc_xac_dinh_ti_le_cac_kieu.doc