SKKN Phương pháp nhận biết các hợp chất hữu cơ
Trong học tập hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, bài tập hóa học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hóa học. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lí, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hóa học.
Đối với môn hóa học, giờ học trên lớp hầu hết là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh phương pháp giải bài tập? Việc đó đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh lớp 11 tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ, công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ.Qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài: “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ chỉ với một mong muốn: học sinh của tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ Người thực hiện : Nguyễn Thị Hương Chức vụ : Giáo viên SKKN thuộc môn : Hoá học THANH HÓA NĂM 2016 MỤC LỤC Trang A. MỞ ĐẦU 3 I. Lí do chọn đề tài 3 II. Mục đích nghiên cứu 3 III . Đối tượng nghiên cứu 4 IV .Phương pháp nghiên cứu 4 B.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 4 I. Cơ sơ lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4 II.Thực trạng của vấn đề 4 4 III. Giải pháp, biện pháp: 5 1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 5 2. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 5 IV . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 16 C. KẾT LUẬN 17 A – MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong học tập hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, bài tập hóa học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hóa học. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lí, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hóa học. Đối với môn hóa học, giờ học trên lớp hầu hết là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh phương pháp giải bài tập? Việc đó đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh. Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong đó có dạng bài tập nhận biết các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Qua quá trình dạy học sinh lớp 11 tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ, công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ.Qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài: “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ ’’ chỉ với một mong muốn: học sinh của tôi sẽ yêu môn hoá và không sợ môn hoá nữa. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Bài tập hóa học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hóa học.Làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trọng trong các dạng bài tập, tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dầu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hóa học. Đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị, các thuốc thử dùng để nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh. Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. Khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất. Nhiệm vụ của đề tài: + Khảo sát các bài tập trên lớp của học sinh trường THPT Triệu Sơn I + Thực trạng và phân tích thực trạng + Đánh giá rút kinh nghiệm + Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm. Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh. Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu. B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hòa tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2 có mùi sốc; H2S có mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lí thuyết về tính chất hóa học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hóa học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó khăn. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ - Thuận lợi: Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hóa học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình Sách giáo khoa hóa học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc. Sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hóa. Thông qua bài học, học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Khó khăn: Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn hóa học cũng thế, kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kĩ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào. Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng lười học, không xác định được mục đích học tập, dẫn đến mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hóa hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp. III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP 1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: - Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kì bài tập nhận biết nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm. 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: Trước tiên phải dạy cho các em biết về: Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết: Bước 1: Lấy mẫu thử. Bước 2: Chọn thuốc thử ( Tùy thuộc yêu cầu đề bài: thuốc thử tùy chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài) Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được ( mô tả hiện tượng quan sát ), rút ra kết luận đã nhận được hóa chất nào. Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh họa. Trong 4 bước trên, bước 2 là quan trọng nhất, học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng sau đây: NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ ( Tổng quát) Chất muốn nhận biết Thuốc thử Hiện tượng Phản ứng Hợp chất có liên kết C = C hay - C º C - dd Brom Phai màu nâu đỏ CnH2n + Br2 " CnH2nBr2 CnH2n - 2 + 2Br2 " CnH2nBr4 Phenol dd brom Kết tủa trắng Anilin Hợp chất có liên kết C = C dd KMnO4 Phai màu tím 3CH2=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O " 3HOCH2=CH2OH + 2MnO2 + 2KOH - C º C - 3CHºCH+8KMnO4+4H2O ® 3HOOC-COOH + 8MnO2¯+8KOH Ankylbenzen Ankin có liên kết ba đầu mạch dd AgNO3 trong NH3 Kết tủa vàng nhạt R- C º C – H + [Ag(NH3)2]OH " R- C º C- Ag$ + 2NH3 + H2O Hợp chất có nhóm –CH=O : Anđehit, Glucozơ, Mantozơ. Kết tủa Ag R-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH " R-COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O CH2OH-(CHOH)4-CHO + Ag2O CH2OH-(CHOH)4-COOH + 2Ag$ Axit fomic HCOOH + 2[Ag(NH3)2]OH " (NH4)2CO3 + 2Ag$ +2NH3 + H2O Hay : HCOOH + Ag2O CO2 + 2Ag$ + H2O ơ Este fomat H-COO-R HCOOR+2[Ag(NH3)2]OH " (NH4)2CO3 + 2Ag$ + ROH + 2NH3 Hợp chất có nhóm –CH=O Cu(OH)2 Kết tủa Cu2O đỏ gạch R-CHO + 2Cu(OH)2 RCOOH + Cu2O$ + 2H2O Ancol đa chức (có ít nhất 2 nhóm -OH gắn vào 2C liên tiếp) Tạo dd màu xanh da trời + 2H2O Anđehit dd NaHSO3 bão hòa Kết tủa dạng kết tinh R-CHO + NaHSO3 " R-CHOH – NaSO3$ Metyl xeton Hợp chất có H linh động: axit, ancol, phenol Na, K Sủi bọt khí không màu 2R-OH + 2Na " 2R-ONa + H2# 2R-COOH + 2Na " 2R-COONa + H2# 2C6H5 – OH + 2Na " 2C6H5 – ONa + H2# b. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (chi tiết) Chất Thuốc thử Hiện tượng Phản ứng Ankan Cl2/ánh sáng Sản phẩm sau phản ứng làm hồng giấy quỳ ẩm CnH2n+2 + Cl2 " CnH2n+1Cl + HCl Anken dd brom mất màu CnH2n + Br2 " CnH2nBr2 dung dịch KMnO4 mất màu 3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O " 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH Khí oxi Sản phẩm cho phản ứng tráng gương 2CH2= CH2 + O2 CH3CHO Ankađien dd brom mất màu CnH2n-2 + 2Br2 " CnH2n-2Br4 Ankin dd brom mất màu CnH2n-2 + 2Br2 " CnH2n-2Br4 dd KMnO4 mất màu 3CHºCH + 8KMnO4 + 4H2O " 3HOOC-COOH + 8MnO2$ + 8KOH dd AgNO3/NH3 (có liên kết 3 đầu mạch) Kết tủa màu vàng nhạt HCºCH + 2[Ag(NH3)2]OH "Ag-CºC-Ag$ + 2H2O + 4NH3 R-CºC-H + [Ag(NH3)2]OH" R-CºC-Ag$ + H2O + 2NH3 Toluen dd KMnO4, to mất màu Stiren dd KMnO4 mất màu Ancol Na, K Sủi bọt khí không màu 2R-OH + 2Na " 2R-ONa + H2# Ancol bậc 1 CuO(đen) to Kết tủa Cu(đỏ), sản phẩm cho phản ứng tráng gương R-CH2-OH + CuO R-CH=O + Cu + H2O R-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH " R-COONH4 + 2Ag$ + H2O + 3NH3 Ancol bậc 2 CuO(đen) to Kết tủa Cu(đỏ), sản phẩm không cho phản ứng tráng gương R-CHOH-R’ + CuO R-CO-R’ + Cu + H2O Ancol đa chức Cu(OH)2 Dd màu xanh lam +2H2O Anilin dd brom Kết tủa trắng Anđehit dd AgNO3 trong NH3 ¯Ag trắng R - CH = O + 2[Ag(NH3)2]OH ® R - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3 Cu(OH)2 NaOH, t0 ¯ đỏ gạch RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH RCOONa + Cu2O¯ + 3H2O dd Brom Mất màu RCHO + Br2 + H2O ® RCOOH + 2HBr Anđehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản ứng oxi hóa khử. Muốn phân biệt anđehit no và không no dùng dd Br2 trong CCl4, môi trường CCl4 thì Br2 không thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản ứng với anđehit không no. Axit cacboxylic Quỳ tím hóa đỏ CO32- #CO2 2R - COOH + Na2CO3 ® 2R - COONa + CO2 + H2O Aminoaxit Quỳ tím Hóa xanh Hóa đỏ Không đổi màu Số nhóm - NH2 > số nhóm - COOH Số nhóm - NH2 < số nhóm - COOH Số nhóm - NH2 = số nhóm - COOH CO32- #CO2 2H2N-R-COOH + Na2CO3 ® 2H2N-R-COONa + CO2 + H2O Amin Quỳ tím Hóa xanh Glucozơ Cu(OH)2 dd xanh lam 2C6H12O6 + Cu(OH)2 ® (C6H11O6)2Cu + 2H2O Cu(OH)2 NaOH, t0 ¯ đỏ gạch CH2OH - (CHOH)4 - CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH2OH-(CHOH)4- COONa + Cu2O¯ + 3H2O Dd AgNO3/ NH3 ¯Ag trắng CH2OH - (CHOH)4 - CHO + 2[Ag(NH3)2]OH ®CH2OH-(CHOH)4-COONH4 +2Ag¯+H2O + 3NH3 dd Br2 Mất màu CH2OH-(CHOH)4-CHO+Br2 CH2OH-(CHOH)4-COOH+2HBr SaccarozơC12H22O11 Thủy phân sản phẩm tham gia phản ứng tráng gương C12H22O11+ H2O ® C6H12O6 + C6H12O6 Glucozơ Fructozơ Vôi sữa Vẩn đục C12H22O11 + Ca(OH)2 ® C12H22O11.CaO.H2O Cu(OH)2 dd xanh lam 2C12H22O11 + Cu(OH)2 ® (C12H21O11)2Cu + 2H2O Mantozơ C12H22O11 AgNO3 / NH3 ¯ Ag trắng Cu(OH)2 dd xanh lam 2C12H22O11 + Cu(OH)2 ® (C12H21O11)2Cu + 2H2O Thủy phân sản phẩm tham gia phản ứng tráng gương C12H22O11+ H2O ® 2 C6H12O6 Glucozơ Tinh bột (C6H10O5)n Thủy phân sản phẩm tham gia phản ứng tráng gương (C6H10O11)n + nH2O ® nC6H12O6 (Glucozơ) Dung dịch iot Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến mất, khi để nguội màu xanh tím lại xuất hiện. Chú ý: * Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng trắng trứng khi đun nóng sẽ đông lại (chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng) của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng keo nhớt, quắn. Hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau, vì vậy có thể phân biệt bằng mắt thường. * Phân biệt mantozơ và glucozơ: Mặc dù matozơ là đisaccarit nhưng chỉ có một liên kết C=O ở gốc glucozơ thứ 2 mở vòng để trở về dạng anđehit được nên giống như glucozơ, mantozơ tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1mol glucozơ hay mantozơ cho 2mol Ag ). Để phân biệt mantozơ và glucozơ ta có thể làm như sau: Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag hơn là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 còn nMantozơ=m/342) nhưng lưu ý là không thực hiện phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ phân mantozơ! * Phân biệt glucozo và fructozo: Dùng dung dịch Br2 vì fructozo không phản ứng với nước Br2, còn glucozo làm mất màu dd Br2. * Phân biệt lòng trắng trứng: Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit -CO-NH- cho sản phẩm có màu tím. Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên: Ví dụ: CO2, SO2 đều làm đục nước vôi trong, cho qua dung dịch Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu brom. Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2 trước bằng phản ứng đốt cháy, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết tủa còn các hợp chất hữu cơ khi cho đốt (sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh ra kết tủa CaCO3. c - MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử. *Ví dụ : Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau: (1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau: - Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử - Bước 2: Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu: + Quỳ hoá đỏ là axit axetic + Không hiện tượng là các chất còn lại - Bước 3: Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu + Thấy kết tủa trắng là phenol + Mất màu dd brom là stiren - 2 chất còn lại không hiện tượng gì, cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí là ancol etylic. Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy) Hướng dẫn cho học sinh : Chất nb thuốc thử Ancol etylic stiren phenol Axit axetic benzen Quỳ tím ko hiện tượng ko hiện tượng ko hiện tượng Đỏ ko hiện tượng - Dd Br2 ko hiện tượng Mất màu $ trắng + ko hiện tượng Na Sủi bọt khí + + + ko hiện tượng ( Dấu + chỉ những chất đã nhận) Phương trình hóa học: C6H5OH + Br2 " C6H2 Br3OH$+ 3HBr C6H5CH=CH2 + Br2 " C6H5CHBr-CH2Br 2C2H5OH + 2Na " 2C2H5ONa + H2 Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau: (1) CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH; (4) CH2=CH-CH2-OH Hướng dẫn: Chất nb Thuốc thử CH3COOH CH2=CHCOOH CH3-CH2-OH CH2=CH=CH2-OH Quỳ tím Hóa đỏ Hóa đỏ Ko hiện tượng Ko hiện tượng Dd brom Ko hiện tượng Mất màu Ko hiện tượng Mất màu Phương trình: CH2=CH-COOH + Br2 " CH2Br-CHBr-COOH CH2=CH=CH2-OH + Br2 " CH2Br-CHBr-CH2-OH Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol, propan-2-ol, phenol, stiren, anđehit axetic. Hướng dẫn: Chất nb Thuốc thử etilen glicol propan-2-ol phenol stiren anđehit axetic Na Có khí bay lên(1) Có khí bay lên(1) Ko hiện tượng (2) Ko hiện tượng (2) Ko hiện tượng (2) Cu(OH)2 Dd màu xanh lam Ko hiện tượng Ko hiện tượng Ko hiện tượng Ko hiện tượng Dd AgNO3 + + Ko hiện tượng Ko hiện tượng $ trắng Dd Br2 + + $ trắng Mất màu + ( Dấu + chỉ những chất đã nhận) Phương trình: C2H4(OH)2 + Na " C2H4(ONa)2 + H2 C6H5OH + 3Br2 " C6H2 Br3OH$ + 3HBr C3H7OH + Na " C3H7ONa + H2 2C2H6O2 + Cu(OH)2 " (C2H5O2)2 Cu + 2H2O CH3CH = O + 2[Ag(NH3)2]OH® CH3 - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3 C6H5CH=CH2 + Br2 " C6H5CHBr-CH2Br Câu 4: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: CH3COOH, glucozơ, C6H5NH2, CH3COOCH3. Bài làm Từ đề bài, học sinh cần phân tích được các chất theo thứ tự là: axit, glucozơ là C6H12O6, amin, este. Từ đó lựa chọn thuốc thử đề phân biệt. - Cho quỳ tím vào 4 chất Chất làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH, 3 chất còn lại không hiện tượng - Cho dung dịch Brom vào 3 chất Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, 2 chất còn lại không hiện tượng C6H5NH2 + 3Br2 → C6H2Br3NH2 + 3HBr - Cho Cu(OH)2 vào 2 chất Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glucozơ, chất không hiện tượng là CH3COOCH3 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O Câu 5: Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất lỏng: saccarozơ, C2H5NH2, anilin, tinh bột. Bài làm - Cho dung dịch iot vào 4 chất Chất xuất hiện hợp chất màu xanh tím là tinh bột, 3 chất còn lại không hiện tượng - Cho quỳ tím vào 3 chất Chất làm quỳ tím hóa xanh là C2H5NH2, 2 chất còn lại không hiện tượng. - Cho Cu(OH)2 vào 2 chất Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là saccarozơ, chất không hiện tượng là anilin (C6H5NH2). 2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O Câu 6: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C2H5COOCH3, CH3CHO, glixerol, etanol. Bài làm - Cho dd AgNO3/NH3 vào 4 chất Chất có kết tủa bạc là CH3CHO, 3 chất còn lại không hiện tượng. CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3 - Cho Cu(OH)2 vào 3 chất Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là glixerol, 2 chất còn lại không hiện tượng. 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2]2Cu + 2H2O - Cho kim loại Na vào 2 chất Chất có sủi bọt khí là etanol, chất không hiện tượng là C2H5COOCH3 C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2 Câu 7: Dùng phương pháp hóa học phân biệt các chất lỏng: C6H12O6, C6H5NH2, H2NCH2COOH, C2H5COOH. Bài làm - Cho quỳ tím vào 4 chất Chất làm quỳ tím hóa đỏ là C2H5COOH, 3 chất còn lại không làm quỳ tím đổi màu. - Cho Cu(OH)2 vào 4 chất Chất làm tan kết tủa tạo dung dịch màu xanh lam là C6H12O6, 2 chất còn lại không hiện tượng 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O - Cho nước brom vào 2 chất còn lại Chất có kết tủa trắng là C6H5NH2, chất còn lại không hiện tượng C6H5OH + 3Br2 → C6H2Br3OH + 3HBr Trên đây là lí thuyết cần nắm và một số bài tập nhận biết để học sinh tham khảo. Khi đã nắm vững lí thuyết, các em sẽ thấy các bài tập nhận biết là một dạng bài tập tương đối đơn giản và dễ làm. * BÀI TẬP ÁP DỤNG Câu 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí mất nhãn: (1) etan; (2) etilen; (3) axetilen; (4) SO2; (5) NH3 Câu 2: Nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau bằng phương pháp hóa học: (1) etilen glicol ; (2) benzen ; (3) axit axetic ; (4) phenol Câu 3: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các hoá chất sau: 1. axetien, metan, propen, toluen 2. glixerol, ancol etylic, benzen, stiren 3. but-1-in, but-2-in, butan, etanol, etilen glicol 4. pent-2-en, pent-1-in, toluen, metanol, benzen 5. amoniac, etin, etan, cacbonic, propen Dạng 2: TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN THUỐC THỬ Bước 1: chọn thuốc thử nào thử được nhiều chất nhất Bước 2: Nếu vẫn chưa nhận biết được hết, lấy hoá chất vừa nhận được làm thuốc thử để thử tiếp đến khi nào nhận biết hết thì thôi. - Một số thuốc thử hay gặp : dd AgNO3/NH3, Cu(OH)2, đôi khi còn là quỳ tím. * Ví dụ Câu 1: Chỉ dùng 1 hoá chất làm thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: anilin, axit acrylic và etanol Giải: Cho dd brom vào từng mẫu thử nếu thấy : + Xuất hiện kết tủa trắng là anilin. + Dung dịch brom bị nhạt màu là axit acrylic CH2=CH – COOH + Br2 → CH2Br– CHBr – COOH Không thấy hiện tượng gì là etanol. Câu 2: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: CH3COOH, H2N – CH2 –COOH , H2N – CH2 – CH(NH2) – COOH. Giải Cho quỳ tím vào từng mẫu thử nếu thấy : + Quỳ tím hoá đỏ là CH3COOH + Quỳ tím hoá xanh là H2N – CH2 – CH(NH2) – COOH + Quỳ tím không đổi màu là H2N – CH2 –COOH Câu 3: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy nhận biết các hoá chất sau: axit axetic, ancol etylic, anđehit axetic , glixerol Giải Cho Cu(OH)2 vào từng mẫu thử , nếu thấy : + Bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh da trời là glixerol 2CHO + Cu(OH) ® (CHO)Cu + 2HO + Bị hoà tan và thu được dung dịch màu xanh lam nhạt là axit axetic 2CH3COOH + Cu(OH)2 → (CH3COO)2Cu + 2H2O + Không hiện tượng ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng có kết tủa đỏ gạch là anđehit axetic CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH3COONa + Cu2O ↓ + 3H2O * BÀI TẬP ÁP DỤNG Câu 1: Chỉ dùng 1 thuốc thử hãy phân biệt các dãy sau: a) C2H2, C2H4, CH4. b) benzen, tol
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phuong_phap_nhan_biet_cac_hop_chat_huu_co.doc