SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn lớp 6 phần Tiếng việt ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi

SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn lớp 6 phần Tiếng việt ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi

Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời nó có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác Ngữ văn còn là môn học có mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn.

Năm học 2015 - 2016 là năm học tiếp tục thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ Văn trong trường THCS đặc biệt ở phần Tiếng Việt là rất quan trọng. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào dạy trong môn Ngữ văn là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD). Đây là một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng, tôi nhận thấy phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy rất có hiệu quả trong công tác dạy và học. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi dậy trong học sinh tình yêu, cái nhìn và tư duy mới về môn học. Giúp cho học sinh tiếp thu bài nhanh, dễ nhớ và dễ thuộc nội dung của bài. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn lớp 6 phần Tiếng việt ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi”.

 

doc 13 trang thuychi01 26064
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn lớp 6 phần Tiếng việt ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Phần thứ nhất: Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu 
2
Phần thứ hai: Nội dung SKKN
2
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN 
4
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
9
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
10
1. Kết luận
10
2. Kiến nghị
10
I. MỞ ĐẦU
	1. Lý do chọn đề tài.
Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời nó có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác Ngữ văn còn là môn học có mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn.
Năm học 2015 - 2016 là năm học tiếp tục thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ Văn trong trường THCS đặc biệt ở phần Tiếng Việt là rất quan trọng. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào dạy trong môn Ngữ văn là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD). Đây là một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng, tôi nhận thấy phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy rất có hiệu quả trong công tác dạy và học. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi dậy trong học sinh tình yêu, cái nhìn và tư duy mới về môn học. Giúp cho học sinh tiếp thu bài nhanh, dễ nhớ và dễ thuộc nội dung của bài. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn lớp 6 phần Tiếng việt ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi”.
	2. Mục đích nghiên cứu.
	Qua quá trình dạy học tôi thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy là rất hiệu quả. Giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, kích thích được tư duy của học sinh trong việc học môn Ngữ văn lớp 6 phần Tiếng việt tại trưởng THCS Nguyễn Văn Trỗi nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
	- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng SĐTD trong dạy phần Tiếng việt lớp 6.
 - Phạm vi nghiên cứu: Lớp 6A2 trường THCS Nguyễn Văn Trỗi - TP.Thanh Hoá.
 	4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra số liệu, kiểm tra, đánh giá, quy nạp, tổng hợp, so sánh.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm ở lớp 6A2 trường THCS Nguyễn Văn Trỗi tôi thấy chất lượng của học sinh học môn Ngữ văn chưa cao, tỉ lệ học sinh khá giỏi ít. Cụ thể: 
Lớp
Khá - giỏi
Trung bình
Yếu- kém
SL
%
SL
%
SL
%
6A2 (40 HS)
12
30 
20
50
8
20
	Vì chất lượng của học sinh qua khảo sát chưa cao nên tôi đã đưa sơ đồ tư duy vào dạy học trong phần Tiếng việt – Ngữ văn 6. Nhằm nâng cao chất lượng môn Ngữ văn.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”. Theo chỉ thị 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc: “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học”. Tiếp đó Chỉ thị 29/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc “tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005” đề ra nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho các trường.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 nhằm nâng cao chất lượng học sinh tôi đã nghiên cứu và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học.
Vậy sơ đồ tư duy là gì? Tác dụng của sơ đồ tư duy và cách thiết kế sơ đồ tư duy?
	- Sơ đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên với mỗi loại thông tin bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ, làm bật lên những kí ức cụ thể và phát sinh những ý tưởng mới. 
Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy  là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề  bằng cách kết hợp sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Đây là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả.
	- Sơ đồ tư duy đóng vai trò là công cụ đồ hoạ trực quan nối các từ khoá và hình ảnh liên quan với nhau, sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực nhất cho GV và HS khi dạy – học các bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng kết, hoặc củng cố, hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi phần. Sơ đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. Sơ đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng. Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh phát huy các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Sơ đồ tư duy còn giúp học sinh học tập một cách tích cực hơn, HS chủ động chiếm lĩnh tri thức mà trong quá trình này, giáo viên giữ vai trò chủ đạo. Đây thực sự là phương pháp lấy người học làm trung tâm.. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình.
Qua quá trình giảng dạy tôi thấy được mặt tích cực của việc sử dụng SĐTD nên tôi đã nghiên cứu và sử dụng SĐTD vào dạy Ngữ Văn 6 – Phần Tiếng Việt và thấy hiệu quả hơn hẳn so với khi chưa sử dụng.
	2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
	Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi thành phố Thanh Hoá là trường có nhiều thành tích trong dạy và học. Năm học 2015 – 2016 nhà trường có 44 CBGV đều đạt trình độ chuẩn trở lên. Giáo viên đều nhiệt tình và tâm huyết với nghề, quan tâm đến học sinh. Trường có 19 lớp, tổng số học sinh là 811 em. Trong đó: Khối 6: 5 lớp: 218 HS.	Khối 8: 4 lớp: 158 HS.
	 Khối 7: 6 lớp: 261 HS. 	Khối 9: 4 lớp: 174 HS.
	Qua dự giờ thăm lớp của giáo viên, qua khảo sát chất lượng của học sinh. Tôi thấy chất lượng môn Ngữ văn chưa cao và một số giáo viên có sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học nhưng chưa thường xuyên, chưa thành thói quen, chỉ sử dụng sơ đồ tư duy vào những tiết thao giảng nên chất lượng chưa cao. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học phần Tiếng việt môn Ngữ văn lớp 6 nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
	Để thấy rõ thế mạnh của việc dùng sơ đồ tư duy trong việc dạy học Tiếng Việt, ta hãy so sánh hai cách thể hiện nội dung bài: Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt (SGK Ngữ văn 6, NXB Giáo Dục) như sau:
* Cách dùng lời và dạy thường: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14):
“Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm nhiều tiếng là từ phức. Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
GV sử dụng bảng động để phác hoạ trên bảng:
	Từ đơn
Cấu tạo từ	 Từ ghép
 Từ phức
 Từ láy
* Cách dùng bản đồ tư duy: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14):
Mức độ cụ thể (phức tạp) hay sơ lược (đơn giản) trong nội dung của sơ đồ tùy thuộc vào dụng ý của người tạo lập. Chẳng hạn, với sơ đồ trên, ta cũng có thể cụ thể hoá bằng việc cung cấp một cách chi tiết hơn, đầy đủ hơn nội dung cho mỗi nhánh của sơ đồ.
So sánh hai cách thể hiện nội dung bài học: “Từ và cấu tạo từ củaTiếng Việt” như trên, dùng lời và dùng bản đồ tư duy, chúng ta thấy rõ là cách dùng lời chủ yếu mới tập trung cung cấp cho học sinh những khái niệm khoa học, còn mối quan hệ giữa các khái niệm trong ngôn ngữ như đã bị nhoà đi. Nhưng dùng sơ đồ chúng ta có lợi thế hơn: một mặt, vừa cung cấp khái niệm cho học sinh, mặt khác lại vừa có điều kiện làm nổi bật được mối quan hệ tầng bậc, đa chiều trong ngôn ngữ, giúp các em quan sát nội dung bài học được dễ dàng hơn. Đây cũng là một trong những cơ sở giúp các em nhớ lâu, đúng bản chất hơn những hiện tượng ngôn ngữ được tìm hiểu. Mặt khác, việc dùng sơ đồ trong các tiết dạy Tiếng Việt còn tạo không khí học tập sôi nổi nhờ khám phá của học sinh. Các em hứng thú hơn so với những tiết học dùng lời mà không dùng sơ đồ như đã nêu ở phần so sánh trên.
Để giúp giáo viên và học sinh có hứng thú hơn trong dạy và học Ngữ Văn thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy. Vậy cách thiết kế sơ đồ tư duy gồm 4 bước như sau:
 Bước 1: Vẽ phác hoạ sơ đồ tư duy trên giấy: Sử dụng giấy bìa, phía sau tờ lịch cũ, giấy A4, bút viết, bảng,  để phác thảo sơ đồ bằng chủ đề trung tâm (central topic), các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 có liên quan ( main topic và subtopic); liên tưởng sơ đồ bằng các hình ảnh, sử dụng từ chìa khoá, 
 Bước 2: Tạo sơ đồ tư duy trên máy vi tính (dùng iMindMap 5) dựa theo những ý tưởng đã phác hoạ, bắt đầu bằng từ khoá và các nhánh cấp 1(ở bước 1). Cụ thể, trước tiên GV nên chọn cụm từ trung tâm ( từ khoá – key words) là tên của bài dạy, một mục kiến thức hay nội dung báo cáo với kích cỡ chữ to và đậm, đặt cơ sở cho việc vẽ các nhánh có quan hệ với nhau. Tiếp đó vẽ các nhánh cấp 1 là nội dung chính (ý chính) của chủ đề trung tâm. Tuỳ theo số lượng nhánh cấp 1 cần bố trí sao cho cân đối xung quanh hình ảnh (từ khoá) trung tâm.
 Bước 3: Vẽ bổ sung các nhánh cấp 2, cấp 3 và những chi tiết hỗ trợ. Đây là bước lặp lại của bước 2, các cụm từ ghi trên mỗi nhánh cấp 1 bây giờ đóng vai trò từ khoá (trung tâm) của nhánh đó. Các cấp 2, cấp 3 được vẽ từ nhánh cấp 1 chính là nhánh con của nhánh con trước đó.
 Bước 4: Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện SĐTD. Ở bước này GV vẽ trang trí màu sắc, font chữ, tích hợp thêm hình ảnh để minh hoạ, giúp cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn.
Sơ đồ tư duy là sơ đồ mở, nên mỗi người có thể vẽ, chỉnh sửa theo cách riêng của mình sao cho vừa truyền tải được nội dung kiến thức vừa giúp HS ghi chép được ý chính và hình dung rõ vấn đề giáo viên trình bày.
Đối với HS trung bình tập cho HS có thói quen tự ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng sơ đồ tư duy. Cho các em tập “đọc hiểu” và tự vẽ sơ đồ tư duy sau từng bài học. Ban đầu GV cho HS làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, sau đó cho các em thực hiện như 4 bước ở trên.
	* Sơ đồ tư duy có thể áp dụng:
Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập.
	-Dạy bài mới: Giúp học sinh hình thành khái niệm, vận dụng kiến thức vào luyện tập
Củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết học.
Luyện tập củng cố.
Để dạy các bài ôn tập hoặc tổng kết Tiếng Việt.
- Sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập.
Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để học sinh chuẩn bị trước nội dung bài học ở nhà.
Giáo viên tiến hành việc hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, chuẩn bị bài mới nhằm rèn luyện tính tự giác, chuyên cần và chủ động trong học tập giúp tăng tính hiệu quả, sau khi kết thúc một bài học trên lớp. 
Giáo viên chiếu màn hình bài tập về nhà, định hướng cho học sinh phác thảo đề cương của bài “ sẽ học” bằng SĐTD về những nội dung liên quan như: khái niệm
Ví dụ: Sau khi dạy văn bản “Thánh Gióng” ( Ngữ văn 6 tập 1), tiết tiếp theo là bài “ Từ mượn”. GV có thể hướng cho học sinh phác thảo đề cương của bài “ sẽ học” bằng sơ đồ tư duy nội dung như sau:
Sơ đồ minh hoạ
Sơ đồ tư duy hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập - Ngữ Văn 6
- Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới
+ Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ SĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ tư duy đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng.
	+ Việc sử dụng Bản đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, khả năng suy luận logic và liên tưởng giúp học sinh tư duy một cách toàn diện, đầy đủ, hệ thống những yếu tố liên quan đến bài học.
- Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống từ loại tiếng việt:
Tôi sử dụng sơ đồ tư duy để dạy tiết 135: Tổng kết phần Tiếng việt.
Đây là tiết học cuối cùng về hệ thống từ loại và các phép tu từ tiếng việt lớp 6. Nên tôi sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống lại toàn bộ các từ loại tiếng việt và các phép tu từ để giúp học sinh nhớ lại các kiến thức về tất cả các từ loại và các phép tu từ đã học, từ đó học sinh có sự liên hệ, so sánh và sử dụng có hiệu quả.
Các từ loại
TỪ LOẠI
Danh từ
Động từ
Tính
từ
Lượng từ
Chỉ từ
Số từ
Phó
từ
Các phép tu từ
CÁC PHÉP TU TỪ VỀ TỪ
Phép so sánh	
Phép nhân hoá	
Phép ẩn dụ
Phép hoán dụ
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết quả cụ thể:
Tất cả các học sinh đều nắm vững nội dung bài học và khắc sâu được kiến thức, rèn kĩ năng tư duy lô gic khoa học.
Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng 80 học sinh (Ở 2 lớp 6A2 và 6A5 Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi). Kết quả qua khảo sát thực tế đạt như sau: 
 Số liệu
Nội dung
Khá - giỏi
Trung bình
Yếu- kém
SL
%
SL
%
SL
%
Không sử dụng SÐTD (Lớp 6A5)
15
37,5%
22
55%
3
7,5%
Sử dụng SÐTD (Lớp 6A2)
26
65%
14
35%
0
0
Như vậy: Sau khi khảo sát chất lượng ở 2 lớp 6 tôi thấy có sự chênh lệch rõ rệt. Lớp 6A2 có kết quả chất lượng học sinh khá giỏi cao hơn lớp 6A5. Như vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt có kết quả tốt giúp các em nắm vững nội dung kiến thức hơn là cách dạy không sử dụng sơ đồ tư duy.
Trước khi đưa sơ đồ tư duy vào dạy học sinh nắm được nội dung kiến thức bài học chỉ đạt 80%. Sau khi đưa sơ đồ tư duy vào dạy học kết quả đạt: 100%. 
 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một năm nghiên cứu đề tài và áp dụng SKKN “Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy phần tiếng việt lớp 6” ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi. Tôi nhận thấy học sinh đã chủ động tiếp thu được kiến thức nội dung trọng tâm của bài học một cách tự nhiên nhẹ nhàng và khoa học hơn, từ đó đã gây được hứng thú cho học sinh thêm yêu thích học văn.
Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh lớp 6 học Tiếng việt. Tôi thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy rất có ích trong việc giảng dạy môn Tiếng việt – Ngữ văn, giúp giáo viên dễ dàng truyền thụ kiến thức nội dung bài học một cách khoa học không áp đặt học sinh, giúp học sinh hiểu nội dung bài kỹ hơn, dễ nhớ dễ thuộc.
2. Kiến nghị
* Về phía giáo viên: 
Định hướng rõ về phương pháp, nội dung, kiến thức của từng tiết học và có liên quan đến nội dung của bài học. Điều đó phải được thế hiện đầy đủ và chi tiết trong bước soạn giảng. Giáo viên chủ động chuẩn bị phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy. Nắm chắc nội dung và phương pháp giảng dạy sẽ giúp giáo viên chủ động giải quyết các tình huống phát sinh trong từng giờ dạy.
Ngoài ra, giáo viên nên sử dụng thành thạo và có hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại như giáo án điện tử, hình ảnh minh hoạ... phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện đại và tạo ra hứng thú cho học sinh trong từng giờ dạy. Yêu cầu giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học thường xuyên hơn.
* Về phía học sinh: 
Yêu cầu các em phải chủ động tiếp thu kiến thức và chuẩn bị kĩ bài học ở nhà. Thường xuyên luyện tập, thực hành để nắm vững kiến thức bài học.
* Về nhà trường:
Trong tủ sách của nhà trường cần bổ sung thêm những tài liệu liên quan đến tiếng Việt như: Từ điển tiếng Việt, tài liệu của Lê A- Nguyễn Mai Thao, Lê Xuân Soan, Bùi Minh Toán... Đây là những tư liệu cần thiết giúp cho giáo viên chủ động về nội dung và phương pháp giảng dạy tiếng Việt.
Với sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2015 – 2016 “Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ văn lớp 6 – phần Tiếng việt ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi”. Tôi mong muốn đóng góp thêm kinh nghiệm trong việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy và học tốt hơn phần tiếng Việt nói riêng và môn Ngữ văn nói chung ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi.
 TP. Thanh Hoá, ngày 15 tháng 04 năm 2016
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người viết
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác
Chu Thị Hường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6.
- Sách giáo viên Ngữ văn lớp 6.
- Từ điển tiếng Việt.
- Lý luận và phương pháp dạy học Tiếng việt

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_so_do_tu_duy_trong_gio_ngu_van_lop_6_phan_tieng.doc