SKKN Rèn luyện kỹ năng so sánh kết hợp kênh hình cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11 - Bậc THPT
Sau nhiều năm giảng dạy chương trình sinh học 11 tôi nhận thấy : sinh học 11 tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó đó là Sinh học cơ thể thực vật và động vật, mặt khác kiến thức này các em lại không gặp trong kì thi THPT quốc gia vậy nên nhiều lúc không tạo được hứng thú học tập. Nhưng một thực tế rằng sinh học 11 là một kiến thức gần gũi với mỗi bản thân chúng ta, liên quan đến tự nhiên , đến các hoạt động sản xuất bởi nó ở phạm vi cá thể và hoạt động sống của cá thể sinh vật, đến cây, đến con mà chúng ta tiếp xúc hàng ngày.
Đồng thời trong quá trình dạy học, học sinh (HS) không chỉ được trang bị kiến thức mà còn được trang bị cách chiếm lĩnh kiến thức, đó là các kỹ năng (KN) tư duy. Thực tế hiện nay, giáo viên (GV) chú trọng cung cấp tri thức mà chưa chú ý đến dạy cách học cho HS, do đó chưa hình thành được các năng lực tư duy trong quá trình chiếm lĩnh và vận dụng tri thức.Vì thế càng không tạo được tính chủ động trong việc tìm kiếm kiến thức
Một trong những KN cần thiết phải rèn luyện cho HS là KN so sánh. Với KN này, người học rèn luyện tư duy so sánh được nhiều đối tượng khác nhau nhưng có chung những thuộc tính, những mối quan hệ nhất định. Từ đó làm cơ sở cho các KN tư duy tiếp theo như phân tích, tổng hợp, khái quát.để HS có thể tiếp thu tri thức một cách có hệ thống, rèn luyện tư duy linh hoạt trong xử lí các tình huống của quá trình tiếp thu tri thức. Qua đó, HS có thể chủ động trong học tập và ứng dụng sáng tạo vào trong thực tiễn cuộc sống.
MỤC LỤC Trang Mục lục.........1 PHẦN I. PHẦN I: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Sau nhiều năm giảng dạy chương trình sinh học 11 tôi nhận thấy : sinh học 11 tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó đó là Sinh học cơ thể thực vật và động vật, mặt khác kiến thức này các em lại không gặp trong kì thi THPT quốc gia vậy nên nhiều lúc không tạo được hứng thú học tập. Nhưng một thực tế rằng sinh học 11 là một kiến thức gần gũi với mỗi bản thân chúng ta, liên quan đến tự nhiên , đến các hoạt động sản xuất bởi nó ở phạm vi cá thể và hoạt động sống của cá thể sinh vật, đến cây, đến con mà chúng ta tiếp xúc hàng ngày. Đồng thời trong quá trình dạy học, học sinh (HS) không chỉ được trang bị kiến thức mà còn được trang bị cách chiếm lĩnh kiến thức, đó là các kỹ năng (KN) tư duy. Thực tế hiện nay, giáo viên (GV) chú trọng cung cấp tri thức mà chưa chú ý đến dạy cách học cho HS, do đó chưa hình thành được các năng lực tư duy trong quá trình chiếm lĩnh và vận dụng tri thức.Vì thế càng không tạo được tính chủ động trong việc tìm kiếm kiến thức Một trong những KN cần thiết phải rèn luyện cho HS là KN so sánh. Với KN này, người học rèn luyện tư duy so sánh được nhiều đối tượng khác nhau nhưng có chung những thuộc tính, những mối quan hệ nhất định. Từ đó làm cơ sở cho các KN tư duy tiếp theo như phân tích, tổng hợp, khái quát...để HS có thể tiếp thu tri thức một cách có hệ thống, rèn luyện tư duy linh hoạt trong xử lí các tình huống của quá trình tiếp thu tri thức. Qua đó, HS có thể chủ động trong học tập và ứng dụng sáng tạo vào trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, trong quá trình học tập nhất thiết các em phải biết cách so sánh để thấy được những gì chung nhất từ đó nhìn nhận một cách đầy đủ, chính xác các đặc trưng cơ bản của cơ thể sống. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Rèn luyện kỹ năng so sánh kết hợp kênh hình cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11- Bậc THPT” nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo động lực và hứng thú cho học sinh trong chương trình sinh học cơ thể thực vật sinh học 11 2. Mục đích nghiên cứu: - Xây dựng được quy trình rèn luyện kỹ năng so sánh kết hợp kênh hình trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật, THPT. - Tạo hứng thú nghiên cứu, học tập cho học sinh trong phần sinh học cơ thể thông qua rèn luyện kỹ năng so sánh 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng: Các biện pháp và quy trình để rèn luyện cho HS kỹ năng so sánh trong dạy học phần sinh học cơ thể, THPT.Trong phạm vi của đề tài tôi chỉ nghiên cứu 1 số bài liên quan đến sinh học cơ thể thực vật 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý thuyết về so sánh và KN so sánh. - Nghiên cứu các công trình có liên quan đến cải tiến phương pháp giảng dạy, các tư liệu, sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu nội dung chương trình, sách giáo khoa Sinh học 11 cơ bản. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phương pháp thống kê, xử lí số liệu. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: 1.1. Cơ sở lí luận: 1.1.1 Kỹ năng so sánh So sánh là thao tác tư duy cơ bản nói chung và trong dạy học nói riêng theo một quan điểm nhất định, vì nó gắn liền chặt chẽ với phân tích, tổng hợp để từ đó thực hiện khái quát hóa, trừu tượng hóa đối tượng, thiết lập mối quan hệ nhân quả. Trong nhận thức, cùng với sự hiểu biết sự vật, hiện tượng là cái gì và như thế nào, còn phải hiểu được sự vật, hiện tượng này không giống sự vật, hiện tượng khác ở chỗ nào? Muốn vậy cần phải thực hiện các thao tác so sánh, đối chiếu. Qua sự so sánh, đối chiếu giúp HS phân biệt được các sự vật, hiện tượng đó, sắp xếp chúng vào hệ thống nhất định và củng cố các khái niệm. 1.1.2. Các hình thức điễn đạt so sánh: - Bằng lời: So sánh bằng lời có ưu điểm là dễ tiến hành trên lớp, đơn giản, mất ít thời gian. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là có thể lan man, phụ thuộc nhiều vào khả năng diễn đạt, ngôn ngữ, sự tự tin của HS. Qua so sánh bằng lời, mức độ khắc sâu kiến thức của HS chưa cao, dễ lộn xộn, thiếu logic trong trình bày. - Bằng bảng: Bảng trong dạy học là dạng bảng kê nêu rõ, gọn theo thứ tự nhất định một nội dung nào đó. Có nhiều dạng bảng song đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dạng phổ biến là bảng so sánh. Bảng là dạng ngôn ngữ có khả năng khắc phục những khó khăn mà ngôn ngữ khác không làm được. - Bằng sơ đồ hình: Sơ đồ hình là ngôn ngữ kí hiệu bằng các hình có tính trực quan về nội dung khoa học. Đó là hình thức khái quát nội dung bằng kí hiệu vật chất hóa. - Bằng đồ thị: Đồ thị là một tập các đối tượng được gọi là các đỉnh (hoặc nút) nối với nhau bởi các cạnh (hoặc cung). Đồ thị thường được vẽ dưới dạng một tập các điểm (các đỉnh nối với nhau bẳng các đoạn thẳng (các cạnh). Nhưng khác với sơ đồ, đồ thị là một hình vẽ biểu diễn sự biến thiên của một hàm số phụ thuộc vào sự biến thiên của biến số. Kênh hình: Có thể sử dụng kênh hình SGK hoặc khai thác thêm các nguồn khác Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học đồng thời gây hứng thú học tập cho học sinh 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN Thực tế cho thấy những năm gần đây giáo viên đang nổ lực đưa các phương pháp dạy học tích cực để khơi dậy sự tìm tòi sáng tạo tự học, tự nghiên cứu tiếp thu tri thức của học sinh. Tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp dạy học theo phương pháp truyền thống, học sinh thụ động trong việc học và sáng tạo. Kĩ năng so sánh không được sử dụng nhiều, một mặt do tính chủ động của học sinh chưa cao, kiến thức còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn mặt khác do nội dung bài học tương đối dài thời gian hạn chế nên không tổ chức được hoạt động so sánh cho học sinh. Trong khi đó chương trình sinh học cơ thể thực vật 11 tuy khó nhưng được xây dựng trên quan điểm hệ thống, giúp người học nhận thức được sự thống nhất giữa cấu trúc và chức năng , mối liên hệ giữa các chức năng sống, sự sống và khác nhau trong việc thực hiện các chức năng sống ở thực vật . Khi giảng dạy sinh học 11 phần sinh học cơ thể thực vật giáo viên chủ yếu cho học sinh nghiên cứu SGK, kênh hình rồi tìm ra nội dung cần tiếp thu . Tuy nhiên học sinh sẽ nhanh quên và không hiểu rõ bản chất của vấn đề cũng như không liên hệ được thực tế cho dù kiến thức sinh học cơ thể là rất gần gũi với mỗi bản thân các em, liên quan đến kiến thức sản xuất, chăn nuôi, liên quan đến môi trường sống xung quanh sinh vật và con người.Kênh hình góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học.Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh Khi khảo sát về tình hình học sinh tại khối 11 của trường THPT Lê Văn Hưu về khả năng tiếp nhận kiến thức và hứng thú với phương pháp so sánh tôi có số liệu sau: a. Kiến thức sinh học cơ thể thực vật sinh học 11 Mức độ Khó Trung bình Dễ Tỉ lệ học sinh 46,7% 32,2% 21,1% b. Hứng thú với phương pháp dạy học so sánh kết hợp kênh hình: Mức độ Hứng thú Bình thường Không hứng thú Tỉ lệ học sinh 56% 32,6% 17,4% Nhận thấy đa số các em muốn được áp dụng phương pháp này vào để giải quyết vấn đề sinh học cở thể một cách dễ dàng, khắc sâu hơn 3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc , giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng so sánh Qua nghiên cứu quan điểm của các tác giả Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành về vấn đề rèn luyện KN kết hợp với cơ sở thực tiễn, tôi cho rằng quy trình rèn luyện KN so sánh cho HS gồm các bước sau: Bước 1: GV giới thiệu cho HS bản chất, ý nghĩa và trình tự các thao tác của KN so sánh.( giới thiệu ở những bài đầu, các bài sau chỉ nhắc qua để học sinh vận dụng) So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau.... + Quy trình so sánh gồm 6 bước sau: 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh. 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh. 3: Xác định những điểm khác nhau 4: Xác định những điểm giống nhau 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của hai đối tượng so sánh. 6: Nếu có thể được thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống nhau và khác nhau Bước 2: GV lấy ví dụ làm mẫu. GV tiến hành thực hiện các thao tác so sánh thông qua các ví dụ cụ thể nhằm làm cho HS biết được các bước thực hiện. Bước 3: Tổ chức rèn luyện kỹ năng so sánh cho HS Bước này gồm 2 giai đoạn sau: + Giai đoạn 1: GV trực tiếp hướng dẫn HS thực hiện các thao tác so sánh. GV đưa ra yêu cầu và trực tiếp hướng dẫn HS thực hiện các thao tác của quy trình so sánh. Trong quá trình hướng dẫn GV có thể đưa ra các câu hỏi tương ứng với trình tự các thao tác so sánh: 1. Đối tượng so sánh là gì? 2. Dựa vào những tiêu chí nào để so sánh các đối tượng? 3. Đối tượng so sánh có những điểm khác nhau nào? 4. Đối tượng so sánh có những điểm nào giống nhau? 5. Có thể rút ra kết luận gì từ việc so sánh các đối tượng? 6. Tại sao có sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng so sánh? + Giai đoạn 2: GV đưa ra bài tập và yêu cầu HS vận dụng quy trình so sánh để tự lực thực hiện lệnh của GV. Trong giai đoạn này cần đưa ra bài tập từ đơn giản đến phức tạp. Bước 4: GV tổ chức cho HS diễn đạt kết quả, nhận xét, đánh giá. HS tự hoàn thiện KN. Đối chiếu với các bước trong quy trình so sánh, GV tiến hành phân tích, nhận xét kết quả mà HS tự lực thực hiện. Qua đó, HS tự hoàn thiện KN so sánh. Khi rèn luyện KN chúng ta phải tuân thủ 4 bước nói trên, sản phẩm của bước trước là điều kiện cho bước tiếp theo thực hiện. Khi HS đã thành thạo thì có thể bỏ qua bước 1 và 2. GV có thể sử dụng quy trình trên với nhiều mức độ: GV định hướng, GV – HS cùng thực hiện (khi HS chưa có KN, KN còn yếu) ─> GV định hướng, HS tự thực hiện (đã được rèn luyện về KN) ─> HS tự định hướng, HS tự thực hiện (đã thành thạo về KN). 3.2. Vận dụng quy trình để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh: Tùy từng nội dung cụ thể GV nên kết hợp kênh hình, kênh chữ trong SGK hoặc thông tin khác. Bước 1: GV giới thiệu cho HS bản chất, ý nghĩa và trình tự các thao tác so sánh (bước này nêu ngắn gọn và chỉ giới thiệu ở những bài đầu) Bước 2: GV lấy ví dụ làm mẫu: so sánh vận chuyển các chất qua dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, theo trình tự các bước: Bước 1: GV đưa ra hoặc cho học sinh tìm hiểu nêu được định nghĩa dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. Bước 2: Phân tích dòng mạch gỗ, dòng mạch rây từ đó xác định tiêu chí so sánh gồm: cấu tạo, thành phần dịch, động lực đẩy, dòng vận chuyển. Bước 3: Từ các tiêu chí so sánh ở bước 2, GV xác định những điểm khác nhau về cấu tạo, thành phần dịch, động lực đẩy, dòng vận chuyển (bảng 3.1) Hình 3.1: Sự lưu thông giữa mạch gỗ và mạch rây Tiêu chí Dòng mạch gố Dòng mạch rây Cấu tạo Thành phần dịch Động lực Dòng vận chuyển Bảng 3.1. So sánh dòng mạch gỗ và dòng mạch rây Bước 4: Dựa vào sự phân tích ở bước 2, GV xác định điểm giống nhau giữa dòng mạch gỗ và dòng mạch rây: Đều làm nhiệm vụ vận chuyển các chất trong cây, nhờ động lực vận chuyển có trong mỗi dòng. Bước 5: Sau khi so sánh, GV rút ra nhận xét về vai trò của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây đối với hoạt động sống của cây, sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. Bước 6: GV nêu rõ nguyên nhân của sự giống nhau và khác nhau. Bước 3: Tổ chức rèn luyện KN so sánh cho HS + Giai đoạn 1: GV đưa ra yêu cầu và trực tiếp hướng dẫn HS thực hiện các thao tác của quy trình so sánh. Ví dụ: GV yêu cầu HS quan sát kênh hình và so sánh quang hợp ở các nhóm TV C3, C4, CAM Thực vật C3 Thực vật C4 Hình 3.2: Pha tối của thực vật C3, C4 và CAM . Trong quá trình hướng dẫn GV có thể đưa ra các câu hỏi tương ứng với trình tự các thao tác so sánh: 1. Đối tượng so sánh là gì? 2. Các tiêu chí để so sánh quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM ? 3. Điểm khác nhau trong quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM ? 4.Những điểm giống nhau giữa quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM? 5. Tại sao có sự giống nhau và khác nhau giữa quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4, CAM ? 6. Ý nghĩa của các đặc điểm khác nhau ở 3 nhóm thực vật? + Giai đoạn 2: GV đưa ra bài tập và yêu cầu HS vận dụng quy trình so sánh để tự lực thực hiện lệnh của GV. Trong giai đoạn này cần đưa ra bài tập từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: sử dụng bảng để rèn luyện KN so sánh từ mức 1 đến mức 4 Mức 1: Cho bảng, đặt các câu hỏi khai thác. Mức 2: Điền khuyết bảng Mức 3: Cho bảng đã kẻ khung và tiêu đề ở các cột, hàng, HS tìm, chọn nội dung điền bảng Mức 4: Cho tiêu chí. Thiết lập các dữ kiện và kẻ bảng Mức 5: Tự tìm các tiêu chí và thiết lập bảng theo yêu cầu của GV Cụ thể: Mức 1: Cho bảng, đặt các câu hỏi khai thác. Bảng 3.2. So sánh hô hấp và quang hợp Hô hấp Quang hợp PTTQ C6H12O6+ 6 O2 ->6 CO2 + H2O + Q 6 CO2 + 6 H2O -> C6H12O6 + 6O2 + H2O Năng lượng Giải phóng năng lượng ATP năng lượng quang năng thành hóa năng (tích lũy năng lượng) Nhận xét mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp ? Mức 2: Điền khuyết bảng. Quan sát hình ảnh sau tiếp tục hoàn thiện bảng so sánh Bảng 3.3. So sánh vận chuyển chủ động và thụ động Tiêu chí so sánh Vận chuyển chủ động Vận chuyển bị động Cơ chế Thuận građien nồng độ Tính chọn lọc Có Năng lượng Không cần Tác nhân hấp thụ Chất mang Con đường hấp thụ Khuyếch tán Vai trò Chủ yếu Điền vào chỗ trống trong bảng so sánh vận chuyển chủ động và thụ động? Mức 3: Cho bảng đã kẻ khung và tiêu đề ở các cột, hàng, HS tìm, chọn nội dung điền bảng. Bảng 3.4. So sánh các kiểu ứng động ở thực vật Tiêu chí so sánh Ứng động sinh trưởng Ứng động không sinh trưởng Khái niệm Nguyên nhân Ví dụ Hoàn thành bảng so sánh ứng động sinh trưởng, ứng động không sinh trưởng Mức 4: Cho tiêu chí. Thiết lập các dữ kiện và kẻ bảng. Dựa vào các tiêu chí: Đối tượng, chất nhận CO2, sản phẩm cố định CO2 đầu tiên, con đường cố định, thời gian cố định, loại tế bào quang hợp ..Hãy lập bảng so sánh pha tối ở thực vật C3, C4 và CAM? Mức 5: Tự tìm các tiêu chí và thiết lập bảng theo yêu cầu của GV Lập bảng so sánh sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp ở thực vật. Giải thích vì sao có sự khác nhau đó? Bước 4: GV tổ chức cho HS diễn đạt kết quả, nhận xét, đánh giá. HS tự hoàn thiện KN. 3.3. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng so sánh trong dạy học phần Sinh học cơ thể thực vật 3.3.1. Sử dụng tình huống rèn luyện kỹ năng so sánh: Ví dụ 1: Để so sánh dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, GV nêu tình huống: “Khi chúng ta chiết cành, sẽ gọt hết lớp vỏ xanh tức là mạch rây,còn lại mạch gỗ. Nếu gọt ko hết lớp mạch rây thì cành đó hầu như ko ra rễ mới. Vì sao lại như vậy? Hãy lập bảng so sánh dòng mạch gỗ và dòng mạch rây để làm rõ điều này” Tiêu chí Dòng mạch gố Dòng mạch rây Cấu tạo - Là những tế bào chết, gồm quản bào và mạch ống -Thành tế bào có chứa linhin Các tế bào nối với nhau thành ống dài từ rễ lên lá - Là những tế bào sống, gồm ống rây và tế bào kèm - Các ống rây nối với nhau thành ống dài từ lá xuống rễ Thành phần Dịch - Nước, muối khoáng được hấp thụ ở rễ - Chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ - Các sản phẩm axitamin, saccarôzơ, vitamin... - Một số ion khoáng được sử dụng lại Động lực - Áp suất rễ - Lực hút do thoát hơi nước ở lá - Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ - Do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. Dòng vận chuyển - Nước và ion khoáng từ đất đến mạch gỗ, đến lá và các thành phần khác của cây - Chất hữu cơ được tổng hợp từ lá đến nơi sử dụng hoặc dữ trữ(thân, rễ) Ví dụ 2: Để so sánh sự hình thành hạt phấn và túi phôi ở thực vật, GV cho HS quan sát hình ảnh về sự phát triển của hạt phấn và túi phôi: Hình 3.4. Sự phát triển của hạt phấn và túi phôi GV nêu tình huống: “Khi quan sát hình trên, một học sinh đã lập được bảng so sánh sau (bảng 3.5): Bảng 3.5. So sánh sự hình thành hạt phấn và túi phôi ở thực vật Tiêu chí Hình thành hạt phấn Hình thành túi phôi Tế bào ban đầu Tế bào mẹ hạt phấn (trong bao phấn) Tế bào mẹ túi phôi (trong noãn) Diễn biến TB mẹ hạt phấn (2n) GP tạo 4 tế bào (n). Mỗi tế bào (n) NP tạo 1 hạt phấn Tế bào mẹ túi phôi (2n) GP tạo 4 TB (n), 3 TB tiêu biến còn 1 tế bào NP 3 lần liên tiếp tạo túi phôi. Số lần NP 1 lần 3 lần Kết quả Từ 1 tế bào mẹ hạt phấn (2n) cho ra 1 hạt phấn (n), mỗi hạt phấn gồm: 1 TB sinh sản về sau tạo ra 2 giao tử đực (n), TB sinh dưỡng (n) về sau tạo ống phấn. Từ 1 tế bào mẹ túi phôi cho ra 1 túi phôi gồm: 2 tế bào đối cực (n), 3 tế bào kèm (n),1 tế bào trứng (n) và 1 tế bào nhân cực (2n). Cho học sinh thảo luận ,nhận xét xem tình huống trên đã chính xác chưa ,giáo viên nhận xét và kết luận” 3.3.2. Sử dụng trắc nghiệm ( có thể kết hợp kênh hình)rèn luyện kỹ năng so sánh: Sử dụng trắc nghiệm trong dạy kiến thức mới như là biện pháp tổ chức tự học của HS với sách giáo khoa. Nhờ hình thức tổ chức này mà HS có hướng cụ thể để vận dụng điều đọc được trong SGK, tự gia công chế biến những điều đọc được để tự trả lời . Ví dụ 1: Bài ứng động: trắc nghiệm kết hợp kênh hình Sắp xếp các kiến thức và hình ảnh sau cho phù hợp với các kiểu ứng động A.Ứng động sinh trưởng............................ B.Ứng động không sinh trưởng................................ 1. không có sự phân chia và lớn lên của các tế bào cây 2. vận động theo đồng hồ sinh học 3. do ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ 4. do các chấn động, va chạm cơ học 5. hoa mười giờ nở hoa vào buổi sáng 6.lá trinh nữ cụp do va chạm a b c d e g Hình 3.5: Các kiểu ứng động ở thực vật Ví dụ 2: Sắp xếp phù hợp nội dung của sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở thực vật Sinh sản vô tính Sinh sản hữu tính Hình 3.6 : Sinh sản ở thực vật 1. không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái 2. có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái 3. không có sự đa dạng di truyền 4. tạo sự đa dạng di truyền tạo nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa. 5. thích nghi với môi trường sống biến đổi. 6. sinh sản bằng bào tử 7. sinh sản ở thực vật có hoa 8. con cái giống nhau và giống mẹ 9. thích nghi với môi trường ổn định ,ít biến động. A. Sinh sản vô tính.. B. Sinh sản hữu tính 3.3.3. Sử dụng bảng rèn luyện kỹ năng so sánh: + Để lập bảng so sánh GV yêu cầu HS tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác định các đối tượng, các chỉ tiêu cần liệt kê để đối chiếu, so sánh. Bước 2: Căn cứ vào chủ đề và số đối tượng, số chỉ tiêu so sánh để xác định số hàng, số cột phù hợp. Bước 3: Căn cứ vào các bước trên để xác định cách trình bày bảng (kích thước của bảng, kích thước các hàng, các cột, bố trí theo chiều ngang hay dọc) Bước 4: Kẻ bảng và ghi các số liệu vào ô tương ứng. + Tùy đối tượng HS, GV tổ chức ở các mức độ sau: - Mức 1: Cho bảng, đặt các câu hỏi khai thác. - Mức 2: Điền khuyết bảng. - Mức 3: Cho bảng đã kẻ khung và tiêu đề ở các cột, hàng, HS tìm, chọn nội dung điền bảng. - Mức 4: Cho tiêu chí. Thiết lập các dữ kiện và kẻ bảng. - Mức 5: Tự tìm các tiêu chí và thiết lập bảng theo yêu cầu của GV. Ví dụ : So sánh sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp ở thực vật Hình 3.7: Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp Bảng 3.6. So sánh sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp ở thực vật Tiêu chí Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp Khái niệm Dạng cây Nơi sinh trưởng Đặc điểm bó mạch Kích thước thân Dạng sinh trưởng Thời gian sống Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thiện rồi rút ra kết luận Tiêu chí Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp Khái niệm Là hình thức sinh sản làm cho cây lớn và cao hơn do sự phân chia tế bào mô phân sinh đỉnh Là hình thức sinh sản làm thân to ra do
Tài liệu đính kèm:
- skkn_ren_luyen_ky_nang_so_sanh_ket_hop_kenh_hinh_cho_hoc_sin.doc