SKKN Phương pháp nhận biết các chất vô cho học sinh khối 8, 9 tại trường THCS
Là một giáo viên dạy môn Hóa ở trường THCS bản thân Tôi luôn trăn trở mỗi khi học sinh hỏi “sao môn Hoá khó quá cô ơi”. các em sợ môn Hoá, cảm thấy khó khăn khi học môn Hoá, sợ kiểm tra bài cũ mà không biết cách làm bài tập cũng bởi vì môn Hoá khó. Qua tìm hiểu các trang mạng, và thực tiễn giảng dạy đã có rất nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm cho môn Hoá bớt khó. Tôi cũng vậy, trong đầu tôi luôn đặt ra câu hỏi: “làm sao để các em học sinh hiểu Hoá dễ hơn, yêu môn Hoá nhiều hơn và thực sự giỏi Hoá hơn”.
Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết luyện tập, 10 phút củng cố để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất.
Bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập. Và tôi cũng biết rằng rất nhiều giáo viên đã nghiên cứu, đã viết sang kiến kinh nghiệm về các dạng bài tập. Tôi nghĩ rằng đề tài của tôi cũng không mới mẻ, sẽ có nhiều giáo viên đã nghiên cứu đã viết. Nhưng tôi thấy rằng học sinh của mỗi trường là khác nhau, mỗi giáo viên có cách nghiên cứu khác nhau. Tôi sẽ phải học hỏi của những giáo viên đi trước và kết hợp với những kinh nghiệm của mình để hoàn thành tốt hơn và áp dụng thật tốt đối với học sinh trường tôi. Nên tôi chọn đề tài nhỏ “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CHO HỌC SINH KHỐI 8, 9 TẠI TRƯỜNG THCS ” chỉ với một mong ước giản đơn là giúp học sinh một phần nào đó giải quyết được các bài tập theo chủ đề từ đó học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và sẽ giỏi môn Hoá.
MỤC LỤC Trang 1. Phần mở đầu 2 1.1 lý do chọn đề tài 2 1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu. 3 2. Phần nội dung 4 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 3 a. Thuận lợi - khó khăn 3 b. Thành công – hạn chế 4 c. Mặt mạnh – mặt yếu 4 d. Các nguyên nhận, các yếu tố tác động 4 2. 3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: 5 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp b. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 5-16 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 17 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 17 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 17 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với 18-19 bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 3. Phần kiến nghị, kết luận 3.1 Kết luận 20 3.2 Kiến nghị 20 Tài liệu tham khảo 21 Danh mục 22-23 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Là một giáo viên dạy môn Hóa ở trường THCS bản thân Tôi luôn trăn trở mỗi khi học sinh hỏi “sao môn Hoá khó quá cô ơi”... các em sợ môn Hoá, cảm thấy khó khăn khi học môn Hoá, sợ kiểm tra bài cũ mà không biết cách làm bài tập cũng bởi vì môn Hoá khó. Qua tìm hiểu các trang mạng, và thực tiễn giảng dạy đã có rất nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm cho môn Hoá bớt khó. Tôi cũng vậy, trong đầu tôi luôn đặt ra câu hỏi: “làm sao để các em học sinh hiểu Hoá dễ hơn, yêu môn Hoá nhiều hơn và thực sự giỏi Hoá hơn”. Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết luyện tập, 10 phút củng cố để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh. Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất. Bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập. Và tôi cũng biết rằng rất nhiều giáo viên đã nghiên cứu, đã viết sang kiến kinh nghiệm về các dạng bài tập. Tôi nghĩ rằng đề tài của tôi cũng không mới mẻ, sẽ có nhiều giáo viên đã nghiên cứu đã viết. Nhưng tôi thấy rằng học sinh của mỗi trường là khác nhau, mỗi giáo viên có cách nghiên cứu khác nhau. Tôi sẽ phải học hỏi của những giáo viên đi trước và kết hợp với những kinh nghiệm của mình để hoàn thành tốt hơn và áp dụng thật tốt đối với học sinh trường tôi. Nên tôi chọn đề tài nhỏ “PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CHO HỌC SINH KHỐI 8, 9 TẠI TRƯỜNG THCS ” chỉ với một mong ước giản đơn là giúp học sinh một phần nào đó giải quyết được các bài tập theo chủ đề từ đó học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và sẽ giỏi môn Hoá. 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: - Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học, làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài tập tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học, đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh. Các dạng bài tập của bài nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết, khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài tập đó nhanh nhất và khoa học nhất. Nhiệm vụ của đề tài: + Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THCS An Nông, huyện Triệu Sơn. + Thực trạng và phân tích thực trạng + Đánh gia rút kinh nghiệm + Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh 1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Các dấu hiệu nhận biết các chât vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết. - Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 8, 9 trường THCS An Nông, huyện Triệu Sơn , tỉnh Thanh Hóa. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó khăn. 2.2 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI: a.Thuận lợi – khó khăn Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, uỷ ban nhân dân, sự hỗ trợ nhiệt tình các ban ngành đoàn thể địa phương. Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Triệu Sơn. Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. -Khó khăn: Đối với học sinh trung học cơ sở thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào. Phòng thiết bị chưa có, hoá chất dụng cụ hầu như đã hư hại hết hạn sử dụng nên không thể làm thí nghiệm cho học sinh quan sát trực tiếp mà chỉ học lý thuyết khiến các em khó nhớ hơn. Trường chỉ có một giáo viên dạy môn hoá học trên khối 8, 9 rất khó cho việc giảng dạy và dự giờ rút kinh nghiệm. - Tâm lý chung của mọi người trong đó có Cha mẹ học sinh cho rằng đây là môn học không thi cấp vào cấp 3 nên kết quả học tập không quan trọng lắm. b. Thành công – hạn chế Thành công: Đa số các em vẫn thích học môn Hoá và cố gắng chăm học môn hoá. Học sinh vẫn nhớ được các dấu hiệu nhận biết 1 số chất cơ bản Hạn chế: Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Học sinh nông thôn nên cũng không có nhiều thời giancho việc học, thường học rất kém môn hoá đặc biệt phần nhận biết do lười học. c. Mặt mạnh – mặt yếu Mặt mạnh: Các em học sinh đa số đều chăm ngoan và có ý thức học tập. Luôn chịu khó học bài cũ, làm bài tập hoá học và đọc trước bài mới, một số em còn tham khảo nhiều loại sách và rèn luyện làm bài tập. Mặt yếu: Các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy móc không tự tìm hiểu nghiên cứu tìm tòi sáng tạo. Học sinh không thể nhớ nổi các phản ứng đặc trưng của vô số chất. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động - Lượng kiến thức môn hoá 8, 9 là quá nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là dạy lý thuyết, hầu như không có tiết luyện tập làm bài tập - Hoàn cảnh gia đình học sinh còn khó khăn, cha mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con - Ý thức học tập các em chưa cao - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phòng thực hành chưa có, hoá chất đã hư hại và hết hạn sử dụng 2.3 CÁC SKKN HOẶC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Trước tiên phải dạy cho các em biết về: Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết * Bước 1: Trích lấy mẫu thử. * Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...). * Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào. * Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ. Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau: MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO NHẬN BIẾT CHẤT VÔ CƠ BẢNG 1 .NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ: Khí Thuốc thử và hiện tượng Giải thích SO2 -Nước brom: làm mất màu nước brôm - DD KMnO4: Làm mất màu tím -Dung dịch H2S: Tạo bột màu vàng - Dung dịch I2: Nhạt màu vàng của dung dịch I2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục SO2 + Br2 + 2H2O " 2HBr + H2SO4 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O " 2H2SO4 +2MnSO4 +K2SO4 SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O Cl2 - màu vàng lục, mùi sốc - làm quì tím ẩm mất màu - Dung dịch KI: Làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột - làm mất màu dung dịch brom Cl2 + H2O → HCl + HClO (có tính tẩy màu) Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 I2 sau khi sinh ra thì làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột 2Cl2 + Br2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl N2 Que diêm đang cháy dở: que diêm tắt Nitơ không duy trì sự cháy NH3 - Dung dịch phenolphtalein: Dung dịch phenolphtalein từ không màu thành màu tím hồng - Quỳ tím: Làm xanh giấy quỳ tím - Giấy tẩm dung dịch HCl: Có khói trắng xuất hiện - Dung dịch muối Fe2+: Tạo dung dịch có màu trắng xanh do NH3 bị dung dịch muối Fe2+ hấp thụ -dd amoniac làm CuO (đen) chuyển thành Cu (đỏ) - dd amoniac có thể hòa tan Cu(OH)2, Zn(OH)2, AgCl ... (tạo phức với hirđoxit hoặc muối của Cu, Zn, Ag) NH3 + HCl → NH4Cl (tinh thể muối) 2NH3 + Fe2+ + 2H2 O → Fe(OH)2 (trắng xanh) + 2NH2+ 2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O 4NH3 + Cu(OH)2 →[Cu(NH3)4](OH)2 4NH3 + ZnSO4 → [Zn(NH3)4]SO4 2NH3 + AgCl → [Ag(NH3)2]Cl NO Không màu - sục vào dd FeSO4 20% thì thu được dd màu đỏ thẩm - Khí O2: Hóa nâu khi gặp O2 NO + FeSO4 (20%) → Fe(NO)(SO4) 2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu) NO2 - Hòa tan kim loại hoặc làm quì tím hóa đỏ trong nước khi sục NO2 và O2 vào - Làm quì tím ẩm hóa đỏ 2NO2 + H2O + O2 → 2HNO3 8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO + 4H2O 3NO2 + H2O -> 2HNO3 + NO CO2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục - đưa que diêm đỏ vào thì que diêm tắt CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O CO - Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) Làm vẩn đục dung dịch PbCl2 CuO + CO Cu + CO2 CO + PbCl2 + H2O → Pb↓ + 2HCl + CO2 H2S - mùi trứng ung - làm quì tím ẩm hóa đỏ - Giấy tẩm Pb(NO3)2: Làm đen giấy tẩm -Kết tủa đen với dd Cu(NO)3 - tạo kết tủa vàng với HNO3 (loãng) - Tạo bột màu vàng với dung dịch SO2 - làm mất màu dung dịch Br2 hoặc KMnO4 H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + HNO3 Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO3 3H2S + 2HNO3 (loãng) → 3S↓ + 2NO + 4H2O SO2 + H2S → 3S↓ + 2H2O H2S + 4Br2 + 4H2O →8HBr + H2SO4 H2 - Cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ. Cho sản phẩm đi qua CuSO4 rắn khan không màu chuyển thành màu xanh - Chuyển CuO (đen) thành Cu (đỏ) 2H2 + O2 → 2H2 CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O CuO + H2 Cu + H2O SO3 - Tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 - Làm quì tím ảm hóa đỏ SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl SO3 + H2O → H2SO4 Br2 - Chất lỏng màu nâu đỏ - Bị nhạt màu bởi Cl2, SO2, H2S 5Cl2 + Br2 + 6H2O → 10HCl + 2HBrO3 SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr H2S + 4Br2 + 4H2O → 8HBr + H2SO4 F2 - Chất khí màu lục nhạt - Tác dụng với dd NaOH - Nước khi đun nóng sẽ bốc cháy trong flo, giải phóng oxi. 2F2 + 2NaOH → 2NaF + H2O + OF2 + OF2 là chất khí không màu, có mùi đặc biệt, rất độc. Là chất oxi hóa mạnh, tác dụng hầu hết với các kim loại và phi kim tạo thành oxit và florua. OF2 + 2Cu → CuO + CuF2 (làm Cu đỏ → CuO đen) OF2 + P → P2O5 + PF5 (chất rắn sau phản ứng + H2O → dd làm quì tím hoá đỏ) 2F2 + 2H2O → 4HF + O2↑ O2 Làm Cu đỏ hoá đen Làm que đóm bùng cháy 2Cu + O2 2CuO H2O ( hơi nước) - Hơi nước làm cho CuSO4 (khan, màu trắng) chuyển sang màu xanh CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O (màu xanh) HCl (khí) - làm quì tím ẩm hóa đỏ - tạo kết tủa với AgNO3, Pb(NO3)2 - tạo khói trắng với NH3 NH3 + HCl đặc → NH4Cl (khói trắng tinh thể) BẢNG 2. MỘT SỐ KIM LOẠI : Na, K, Ba Kim loại kiềm + H2O + đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa → tan + dd trong + H2 K: Ngọn lửa màu tím Ba: Ngọn lửa màu lục Na : Ngọn lửa màu vàng Ca + H2O + đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa → tan + dd đục + H2 Cháy với ngọ lửa màu đỏ Al, Zn, Cr (lưỡng tính) Phân biết Al và Zn, Cr + dd kiềm (thổ) NaOH, Ba(OH)2 + HNO3 (đặc nguội), CuO để phân biệt Al với Zn và Cr → tan + H2 2Al +2NaOH + H2O -> 2NaAlO2 + H2 Zn + 2NaOH -> Na2ZnO + H2 → Al không tan, Zn tan → NO2↑ có màu nâu Zn + 4HNO3 -> Zn(NO3)2 + 2NO2 +2H2O → Al làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) đây là phản ứng nhiệt nhôm Các kim loại từ Mg đến Pb + dd HCl → tan + H2 + riêng Pb có ↓ PbCl2 trắng Cu HNO3 đậm đặc + AgNO3 → tan + dd xanh + NO2 ↑ màu nâu Cu + HNO3 ->Cu(NO3)2 +2NO2 +H2O → tan + dd xanh + ↓ trắng bạc bám lên Cu (đỏ) Cu + AgNO3 -> Cu(NO3)2 + Ag Ag + HNO3, sau đó cho NaCl vào dung dịch → tan + NO2 ↑ nâu + ↓ trắng Ag + 2HNO3 -> AgNO3 + NO2 + H2O AgNO3 + NaCl -> AgCl + NaNO3 Au + HNO3Đặc, HCl đặc tỉ lệ mol 1:3 (nước cường toan) → tan + NO↑ hóa nâu ngoài không khí BẢNG 3. OXIT Ở THỂ RẮN: Na2O, K2O, BaO + H2O Tan , dung dịch làm xanh giấy quì Na2O + H2O -> 2NaOH K2O + H2O -> 2KOH BaO + H2O -> Ba(OH)2 CaO + H2O + dd Na2CO3 → tan, dd đục, làm xanh quì tím → CaCO3↓ CaO + H2O -> Ca(OH)2 CaO + H2O + Na2CO3 -> CaCO3 + 2NaOH P2O5 + H2O → tan, dd làm đỏ quì tím P2O5 + 3H2O -> 2 H3PO4 SiO2 Dd HF → tan tạo SiF4 SiO2 + 4HF -> SiF4 + H2O Al2O3 Tan trong cả axit và kiềm Al2O3 + 6HCl -> 2AlCl3 + 3 H2O Al2O3 + NaOH -> 2NaAlO2 + H2O CuO + dd axit HCl, HNO3, H2SO4 loãng Tạo dd màu xanh CuO + 2HCl -> CuCl2 + H2O Ag2O Dd HCl đun nóng → AgCl ↓ trắng Ag2O + 2HCl -> AgCl2 + H2O MnO2 + dd HCl đun nóng → Cl2 ↑ màu vàng lục MnO2 + 4HCl -> MnCl2 + Cl2 + 2H2O BẢNG 4. CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT): -Cl + AgNO3 → AgCl ↓ trắng - Br + Cl2 + AgNO3 → Br2 lỏng màu đỏ nâu Cl2 + 2 Br- -> 2Cl- + Br2 → AgBr↓ vàng nhạt -I + Br2, Cl2 + hồ tinh bột + AgNO3 → dd có màu xanh Cl2 + 2I- -> 2Cl- + I2 →AgI↓ vàng đậm = S + Cd(NO3)2, Pb(NO3)2 → CdS↓ vàng, PbS↓ đen S2- + Pb2+ -> PbS = SO4 + dd BaCl2 , Ba( NO3)2 Kết tủa màu trắng = SO3 + dd axit mạnh H2SO4, HCl, HNO3 → SO2 mùi hắc, làm mất màu dung dịch Brom SO32- + 2H+ -> SO2 + H2O = CO3 + dd Ba2+ + dd axit mạnh + Ba2+, Ca2+ → CO2 ↑ làm đục nước vôi trong → BaCO3↓, CaCO3↓ trắng CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O PO4 + dd AgNO3 → Ag3PO4↓ vàng PO43- + 3Ag+ -> Ag3PO4 -NO3 + H2SO4 đặc + Cu Khí màu nâu bay ra : NO2 dung dịch có màu xanh lam Cu + 2NO3- + 4H+ -> Cu2+ + 2NO2 + 2 H2O -NO2 + H2SO4 (loãng), t0 → tạo khí NO, hóa nâu ngoài không khí (NO2) = SiO3 + dd axit mạnh → H2SiO3↓ trắng keo - HCO3, - HSO3 + dd axit → CO2, SO2 (mùi hắc), làm đục nước vôi. - AlO2 + dd Ba(OH)2, Ca(OH)2 + dd axit dư → BaCO3↓, CaCO3↓ trắng → Al(OH)3↓ sau đó tan dần BẢNG 5. NHẬN BIẾT KIM LOẠI TRONG MUỐI: Na+, K+, Rb+, Cs+, Ba2+, Ca2+ + đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa → Na+ cháy với ngọn lửa màu vàng → K+ cháy với ngọn lửa màu tím → Rb+ cháy với ngọn lửa màu đỏ huyết → Cs+ cháy với ngọn lửa màu xanh da trời → Ba2+ cháy với ngọn lửa màu lục (hơi vàng) → Ca2 cháy với ngọn lủa màu đỏ cam Mg2+ + dd OH- Dd NaOH. → Mg(OH)2↓ trắng keo Mg2+ + OH- -> Mg(OH)2 Fe2+ Dd OH- Dd NaOH, + dd thuốc tím trong H+ → Fe(OH)2↓ trắng xanh → dd mất màu tím và hơi ngã sang màu vàng nhạt 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O Fe3+ + dd OH- + dd chứa ion SCN- (thioxianat) → Fe(OH)3↓ nâu đỏ → tạo dd màu đỏ máu Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3 Al3+ + dd OH- đến dư → Al(OH)3↓ trắng keo sau đó tan Al + 3OH→ Al(OH)3 Al(OH)3 + OH→ AlO2+ 2H2O Ca2+ + dd Na2CO3 Tạo kết tủa trắng Pb2+ Dd Na2S hoặc dd H2S PbS↓ đen, PbCl2 ↓ trắng Cu2+, Cu+ + dd S2- hoặc dd Cl- + dd OH- → Cu(OH)2 ↓ xanh → CuOH↓ vàng Cr3+ + dd OH- + dd Br2 (Cl2, H2O2) và OH- → tạo kết tủa sau đó tan dần → dd chuyển sang màu vàng cam 2Cr3+ + 16OH- + 3Br2 → 2CrO42- +6Br - + 8H2O Zn2+ + dd OH- đến dư Kết tủa màu trắng sau đó tan trong dd OH- dư Cd2+ Dùng S2- Kết tủa màu vàng Hg2+ Dùng I- Kết tủa màu đỏ Ag+ Dùng AgCl Kết tủa màu trắng Sr2+ Dùng gốc SO42- như H2SO4, BaSO4 Kết tủa màu trắng Khi cho các em tiếp xúc với các bài tập nhận biết qua các bài tập mẫu. Tôi nhận thấy rằng sau khi đưa ra các dạng làm hướng dẫn các bước hoàn chỉnh của một bài phân biệt tôi sử dụng bản đồ tư duy thấy rằng các em có thể tiếp thu rất nhanh. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử. Ví dụ 1: Nêu cách phân biệt CaO, Na2O, MgO, P2O5, đều là chất bột trắng. Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau: + Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử và đánh số thứ tự. + Bước 2: Cho cả 4 mẫu hoà tan vào nước Thấy mẫu nào không tan là: MgO, mẫu nào ít tan tạo dd đục là CaO CaO + H2O ->2Ca(OH)2 Na2O + H2O -> 2NaOH P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4 Cho quỳ tím vào 2 dd trong suốt thấy quỳ tím hoá xanh là NaOH, hoá đỏ là H3PO4 * Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ (hay gọi là bản đồ tư duy) Hướng dẫn cho học sinh: CaO, Na2O, MgO, P2O5 + H2O Không tan tan MgO Na2O, P2O5, CaO ít tan dd đục Quỳ tím Na2O xanh hoá hoá đỏ P2O5 Phương trình: CaO + H2O -> 2Ca(OH)2 Na2O + H2O -> 2NaOH P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4 Ví dụ 2: Bằng phương pháp hoá học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp gồm: CO, CO2, SO2, SO3 Hướng dẫn cho học sinh: CO, CO2, SO2, SO3 + BaCl2 ↓ trắng SO3 CO, CO2, SO3 + dd Brôm Mất màu CO2, CO SO3 + Ca(OH)2 Vẫn đục CO2 CO + CuO nóng CuO đen -> Cu đỏ SO3 + H2O + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl SO2 + Br2 +2H2O -> H2SO4 + 2HBr CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O CuO (đen) + CO -> Cu ( đỏ) + CO2 Ví dụ 3: Phân biệt 4 chất lỏng HCl, H2SO4, HNO3, H2O Hướng dẫn cho học sinh: HCl, H2SO4, HNO3, H2O Quỳ tím Không đổi màu Hoá đỏ H2O HCl, H2SO4, HNO3 + BaCl2 H2SO4: Kết tủa Không hiện tượng HNO3, HCl + AgNO3 HNO3 : Không hiện tượng ↓trắng HCl Phương trình: H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl HCl + AgNO3 -> AgCl + HNO3 Ví dụ 4: Có 5 chất bột: Cu, Al, Fe, S, Ag. Hãy phân biết chúng bằng phương pháp hoá học: Hướng dẫn cho học sinh: Cu, Al, Fe, S, Ag + dd NaOH Tan không tan Al Cu, Fe, S, Ag + dd HCl Tan Fe Cu, S, Ag + O2 (t0) Ag khí mùi hắc: S Rắn màu đen: Cu Phương trình: Al + NaOH + 2H2O -> 2NaAlO2 + H2 Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2 S + O2 -> SO2 2
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phuong_phap_nhan_biet_cac_chat_vo_cho_hoc_sinh_khoi_8_9.doc
- 1. Bia.doc