SKKN Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11

SKKN Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11

Bắt đầu từ năm học 2017-2018 Bộ GD đã đưa thêm chương trình lớp 11 vào đề thi THPT quốc gia, Sở GD tỉnh Thanh Hóa tổ chức kì thi học sinh giỏi (HSG) cấp tỉnh dành cho lớp 11. Đây là mảng kiến thức khá mới trong chương trình ôn thi THPT và ôn thi học sinh giỏi. Đây là phần kiến thức thực nghiệm có tính lý luận và thực tiễn cao. Muốn học tốt phần này, người học phải nắm vững bản chất Sinh học của các hiện tượng, quá trình, dụng được các kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đối với học sinh thì phải nắm vững kiến thức để trả lời đúng các câu hỏi thi, đặc biệt là vận dụng để trả lời đúng câu hỏi thi trắc nghiệm là một yêu cầu quan trọng để làm tốt bài thi.

Thực tế, có học sinh nắm kiến thức cơ bản khá tốt nhưng làm bài thi trắc nghiệm điểm lại không cao, rất bất lợi cho các em khi tham gia làm bài thi THPT quốc gia. Trong bài thi tự luận các em rất khó lấy điểm tuyệt đối vì thiếu ý. Xuất phát từ những lý do trên, là giáo viên tham gia và trực tiếp giảng dạy các lớp ôn thi ôn thi THPT quốc gia và ôn thi học sinh giỏi tỉnh nhiều năm, Tôi đã thu thập, tập hợp tài liệu và biên soạn theo hướng hệ thống hóa kiến thứ, câu hỏi tự luận và trắc nghiệm giúp cho học sinh có thể tham gia các kỳ thi đạt kết quả cao. Chính vì vậy tôi đi sâu vào việc nghiên cứu đề tài: " Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11” bằng cách hệ thống hoá kiến thức, sử dụng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia và ôn thi HSG"

 

doc 24 trang thuychi01 9771
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC PHẦN “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT – SINH HỌC 11” BẰNG CÁCH HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC, SỬ DỤNG CÂU HỎI TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM ÔN THI HSG VÀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
Người thực hiện: Phạm Thị Hà.
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1.Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1
2. NỘI DUNG 
2
2.1. Cơ sở lí luận.
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm
2
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2
2.3.1. Hệ thống hóa kiến thức phần chuyển hóa năng lượng ở thực vật.
2
2.3.1.1 Rễ là cơ quam hấp thụ nước và các ion khoáng
2
2.3.1.2. Cơ chế hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ.
3
2.3.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ.
3
2.3.1.4 . Quá trình vận chuyển các chất trong cây.
3
2.3.1.5. Thoát hơi nước.
4
2.3.1.6. Vai trò của nguyên tố khoáng 
4
2.3.1.7. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
5
2.3.1.8. Quang hợp ở thực vật.
6
2.3.1.9. Quang hợp ở thực vật C3, C4 và CAM
7
2.3.1.10. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp và quang hợp với năng suất cây trồng.
8
2.3.1.11. Hô hấp ở thực vật.
9
2.3.2. Hệ thống câu hỏi tự luận từ dễ đến khó để học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và hiểu rõ bản chất sinh học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật: 
10
2.3.3. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để các em củng cố kiến thức và rèn luyện tư duy.
16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
19
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận.
20
3.2. kiến nghị.
21
Tài liệu tham khảo.
22
Phụ lục
23
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Bắt đầu từ năm học 2017-2018 Bộ GD đã đưa thêm chương trình lớp 11 vào đề thi THPT quốc gia, Sở GD tỉnh Thanh Hóa tổ chức kì thi học sinh giỏi (HSG) cấp tỉnh dành cho lớp 11. Đây là mảng kiến thức khá mới trong chương trình ôn thi THPT và ôn thi học sinh giỏi. Đây là phần kiến thức thực nghiệm có tính lý luận và thực tiễn cao. Muốn học tốt phần này, người học phải nắm vững bản chất Sinh học của các hiện tượng, quá trình, dụng được các kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đối với học sinh thì phải nắm vững kiến thức để trả lời đúng các câu hỏi thi, đặc biệt là vận dụng để trả lời đúng câu hỏi thi trắc nghiệm là một yêu cầu quan trọng để làm tốt bài thi.
Thực tế, có học sinh nắm kiến thức cơ bản khá tốt nhưng làm bài thi trắc nghiệm điểm lại không cao, rất bất lợi cho các em khi tham gia làm bài thi THPT quốc gia. Trong bài thi tự luận các em rất khó lấy điểm tuyệt đối vì thiếu ý. Xuất phát từ những lý do trên, là giáo viên tham gia và trực tiếp giảng dạy các lớp ôn thi ôn thi THPT quốc gia và ôn thi học sinh giỏi tỉnh nhiều năm, Tôi đã thu thập, tập hợp tài liệu và biên soạn theo hướng hệ thống hóa kiến thứ, câu hỏi tự luận và trắc nghiệm giúp cho học sinh có thể tham gia các kỳ thi đạt kết quả cao. Chính vì vậy tôi đi sâu vào việc nghiên cứu đề tài: " Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11” bằng cách hệ thống hoá kiến thức, sử dụng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia và ôn thi HSG"
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh làm được các câu hỏi trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn từ đó tạo được hứng thú cho học sinh với môn học .
- Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới, sáng tạo.
- Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nhằm trang bị những kỹ năng cơ bản nhất, cần thiết nhất cho học sinh học sinh thi tốt nghiệp THPT, những học sinh yêu thích môn sinh học có nguyện vọng thi khối B, những em học sinh ôn thi HSG cấp tỉnh. Phương pháp ôn tập này còn có thể được ứng dụng trong phạm vị nhất định của việc giảng dạy môn sinh học nói chung theo hướng đổi mới trong giảng dạy, học tập và thi cử hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu " Dạy học phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11” bằng cách hệ thống hoá kiến thức, sử dụng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm ôn thi THPT quốc gia và ôn thi HSG" là các em lớp 12 và các em lớp 11 ôn thi HSG được phân công giảng dạy.
	1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Kết hợp giữa phương pháp lí luận và phương pháp phân tích, tổng kết thực tiễn.
- Kết hợp giữa phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết và phương pháp thống kê thực nghiệm
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lí luận.
Để có thể trả lời đúng các câu hỏi trắc nghiệm về phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật thì học sinh cần nắm vững các phần kiến thức sau: 
2.1.1. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và các ion khoáng.
2.1.2. Cơ chế hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ.
2.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ.
2.1.4 . Quá trình vận chuyển các chất trong cây.
2.1.5. Thoát hơi nước.
2.1.6. Vai trò của nguyên tố khoáng 
2.1.7. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
2.1.8. Quang hợp ở thực vật.
2.1.9. Quang hợp ở thực vật C3, C4 và CAM.
2.1.10. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp.
2.1.11. Hô hấp ở thực vật.
2.2. Thực trạng vấn đề.
Trước khi áp dụng phương pháp phân loại các dạng bài tập phần đột biến số lượng nhiễm sắc thể, khảo sát tại hai lớp 12A1 và 12A2 là những lớp chọn thi ban khoa học tự nhiên trường THPT Thạch Thành 1, hầu hết các em tỏ ra khá lúng túng và làm một cách mò mẫn hoặc đưa ra những phương án trả lời cảm tính và các em thường làm sai, nhất là những em có lực học trung bình. Do đó các em rất nản và sợ bài thi môn Sinh khi mà các em phải làm bài tích hợp cả Lí, Hóa , Sinh trong một bài thi, thi học sinh. Các em đội tuyển lớp 11 thì làm bài chưa chắc chắn do kiến thức chưa chắc. Vì vậy để làm được thành thạo các câu hỏi phần này cần nắm vững bản chất kiến thức của phần này để các em có thể trả lời tốt và hiệu quả . 
2.3. Các giải pháp thực hiện :
2.3.1. Hệ thống hóa kiến thức phần chuyển hóa năng lượng ở thực vật: 
2.3.1.1. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và các ion khoáng.
2.3.1.1.1. Hình thái của hệ rễ:
2.3.1.1.2. Rễ cây phát triển nhanh bề mặt hấp thụ:
- Rễ đâm sâu, lan rộng và sinh trưởng liên tục hình thành nên số lượng khổng lồ các lông hút, làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với đất giúp cây hấp thụ được nhiều nước và muối khoáng.
- Tế bào lông hút có thành tế bào mỏng, không thấm cutin, có áp suất thẩm thấu lớn.
2.3.1.2. Cơ chế hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ.
2.3.1.2.1. Hấp thụ nước và các ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút.
a. Hấp thụ nước: Nước được hấp thụ liên tục từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động(thẩm thấu): đi từ môi trường nhược trương vào môi trường ưu trương trong tế bào long hút cây nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.
b. Hấp thụ muối khoáng: Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây một cách chọn lọc theo 2 cơ chế:
 + Thụ động: Cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
 + Chủ động: Di chuyển ngược chiều gradien nồng độ và cần năng lượng.
2.3.1.2.2. Dòng nước và các ion khoáng đi từ lông hút vào mạch gỗ của rễ.
- Theo 2 con đường:
 + Con đường gian bào: Từ lông hút → khoảng gian bào → mạch gỗ.
 + Con đường tế bào chất: Từ lông hút → tế bào sống → mạch gỗ.
2.3.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ.
2.3.1.4 . Quá trình vận chuyển các chất trong cây.
2.3.1.4.1. Dòng mạch gỗ.
2.3.1.4.1.1. Cấu tạo của mạch gỗ.
- Mạch gỗ gồm các tế bào chết được chia thành 2 loại: quản bào và mạch ống.
- Các tế bào cùng loại không có màng và các bào quan tạo nên ống rỗng dài từ rễ đến lá - Dòng vận chuyển dọc.
- Các tế bào xếp sát vào nhau theo cách lỗ ben của tế bào này khớp với lỗ bên của tế bào kia
- Dòng vận chuyển ngang.
- Thành mạch gỗ được linhin hóa tạo mạch gỗ bền chắc.
2.3.1.4.1.2. Thành phần của dịch mạch gỗ.
Thành phần chủ yếu gồm: Nước, các ion khoáng, ngoài ra còn có các chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ.
2.3.1.4.1.3. Động lực đẩy dòng mạch gỗ
- Lực đẩy(Áp suất rễ).
- Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
- Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.
2.3.1.4.2. Dòng mạch rây.
2.3.1.4.2.1. Cấu tạo của mạch rây
- Mạch rây gồm các tế bào sống, không rỗng được chia thành 2 loại: Tế bào ống rây và tế bào kèm.
- Tế bào ống rây là loại tế bào chuyên hóa cao cho sự vận chuyển.
- Tế bào kèm nằm cạnh tế bào ống rây, cung cấp năng lượng cho tế bào ống rây.
2.3.1.4.2.2. Thành phần của dịch mạch rây.
Dịch mạch rây gồm:
- Đường saccarozo( 95%), các aa, vitamin, hoocmôn thực vật, ATP
- Một số ion khoáng sử dụng lại, nhiều kali làm cho mạch rây có pH từ 8.0-8.5.
2.3.1.4.2.3. Động lực của dòng mạch rây.
- Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá: nơi tổng hợp saccarôzơ)có áp suất thẩm thấu cao và các cơ quan chứa( rễ, hạt: nơi saccarôzơ được sử dụng, dự trữ) có áp suất tháp hơn.
2.3.1.5. Thoát hơi nước.
2.3.1.5.1. Vai trò của thoát hơi nước.
- Thoát hơi nước tạo lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ.
- Thoát hơi nước làm khí khổng mở, cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp cho quá trình quang hợp.
- Thoát hơi nước làm làm giảm nhiệt độ bề mặt lá.
2.3.1.5.2. Thoát hơi nước qua lá.
1.5.2.1. Cấu tạo của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước.
Đặc điểm của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước:
+ Khí khổng: Gồm 2 tế bào đóng hình hạt đậu, vách trong dày hơn vách ngoài tạo lỗ khí khổng.
+ Tầng cutin (không đáng kể): Do tế bào biểu bì của lá tiết ra bao phủ bề mặt lá(trừ khí khổng)
2.3.1.5.2.2. Hai con đường thoát hơi nước: qua khí khổng và qua cutin.
- Con đường qua khí khổng (chủ yếu):
+ Khi no nước, vách mỏng của tế bào khí khổng căng ra → vách dày cong theo → lỗ khí mở ra.
+ Khi mất nước, vách mỏng hết căng → vách dày duỗi → lỗ khí đóng.
- Con đường qua cutin: Hơi nước từ các khoảng gian bào của thịt lá qua lớp cu tin để ra ngoài.
2.3.1.5.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước.
2.3.1.5.4.Cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí.
2.3.1.6. Vai trò của nguyên tố khoáng 
2.3.1.6.1.Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây.
- Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là :
 + Nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống.
 + Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác.
 + Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
- Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm :
 + Nguyên tố đại lượng : C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg.
 + Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni.
2.3.1.6.2.Vai trò của các nguyên tố khoáng thiết yếu cho cây.
- Tham gia cấu tạo chất sống.
- Điều tiết quá trình trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cây:
+ Thay đổi đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh chất.
+ Hoạt hóa enzim, làm tăng hoạt động trao đổi chất.
+ Điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây.
- Tăng tính chống chịu của cây trồng
2.3.1.6.3. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây.
2.3.1.6.3.1. Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.
2.3.1.6.3.2. Phân bón cho cây trồng.
- Bón không hợp lí với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ:
 + Gây độc cho cây.
 + Ô nhiễm nông sản.
 + Ô nhiễm môi trường đất, nước
- Tùy thuộc vào loại phân, giống cây trồng để bón liều lượng cho phù hợp.
2.3.1.7. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
2.3.1.7.1. Vai trò sinh lí của mguyên tố nitơ.
- Vai trò chung: Nitơ cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
- Vai trò cấu trúc: Nitơ là thành phần của prôtêin, enzim, côenzim axit nucleic, diệp lục, ATP trong cơ thể thực vật.
- Vai trò điều tiết : Nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm của các phân tử prôtêin trong tế bào chất.
2.3.1.7.2. Qúa trình đồng hóa nitơ ở thực vật.
 Sự đồng hóa nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình:
2.3.1.7.2.1. Quá trình khử nitrat.
- Được thực hiện trong mô rễ và mô lá.
- Quá trình chuyển hóa NO3- thành NH3 trong mô thực vật theo sơ đồ sau:
 NO3- → NO2- → NH4+
- Mo và Fe hoạt hóa các enzim tham gia vào quá trình khử trên.
- Ý nghĩa: Hạn chế tích lũy nitrat trong mô thực vật.
2.3.1.7.2.2. Quá trình đồng hóa NH4+ trong mô thực vật.
Gồm 3 giai đoạn:
- Amin hóa trực tiếp các axit xêtô: axit xêtô + NH4+ → axit amin
- Chuyển vị amin: axit amin + axit xêtô → axit amin mới + axit xêtô mới
- Hình thành amit:axit amin đicacbôxilic + NH4+ → amit
* Ý nghĩa của sự hình thành amit: Giải độc NH4+, dự trữ NH4+.
2.3.1.7.3. Nguồn cung cấp ni tơ tự nhiên cho cây.
2.3.1.7.3.1. Nitơ trong không khí
- Nitơ phân tử (N2) – cây không hấp thụ được, nhờ VSV có định thành NH3- cây hấp thụ.
- Nitơ ở dạng NO, NO2 gây đọc cho cây.
2.3.1.7.3.2. Nitơ trong đất :
Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: 
 + Nitơ khoáng(NO3- và NH4+) - cây hấp thụ trực tiếp.
 + Nitơ hữu cơ (xác sinh vật) - cây không hấp thụ trực tiếp được, nhờ VSV đất khoáng hóa thành NO3- và NH4+.
2.3.1.7.4. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và quá trình cố định nitơ phân tử
2.3.1.7.4.1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất.
Gồm 2 quá trình:
- Qua trình amon hóa: Nitơ hữu cơ VK amôn hóa NH4+ 
- Quá trình nitrat hóa: NH4+ Nitrôsôna NO2 Nitrôbacter NO3
* Trong đất còn xảy ra quá trình phản nitrat hóa gây mất nitơ trong đất.
 NO3- vk phản nitrat hóa N2 
2.3.1.7.4.2. Quá trình cố định nitơ phân tử.
- Con đường hóa học cố định nitơ: N2 + H2 → NH3
- Con đường sinh học cố định nitơ: do các VSV thực hiện.
 + Nhóm VSV sống tự do: Vi khuẩn lam.
 + Nhóm VSV sống cộng sinh: các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium
2.3.1.7.5. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường.
2.3.1.7.5.1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng.
Đúng loại, đủ lượng. đúng nhu cầu của giống, đúng thời điểm, đúng cách.
2.3.1.7.5.2. Các phương pháp bón phân:
- Bón qua rễ: Bón lót, bón thúc.
- Bón qua lá.
2.3.1.7.5.3. Phân bón và môi trường: Lượng phân bón dư thừa thay đổi tính chất lí hóa của đất, ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường.
2.3.1.8. Quang hợp ở thực vật.
2.3.1.8.1. Khái quát về quang hợp ở thực vật.
2.3.1.8.1.1. Quang hợp là gì ?
- Quang hợp là quá trình trong đó năng lượng ánh sáng mặt trời được lá hấp thụ để tạo ra cacbonhidrat và oxy từ khí cacbonic và H2O.
- Phương trình tổng quát :
 6 CO2 + 12 H2O ASMT , DL C6H12O6+6O2 + 6 H2O 
2.3.1.8.1.2. Vai trò của quang hợp.
- Cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu cho y học.
- Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống.
- Điều hòa không khí.
2.3.1.8.2.Lá là cơ quan quang hợp.
2.3.1.8.2.1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp.
- Đặc điểm hình thái giải phẩu bên ngoài :
+ Diện tích bề mặt lớn : hấp thụ được nhiều ánh sáng mặt trời.
+ Trong lớp biểu bì của mặt lá có khí khổng giúp cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.
- Đặc điểm hình thái giải phẩu bên trong :
+ Tế bào mô giậu chứa nhiều lục lạp bên dưới lớp biểu bì.
+ Tế bào mô có nhiều khoang rỗng tạo điều kiện cho khí CO2 đẽ dàng khuếch tán đến lục lạp.
+ Hệ gân lá phát triển đến tận từng tế bào nhu mô lá, chứa các mạch gỗ và mạch rây.
+ Trong phiến lá có nhiều tế bào chứa lục lạp là bào quan quang hợp.
2.3.1.8.2.2. Lục lạp là bào quan quang hợp.
- Màng tilacoit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng.
- Xoang tilacoit là nơi xảy ra các phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp.
- Chất nền(strôma) là nơi xảy ra các phản ứng tối.
2.3.1.8.2.3. Hệ sắc tố quang hợp.
- Hệ sắc tố quang hợp gồm :
 + Diệp lục a hấp thu năng lượng ánh sáng chuyển thành năng lượng trong ATP và NADPH.
 + Các sắc tố phụ (Carotenoit) hấp thụ và truyền năng lượng cho diệp lục a
- Sơ đồ hấp thụ và truyền năng lượng ánh sáng :
 Carotenoit → Diệp lục b → Diệp lục a → Diệp lục a ở trung tâm.
2.3.1.9. Quang hợp ở thực vật C3, C4 và CAM
2.3.1.9.1. Thực vật C3.
2.3.1.9.1.1. Pha sáng
- Diễn ra ở tilacoit.
- Nguyên liệu : nước, ánh sáng.
- Trong pha sáng diễn ra quá trình quang phân li nước.
 Ánh sáng
2H2O 4H+ + 4e + O2
 Diệp lục
- Sản phẩm: ATP, NADPH và O2.
* Kết luận: Pha sáng là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.
2.3.1.9.1.2. Pha tối.
- Diễn ra ở chất nền của lục lạp(strôma).
- Cần CO2 và sản phẩm của pha sáng ATP và NADPH.
- Pha tối được thực hiện qua chu trình Calvin. Gồm 3 giai đoạn :
 + Giai đoạn cố định CO2.
 + Giai đoạn khử APG thành AlPG( một phần AlPG tổng hoạp nên C6H12O6).
 + Giai đoạn tái sinh chất nhận ban đầu là Ri-1,5-điP
- Sản phẩm : Cacbohidrat
2.3.1.9.2. Thực vật C4 :
- Gồm một số loài thực vật sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như: mía, rau dền, ngô, cao lương, kê
- Thực vật C4 có các ưu việt hơn thực vật C3: Cường độ quang hợp cao hơn, điểm bù CO2 thấp hơn, điểm bảo hòa ánh sáng cao hơn, nhu cầu nước thấp hơn, thoát hơi nước thấp hơn. 
- Pha tối gồm chu trình cố định CO2 tạm thời (chu trình C4)và tái cố định CO2 theo chu trình Calvin. Cả 2 chu trình này đều diễn ra vào ban ngày và ở 2 nơi khác nhau trên lá.
2.3.1.9.3. Thực vật CAM:
- Gồm những loài mọng nước sống ở các sa mạc, hoang mạc và các loài cây trồng như dứa, thanh long.
- Khí khổng đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm.
- Pha tối gồm : Chu trình C4 (cố định CO2) diễn ra vào ban đêm lúc khí khổng mở và giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Calvin diễn ra vào ban ngày. Cả 2 chu trình diễn ra ở một loại mô.
2.3.1.10. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp và quang hợp với năng suất cây trồng.
2.3.1.10.1. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp.
2.3.1.10.1.1. Ánh sáng:
a. Cường độ ánh sáng
- Điểm bù áng sáng: Cường độ ánh sáng tối thiểu để (QH) = cường độ hô hấp (HH).
- Điểm bảo hòa ánh sáng: Cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt cực đại.
- Khi nồng độ CO2 tăng, cường độ ánh sáng tăng → thì cường độ quang hợp cũng tăng.
b. Quang phổ ánh sáng:
- Quang hợp diễn ra mạnh ở vùng tia đỏ và tia xanh tím.
+ Tia xanh tím kích thích sự tổng hợp các aa, prôtêin
+Tia đỏ xúc tiến quá trình hình thành cacbohidrat.
2.3.1.10.1.2. Nồng độ CO2 :
- Nồng độ CO2 thấp nhất mà cây quang hợp được: 0.008-0.01%.
- Nồng độ CO2, lúc đầu cường độ quang hợp tăng tỉ lệ thuận sau đó tăng chậm chó đến trị số bảo hòa CO2, vượt qua trị số đó cường độ quang hợp giảm.
2.3.1.10.1.3. Nước.
- Cây thiếu nước đến 40-60% quang hợp giảm mạnh hoặc ngừng trệ.
- Khi thiếu nước cây chịu hạn có thể duy trì quang hợp ổn định hơn cây trung sinh và cây ưa ẩm.
2.3.1.10.1.4. Nhiệt độ.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng enzim trong quang hợp.
- Nhiệt độ cực đại hay cực tiểu đèu làm ngừng quang hợp.
2.3.1.10.1.5. Nguyên tố khoáng.
- Tham gia cấu thành enzim và diệplục.
- Điều tiết độ mở của khí khổng.
- Liên quan đến quang phân li nước.
2.3.1.10.1.6. Trồng cây dưới ánh sáng nhân tạo.
- Khắc phục điều kiện bất lợi của môi trường.
- Sản xuất rau sạch, nhân giống cây trồng.
2.3.1.10.2. Quang hợp và năng suất cây trồng.
2.3.1.10.2.1. Quang hợp quyết định năng suất cây trồng.
2.3.1.10.2.2. Tăng năng suất cây trồng thông qua sự điều khiển quang hợp.
2.3.1.11. Hô hấp ở thực vật.
2.3.1.11.1. Khái quát về hô hấp ở thực vật.
2.3.1.11.1.1. Hô hấp ở thực vật là gì ?
- Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống. Trong đó, các phân tử cacbohidrat bị phân giải đến CO2 và H2O, đồng thời năng lượng được giải phóng và một phần năng lượng đó được tích lũy trong ATP.
- Phương trình hô hấp tổng quát :
C6H12O6 +6O2 → 6 CO2 + 6 H2O + NL(nhiệt +ATP)
2.3.1.11.1.2. Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật.
- Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây.
- Cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các hoạt động sống của cây.
- Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác trong cơ thể.
2.3.1.11.2. Con đường hô hấp ở thực vật.
2.3.1.11.2.1. Phân giải kị khí(Đường phân và lên men)
- Điều kiện : Xảy ra trong rễ cây khi bị nghập úng hay trong hạt khi ngâm vào nước hoặc trong các trường hợp cây ở điều k

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_day_hoc_phan_chuyen_hoa_vat_chat_va_nang_luong_o_thuc_v.doc