SKKN Rèn kỹ năng đổi các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích cho học sinh lớp 5

SKKN Rèn kỹ năng đổi các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích cho học sinh lớp 5

Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục- đào tạo là thực hiện mục đích “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài' hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ năng động sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. Giáo dục gắn liền với học hành, những điều học sinh học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và cuộc sống trong tương lai của họ. Giáo dục đào tạo lớp người có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học, công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo về Tổ Quốc. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Bởi vậy học tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống.

docx 18 trang thuychi01 13055
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn kỹ năng đổi các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
	Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục- đào tạo là thực hiện mục đích “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài' hình thành đội ngũ có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ năng động sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. Giáo dục gắn liền với học hành, những điều học sinh học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và cuộc sống trong tương lai của họ. Giáo dục đào tạo lớp người có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học, công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo về Tổ Quốc. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Bởi vậy học tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống.
	 Trong các môn học, môn toán là môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức kĩ năng của môn toán được ứng dụng nhiều trong thực tế cuộc sống. Cùng với các môn học khác, môn Toán góp phần to lớn giúp các em phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Trong quá trình học Toán giúp các em phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và cách diễn đạt đúng “khi nói hoặc viết”, giúp học sinh cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích ở các em trí tưởng tượng, chăm học và tạo hứng thú khi học Toán. Môn Toán còn giúp các em bước đầu có phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, rèn cho các em cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, đức tính cần cù, cẩn thận, ý trí vượt khó khăn và thói quen làm việc có nề nếp, tác phong khoa học. Trong chương trình toán lớp 5 nội dung viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân là một nội dung quan trọng. Đây là dạng bài có liên hệ chặt chẽ với nhiều bài học khác trong trương trình. Để viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân thì học sinh phải đổi được các số đo về các đơn vị đo theo yêu cầu của bài tập. Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường mang tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện tượng. Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Song đối với lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức đại lượng. Thực tế trong quá trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường tôi thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi đổi từ danh số đơn sang danh số phức và ngược lại,... học sinh còn lúng túng, còn nhầm lẫn nhiều nên kết quả học tập còn chưa cao. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân, tôi đã nghiên cứu các biện pháp để “ Rèn kỹ năng đổi các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích cho học sinh lớp 5” 
2.Mục đích nghiên cứu:
	Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh lớp 5 cụ thể là rèn kĩ năng đổi các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích. Qua đó giúp học sinh giải đúng, giải tốt các bài toán liên quan. Làm cơ sở giúp cho học sinh ứng dụng tốt môn toán vào thực tế cuộc sống hằng ngày.
3. Đối tượng nghiên cứu:
	Nghiên cứu các biện pháp rèn kĩ năng đổi các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích cho học sinh lớp 5.
4. Phương pháp nghiên cứu:
	Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết .
-Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
-Phương pháp thu thập thông tin.
-Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
	II. NỘI DUNG.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
 Hệ thống các kiến thức đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm như các nội dung khác của toán học nói riêng và các môn học khác nói chung. Hệ thống các kiến thức được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ngay từ lớp1, học sinh đã được làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dưới 20cm. Lớp 2,3 các em dần dần làm quen lần lượt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi một số đơn vị đo đã học. Lớp 4 học sinh được hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian (từ giây đến thế kỷ), được học các đơn vị đo diện tích từ mm2 →m2 và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản. Lớp 5: hoàn chỉnh bảng đơn vị đo diện tích, được biết về một số đơn vị đo thể tích thường dùng và ghép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông qua các tiết luyện tập ( tổng số là 17 tiết). Nội dung này ở lớp 5 chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các lớp dưới, rèn kỹ năng đổi đơn vị nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn. Các kiến thức về phép đo đại lượng gắn bó chật chẽ với các kiến thức số học và hình học. Khi dạy học hệ thống đơn vị đo của mỗi đại lượng đều phải nhằm củng cố các kiến thức về hệ ghi số( hệ thập phân). Ngược lại việc củng cố này có tác dụng trở lại giúp nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo của đại lượng đó. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng được tiến hành trên cơ sở hệ ghi số, đồng thời việc đó cũng góp phần nhận thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân theo chương trình toán tiểu học. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng được triển khai theo định hướng tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống đó chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học với thực tế đời sống. Như vậy dạy học đại lượng và đo đại lượng trong chương trình toán tiểu học nói chung và toán 5 nói riêng là rất quan trọng
 Ở các lớp trước, các số đo đại lượng thường là số tự nhiên. Đến lớp5, các số đo đại lượng thường là số thập phân. Do đó việc "chuyển đổi" các đơn vị đo đại lượng có khó khăn hơn.Vì vậy giáo viên cần cho học sinh nắm chắc cách viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng số thập phân . Cơ sở để học sinh có thể chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng là phải nắm được " mối quan hệ " giữa hai đơn vị liền kề của mỗi đại lượng. 
2. Thực trạng của vấn đề: 
Qua thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu thực trạng dạy học nội dung : viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân học sinh lớp 5 như sau :
* Về giáo viên:
- Một số giáo viên chưa chú trọng quan tâm nhiều tới nội dung này, chưa nghiên cứu kĩ bài trước khi lên lớp, chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học, khi lập kế hoạch chưa dự kiến những sai lầm học sinh thường mắc do đó hiệu quả giáo dục chưa cao, khi làm bài tập dạng này học sinh vẫn còn nhầm lẫn, chưa đổi đúng các số đo.	
* Về học sinh:
- Nhiều em còn chưa chăm học, tiếp thu bài thụ động lười suy nghĩ, không tập trung nghe giảng. Chưa học thuộc các bảng hệ thống đơn vị đo, chưa nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo kế cận. 
- Khi học số thập phân tâm lí nhiều học sinh vẫn ngại, vẫn e dè, sợ sệt nên khi đọc thấy yêu cầu viết các số đo dưới dạng số thập phân là không tự tin để làm bài dẫn đến các em rất ngại làm bài tập nên kỹ năng làm dạng bài này chưa tốt
	Đứng trước những tồn tại đó năm học 2014-2015 tôi đã tiến hành nghiên cứu khảo sát tìm nguyên nhân và các biện pháp để “ Rèn kỹ năng đổi các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích cho học sinh lớp 5” giúp các em làm tốt dạng bài viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân.
	Sau khi học sinh học xong bài : Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân tôi đã tiến hành cho 45 học sinh lớp 5A3 làm bài kiểm tra sau : 
BÀI KIỂM TRA :
MÔN : TOÁN ( Thời gian : 30 phút)
Câu 1 : Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:	
	 85dm2 =...m2 1865cm2 =...m2 
 4m235dm2 = ...m2 5m25dm2 =...m2 
 2m2657cm2= ...m2 7m2 63cm2 =...m2
Câu 2 : Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:	
	69054m2 = ...ha 0,235km2=...ha
 3ha=...km2 19ha =...km2
Câu 3 : Viết số thích hợp vào chỗ chấm 
 	6,5 km2 =...ha 14,3m2= ...m2...dm2
 3km2 5hm2 = ...km2 7,6125ha=... m2
	Sau khi chấm bài kết quả thu được như sau:
Lớp
Sĩ số
 Làm thành thạo
 Kĩ năng làm chậm
 Làm sai
5A3
45
15 em (33,3%)
 20 em ( 44,4%)
 10 em (22,3 %)
 Trên bài làm của học sinh tôi đã thấy một số học sinh làm sai như sau : 
Câu 1 : 85dm2 = 8,5m2
 1865cm2 = 18,65m2 ( hoặc 1,865m2) 
 5m25dm2 = 5,5m2 ( hoặc 5,50m2) 
 2m2657cm2= 26,57m2 (hoặc 2,657m2) 
 7m2 63cm2 =7,63m2 (hoặc 7,063m2) 
Câu2: 69054m2 =690,54ha (hoặc 69,054ha) 
 0,235km2=2,35ha ( hoặc 235ha)
	 3km2 5hm2 = 3,5km2( hoặc 3,50km2; ; 305km2)
Câu 3: 6,5km2 = 65ha( hoặc 60,5ha)
	 14,3m2= 14m23dm2 (hoặc 14m2 03dm2)
 3km2 5hm2 =3,5km2	
	 7,6125ha= 761,25 m2(hoặc 7612,5m2)
Nguyên nhân: 
- Do học sinh chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo diện tích
- Do chưa nắm chắc mối quan hệ giữa 2 đơn vị liền kề, còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích .
- Chưa nắm chắc cấu tạo của số thập phân.
- Chưa nắm được cách viết phân số thập phân, hỗn số thành số thập phân.
- Do khả năng tính toán còn hạn chế.
	Từ kết quả khảo sát trên, tôi đã phân loại được đối tượng học sinh và vận dụng ngay các kinh nghiệm đã tích luỹ qua các năm dạy học để nâng cao chất lượng của lớp.
3. Những giải pháp thực hiện: 
	Để giúp học sinh lớp 5 “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân” đạt kết quả tốt tôi đã thực hiện qua các bước sau:
3.1 Giúp học sinh hiểu và nắm chắc cấu tạo, hàng của số thập phân.
	Việc giúp học sinh nắm chắc cấu tạo của số thập phân, vị trí, ý nghĩa của từng chữ số trong số thập phân, đó là cơ sở để học sinh biết viết phân số dưới dạng số thập phân - là bước quan trọng cuối cùng trước khi học sinh viết các số đo dưới dạng số thập phân.
Ví dụ 2( Trang 36- SGK Toán 5) 
 90,638
 Phần nguyên Phần thập phân
- GV chỉ và nêu cho HS nắm rõ bên trái dấu phẩy (90) là phần nguyên, bên phải dấu phẩy (638 ) là phần thập phân.
- Tìm hiểu về các chữ số phần thập phân:
+ Chữ số 6 chỉ hàng phần mười (là , là chữ số đầu tiên bên phải dấu phẩy)
 + Chữ số 3 chỉ hàng phần trăm (là , là chữ số thứ hai bên phải dấu phẩy) 
+ Chữ số 8 chỉ hàng phần nghìn (là , là chữ số thứ 3 bên phải dấu phẩy)
- Từ đó yêu cầu học sinh ghi nhớ : (Chữ số hàng phần mười nằm vị trí thứ nhất sau dấu phẩy, chữ số hàng phần trăm nằm ở vị trí thứ hai sau dấu phẩy, chữ số phần nghìn nằm ở vị trí thứ 3 sau dấu phẩy.)
- GV lưu ý HS: Nếu phần nguyên và hàng phần mười, phần trăm.không có thì ta viết vào đó chữ số 0
- Đối với HS hiểu bài chậm GV có thể hướng dẫn học sinh làm bài tập qua các bước, giúp học sinh hiểu thêm được các chữ số ở phần thập phân :
Ví dụ : Viết số thích hợp vào chỗ chấm theo mẫu:
Mẫu: 7dm = .m = ...m 2mm = ..m = m 
 7dm = m = 0,7m 2mm =m = 0,002 m
Hướng dẫn học sinh: 
Vì 2mm < 1m, hay nói cách khác là không có mét nào nên phần nguyên là 0; 0dm nên hàng phần 10 bằng 0; 0cm nên hàng phần trăm bằng 0; 2mm nên phần nghìn là 2 vì 1m = 1000mm)
3.2 Giúp HS nắm vững cách chuyển phân số thập phân thành hỗn số rồi viết dưới dạng số thập phân
 Để viết các số đo dưới dạng số thập phân thì bước quan trọng không thể thiếu trong cách làm đó là: Viết các phân số thập phân dưới dạng hỗn số rồi viết thành số thập phân . Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các cách như sau (áp dụng cho dạng bài phân số thập phân có tử số lớn hơn mẫu số):
Ví dụ: Chuyển các phân số thập phân sau thành số thập phân 
 ; ; 
 Hướng dẫn học sinh nhận xét: Đây là những phân số thập phân
 +So sánh tử số với mẫu số? (Tử số lớn hơn mẫu số)
 Hướng dẫn cách làm bài:
 Cách 1: Thực hiện phép chia được thương là phần nguyên của hỗn số - cũng là phần nguyên của của số thập phân, số dư được viết là tử số số chia là mẫu số của phần phân số.
 - Giúp học sinh hiểu 162: 10 = 16 (dư 2). Vậy = 16 + = = 16,2
 Cách 2: Đếm xem ở mẫu số có bao nhiêu chữ số 0 thì dùng dấu phẩy tách ra ở tử số bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái. = 56,08 (Đếm ở mẫu số có 2 chữ số 0,dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 2chữ số kể từ phải sang trái 56,08 )
- Giáo viên lưu ý học sinh: có dạng bài viết từ phân số thành phân số thập phân rồi mới viết thành số thập phân:
	 Ví dụ: == 
3.3 Giúp HS ôn tập các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích:
	Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, nhớ lại các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích đã học một cách dễ nhớ nhất. Mỗi khi làm bài tập giáo viên cho học sinh nhắc lại mối quan hệ các đơn vị đó có liên quan.
 a) Bảng đơn vị đo độ dài:
 Lớn hơn mét
 Mét
 Bé hơn mét
 km
 hm
 dam
 m
 dm
 cm
mm
1km =10hm
1hm
 = 10dam
=km
1dam
=10m
 =hm
1m
 = 10dm
=dam
1dm
= 10cm
 =m
1cm
= 10mm
= dm
1mm
=cm
- Đọc thuộc thứ tự các đơn vị đo: km; hm;dam; m;dm;cm; mm và ngược lại
- Hướng dẫn tìm hiểu mối quan hệ trực quan, dễ nhớ 
 a) Km hm dam m dm cm mm
 10 10 10 10 10 10 
 b) Km hm dam m dm cm mm
+ Theo chiều mũi tên (từ trái sang phải) viết từ đơn vị lớn đến đơn vị bé, đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé liền kề.), ngược lại (từ phải sang trái) là từ đơn vị bé đến đơn vị lớn, đơn vị bé bằng đơn vị lớn liền kề phía trước Mỗi đơn vị liền kề nhau hơn kém nhau mười lần . 
 + Dấu mũi tên và 10 đơn vị phía dưới ở ý a còn để chỉ cho học sinh nhận
 biết rõ hơn (mỗi mũi tên là một khoảng cách giữa 2 đơn vị liền kề, hai đơn vị 
 này cách nhau 10 lần) hoặc 1khoảng cách là 10 lần, thêm một khoảng
 cách viết thêm 1 chữ số 0 bên phải là 100; 1000.....lần.
 Ví dụ: 2km = .. dam 
- Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy từ km dam có 2 khoảng cách (2dấu mũi tên) nên hai đơn vị này hơn kém nhau 10 x 10 = 100 lần
 - Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta nhân với bấy nhiêu lần, ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn vị lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần.Từ đó ta có: 
 2km dam bằng cách lấy 2 100dam = 200dam
 	Ngược lại: 200dam km ta lấy 200: 100 được 2km
b) Bảng đơn vị đo khối lượng:
- Giáo viên yêu cầu học sinh thuộc thứ tự đơn vị đo khối lượng:
 Tấn; tạ; yến; kg ; hg ; dag ; g
 Tấn tạ yến kg hg dagg
	10 10 10 10 10 10
 Tấn tạ yến kg hg dag g
 Vì các đơn vị đo khối lượng liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần, nên giáo viên hướng dẫn giống như cách hướng dẫn bảng đơn vị đo độ dài..
c) Bảng đơn vị đo diện tích:
 Lớn hơn mét vuông
Mét vuông
Bé hơn mét vuông
km2
 hm2
dam2
m2
dm2
cm2
 mm2
1km
100hm2
 1hm2
=100dam2
=km2
1dam2
=100m2
=hm2
1m2
=100dm2
=dam2
1dm2
= 100cm2
=m2
1cm2
=100mm2
= dm2
 1mm2
 =cm2
 - Giáo viên lưu ý học sinh: thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo diện tích cũng giống thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo độ dài.
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh trực quan, dễ nhớ, tránh đổi sai giữa các đơn vị đo không liền kề.
	 a) Km2  hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
 100 100 100 100 100 100 
 b) Km2  hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
+ Từ trái sang phải (a) đơn vị đứng trước gấp 100 lần đơn vị đứng sau tiếp liền.
 + Từ phải sang trái (b) đơn vị đứng sau bằng đơn vị đứng trước tiếp liền.
 + Mỗi một khoảng cách giữa hai đơn vị đo liền kề hơn kém nhau 100 lần
 + Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta nhân với bấy nhiêu lần, ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn vị lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần .
 Ví dụ: 3hm2 = 310 000 m2 = 30 000m2
 Vì	hm2 dam2 m2 (hm2 = 100 x 100 = 10000m2)
 100 100
 30 000m2 ta lấy 30 000: 10 000 được 3hm2
	d) Đơn vị đo thể tích:
 m3 dm3 cm3
	 1000 1000
- Hướng dẫn tương tự như các bảng đơn vị khác. Các đơn vị đo thể tích liền kề nhau hơn kém nhau 1000 lần.
 1m3 = 1000dm3 ; 1m3 = 1000 000cm3; 1cm3= dm3 = m3
 Việc đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn bằng cách chia cho 10,100, 1000 tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo . Đây là cơ sở để học sinh viết các số đo dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số.
 Ví dụ: 3dm2 = m2 
3.4 Phân dạng bài và hướng dẫn các cách làm bài:
- Đối với các dạng bài viết các số đo dưới dạng số thập phân, giáo viên hướng dẫn để HS hiểu viết ra kết quả đúng mà không phải trình bày cách làm ra giấy như một bài giải nên GV có thể định hướng cho HS nhiều cách làm khác nhau để dẫn đến kết quả chính xác tuỳ theo mức độ tiếp thu bài của HS trong lớp.
- Các giải pháp thường dùng khi chuyển đổi là : thực hiện các phép tính, sử dụng bảng hệ thống đơn vị đo.
- Các thao tác thường thực hiện khi chuyển đổi số đơn vị đo là : Viết thêm hoặc xóa bớt số không, chuyển dịch dấu phẩy sang trái hoặc sang phải 1,2,3 ...chữ số .
Dạng 1: Đổi số đo có hai hay ba tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị .
-Tiến hành theo các bước chung như sau:
 +Hướng dẫn HS xác định và hiểu rõ yêu cầu của đề
 +Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đo ban đầu với đơn vị cần viết ra dưới dạng số thập phân
 +Hướng dẫn các cách đổi phù hợp
a, Đối với số đo độ dài và khối lượng
-Khắc sâu cho học sinh mối quan hệ giữa 2 đơn vị liền kề:
+ Đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé
+ Đơn vị bé bằng đơn vị lớn.
-Hướng dẫn HS làm bài:
 Bài 1 ( Trang 44- SGK Toán 5)
 +Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
 a) 8m6dm = ..m	 b)2dm2cm = dm
 Bài1 (Trang 45- SGK Toán 5)
 + Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm: 
 a) 4tấn 562kg =.tấn b) 3tấn 14kg = ..tấn
 Ví dụ: Bài 1- Trang 44- SGK
- Hướng dẫn nhận xét :
+ đơn vị đo thứ nhất bên trái với các đơn vị đo bên phải dấu bằng? (cùng đơn vị đo)
 + Đơn vị đo thứ nhất bên trái có cùng đơn vị đo với vế phải thì chính là phần nguyên của số thập phân khi viết.
 + Nhận xét mối quan hệ của các đơn đơn vị đo thứ hai bên trái với các đơn vị đo bên phải dấu bằng? (Các đơn vị đo thứ hai bên trái đều bằng các đơn vị đo bên phải dấu bằng)
-Hướng dẫn các cách làm:
 Cách 1: Ví dụ: a) 8m6dm = ..m	; 
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu để viết đúng đơn vị đo thứ 2 bên trái:
- 6dm đã được 1m chưa? (Chưa được 1m, chỉ bằng m vì 1m = 10dm )
Vậy ta có 8m6dm = 8m + m = m = 8,6m (6 nằm ở hàng phần mười)
b) 3tấn 14kg = 3tấn +kg =kg = 3, 014tấn (Chữ số cuối bên phải ở tử số là 4 nằm ở hàng phần nghìn, chữ số1 thứ nằm ở hàng phần trăm, hàng phần mười khuyết nên viết 0)
 Cách 2: a) 8m6dm = ..m 
-Lập bảng sau đây
 số đo cần đổi
 m
dấu phẩy
dm
cm
mm
8m6dm
 8
 ,
 6
 Từ bảng trên ta có kết quả sau:
 Ta viết được 8m6dm = 8,6m
Cách 3: Đếm số không ở mẫu số để tách ở tử số:
4tấn 562kg = .....tấn
Ta có: 4 tấn 562kg = 4 tấn + 562 kg mà 562 kg = tấn(từ đơn vị tấn đến đơn vị kg cách nhau 3 đơn vị ).
 4tấn 562kg = 4 tấn + tấn = tấn = 4, 562 tấn (Mẫu số của phân số thập phân có 3chữ số 0 nên ta dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 3 chữ số kể từ phải sang trái)
b, Đối với số đo diện tích
-Khắc sâu cho học sinh mối quan hệ giữa 2 đơn vị liền kề:
+ Đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé
+ Đơn vị bé bằng đơn vị lớn.
-Hướng dẫn các cách làm:
Bài 1( Trang 47-Toán 5)
 + Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
17dm223cm2 =dm2 2cm25mm2 =... cm2
+ 17dm223cm2 =dm2 
 Cách 1: Ta nhận thấy đơn vị đo thứ nhất bên trái là 17dm2 có cùng đơn vị đo với bên phải dấu bằng là dm2 nên đó chính là phần nguyên của số thập phân, ta quan tâm đến đơn vị đo thứ hai 1dm2 = 100cm2 nên 23cm2 = dm2).Ta có:
17dm223cm2 = 17dm2+ dm2 = dm2 = 17,23dm2
Cách 2: 
- Lập bảng sau đây
 Số đo cần đổi
 dm2
dấu phẩy
cm2
17dm223cm2
 17
 ,
 23
Từ bảng trên ta có kết quả sau: 17dm223cm2 =17,23dm2
Cách 3: Hướng dẫn HS đổi về đơn vị bé hơn rồi xác định các chữ số ứng với các đơn vị đo trong hệ đơn vị đo diện tích ( 2 chữ số ứng với một hàn

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_ren_ky_nang_doi_cac_so_do_do_dai_khoi_luong_dien_tich_t.docx