SKKN Phương pháp dạy học nhằm nâng cao khả năng tư duy và trải nghiệm sáng tạo thực tế trong môn Vật lí lớp 10
Do thực trạng học môn vật lí của học sinh càng ngày càng phải nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự đổi mới trong các phương pháp dạy học mà tôi lựa chọn đề tài “Phương pháp dạy học nhằm nâng cao khả năng tư duy và trải nghiệm sáng tạo thực tế trong môn vật lí lớp 10”
1.2. Mục đích nghiên cứu: Vì sự nghiệp dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
-Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học sinh.
- Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
- Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
Mục lục Trang 1. Mở đầu......................................................................................................2 1.1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................2 1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2 2. Nội dung ...................................................................................................2 2.1. Cơ sở lí luận ..........................................................................................2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm................5 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ..................................................................................................................2 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...................................................................2 3. Kết luận, kiến nghị ....................................................................................2 Tài liệu tham khảo.........................................................................................2 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Do thực trạng học môn vật lí của học sinh càng ngày càng phải nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự đổi mới trong các phương pháp dạy học mà tôi lựa chọn đề tài “Phương pháp dạy học nhằm nâng cao khả năng tư duy và trải nghiệm sáng tạo thực tế trong môn vật lí lớp 10” 1.2. Mục đích nghiên cứu: Vì sự nghiệp dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. -Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học sinh. - Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá. - Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10 Trường THPT Tĩnh Gia 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận *Tư duy vật lí Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến của chúng, đồng thời cũng là sự vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu hiệu cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới. Ta hiểu tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính và mặt định hướng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự đoán các hệ quả mới từ các lý thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn. Các hiện tượng vật lý trong tự nhiên rất phức tạp, nhưng những định luật chi phối chúng thường lại rất đơn giản, vì mỗi hiện tượng bị nhiều yếu tố tác động chồng chéo lên nhau hoặc nối tiếp nhau mà ta chỉ quan sát được kết quả tổng hợp cuối cùng. Bởi vậy, muốn nhận thức được những đặc tính bản chất và quy luật của tự nhiên thì việc đầu tiên là phải phân tích được hiện tượng phức tạp thành những bộ phận, những giai đoạn bị chi phối bởi một số ít nguyên nhân, bị tác động bởi một số ít yếu tố, tốt nhất là một nguyên nhân, một yếu tố. Có như thế ta mới xác lập được những mối quan hệ bản chất, trực tiếp, những sự phụ thuộc định lượng giữa các đại lượng vật lý dùng để đo lường những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng. Muốn biết những kết luận khái quát thu được có phản ánh đúng thực tế khách quan không, ta phải kiểm tra lại trong thực tiễn. Để làm việc đó, ta phải xuất phát từ những kết luận khái quát, suy ra những hệ quả, dự đoán những hiện tượng mới có thể quan sát được thực tiễn. Nếu thí nghiệm xác nhận hiện tượng mới đúng như dự đoán thì kết luận khái quát ban đầu mới được xác nhận là chân lý. Mặt khác, việc vận dụng những kiến thức vật lý khái quát vào thực tiễn tạo điều kiện cho con người cải tạo thực tiễn, làm cho các hiện tượng vật lý xảy ra theo hướng có lợi cho con người, thỏa mãn được nhu cầu ngày càng tăng của con người. Trong quá trình nhận thức vật lý như trên, con người sử dụng tổng hợp, xen kẽ nhiều hình thức tư duy, trong đó có hình thức chung như tư duy lý luận, tư duy lôgic và những hình thức đặc thù của vật lý học như thực nghiệm, mô hình hóa. *Hoạt động trải nghiệm Các hoạt động đó (gọi chung là hoạt động ngoài giờ lên lớp) mà hiện nay chúng ta đang tiến hành trong trường phổ thông chủ yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy định trong chương trình với các hình thức còn chưa phong phú và học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động. Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì của các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thay đổi. Trong Chương trình mới, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực (sau đây gọi chung là năng lực, hiểu theo nghĩa rộng của từ này) nhất định của học sinh hay nói cách khác là học sinh được học từ trải nghiệm thực tế. Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân Thí dụ: Chủ đề học tập là thế giới động vật, thay vì học nó thông qua sách vở, học sinh được trải nghiệm thông qua quan sát và tương tác, chăm sóc các con vật...; kết quả đạt được không chỉ là sự hiểu biết (chung) về loài thú mà còn phát triển tình yêu (riêng của mỗi người) đối với thiên nhiên và muông thú. Ngoài ra, nhiều sự hiểu biết và năng lực của con người chỉ có được từ trải nghiệm của riêng mình. Thí dụ, thật khó dạy hoặc khó có thể mô tả cho người khác về mùi hoa hồng là mùi như thế nào, thay vì nghe, người học được ngửi, được trải nghiệm với mùi hoa, người học sẽ có kinh nghiệm phân biệt về mùi hoa hồng với các mùi khác; để có được khả năng hát hay, vẽ đẹp, sự tinh tế trong giao tiếp... thì không thể thiếu được sự trải nghiệm của mỗi cá nhân. Để đảm bảo được việc đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy, chúng ta phải đảm bảo được các yêu cầu sau: *Đối với yêu cầu chung: - Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. - Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân với học nhóm, lớp. - Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh . - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với cuộc sống thực tiễn. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, thái độ tự tin trong học tập cho học sinh. - Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc giáo viên tự làm, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin. - Dạy học chú trọng đến việc đa dạng hoá nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá. *Đối với giáo viên: Để đổi mới được phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy đối với người giáo viên cần phải đảm bảo được những nội dung sau: - Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh theo những mục tiêu cụ thể của mỗi tiết, mỗi bài học của môn Giáo dục công dân mà học sinh cần đạt được, thiết kế hệ thống câu hỏi, tình huống và bài tập để định hướng cho học sinh hoạt động. - Thiết kế giáo án, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, của trường và của địa phương. - Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm như: nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện nội dung kiến thức từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thái độ cho học sinh. - Động viên, khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức. Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh, giúp các em phát huy tối đa năng lực, tiềm năng vốn có của bản thân học sinh. - Thiết kế bài giảng và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với nội dung, ý nghĩa bài học, phù hợp với đặc điểm và trình độ học sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường và địa phương. - Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều hơn kiến thức của mình để giải quyết một số vấn đề có liên quan đến đời sống thực tiễn ở địa phương. *Đối với học sinh: Để đạt được mục tiêu lấy người học làm trung tâm thay cho lấy người dạy làm trung tâm thì người học phải thực hiện và đạt được các yêu cầu sau: - Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng mục đích, phương pháp học tập; thái độ, động cơ và hành vi đúng đắn. - Tích cực thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Chúng ta đều bi ết rằng chỉ có đổi mới căn bản phương pháp giảng dạy thì mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong ngành giáo dục, mới đảm bảo được mục tiêu chuyển từ dạy làm trung tâm sang lấy học làm trung tâm. Cho nên dạy học là một quá trình hoạt động diễn ra: Dạy và học. Đó là hai nhân tố tác động biện chứng trong một mối quan hệ thống nhất. Chức năng của quá trình này là nhằm hình thành cho người học hệ thống tri thức khoa học, các kĩ năng, kĩ xảo và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Kết quả của nó là nâng cao trình độ học vấn cho người học, kể cả mặt kiến thức, phương pháp hoạt động và năng lực tổ chức thực tiễn. Trong quá trình hoạt động dạy và học thì nhân tố dạy (Giáo viên) giữ vai trò chủ đạo. Song nhân tố học (Học sinh) là hoạt động tích cực, sáng tạo, năng động để chủ động tiếp thu các kiến thức khoa học. Quá trình dạy và học là hai hoạt động có sự tác động biện chứng lẫn nhau. Nếu hai hoạt động này tách rời nhau thì không còn là một quá trình dạy và học nữa. Hoạt động dạy học chỉ có hiệu quả khi nó biết tác động kích thích, khơi dậy ở người học những nhu cầu mới. Còn người học chỉ có hiệu quả khi nó biết phát huy tính tự giác, độc lập, sáng tạo và tích cực để lĩnh hội kiến thức. Vậy, để đạt được yêu cầu nêu trên thì chúng ta phải đổi mới phương pháp giảng dạy, nhưng vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy là việc đổi mới như thế nào chứ không phải đổi mới bằng cách nào. Để chủ thể của quá trình học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được giáo viên sắp đặt sẵn, đặt người học vào tình huống có vấn đề, vào thực tế cuộc sống, người học trực tiếp thảo luận, quan sát, giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, không rập khuân theo khuân mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Để làm được điều này giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn các hoạt động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho đối tượng học sinh biết hoạt động và tích cực tham gia các chương trình hoạt động. Để đảm được đổi mới chương trình giáo dục mà ngành đang thực hiện thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy có vai trò hết sức quan trọng. Cho nên đổi mới phương pháp giảng dạy phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, loại bỏ thói quen học tập thụ động từ đó cuốn hút học sinh vào các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh có thể tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học. Vậy, để đảm bảo được yêu cầu này thì giáo viên phải phát huy, khai thác tối đa kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về vấn đề đang học, khuyến khích các em nêu những thắc mắc trong khi nghe giảng, đặt ra câu hỏi cho thầy, cho bạn trao đổi, tranh luận, tạo nên mối quan hệ hợp tác trong giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò với trò trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập. Hợp tác trong học tập sẽ làm tăng hiệu quả học tập, trong hoạt động hợp tác, tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ uốn nắn, tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ được phát triển. Sự hợp tác trong học tập sẽ giúp học sinh sẽ quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội và hình thành năng lực hợp tác cho người công dân trong một thế giới phát triển. Như vậy, đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phải nhằm góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực và những công dân mới có tính năng động, sáng tạo, thích ứng với sự phát triển của xã hội, có phẩm chất và năng lực để thực hiện sự nghiệp phát triển của đất nước ta hiện nay. Cho nên đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân là nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tức là dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác, kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp truyền thống. Vấn đề là ở chỗ, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các phương pháp dạy học hiện có như thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, vấn đáp, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở địa phương và trường sở tại. Phương pháp dạy học tích cực không hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò chủ đạo của người thầy. Để phương pháp dạy học tích cực đạt được hiệu quả cao, người thầy phải thực sự trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để học sinh chiếm lĩnh được tri thức mới, hình thành kĩ năng, thái độ, tình cảm và niềm tin theo yêu cầu của nội dung. Nhưng không phải mọi loại tri thức đều có thể do học sinh tự chiếm lĩnh được và hơn thế nữa phương pháp dạy học tích cực cần phải có sự trợ giúp của các loại thiết bị và phương tiện dạy học tiến bộ như CNTT. Khả năng tư duy cũng như trải nghiệm thực tế sáng tạo của học sinh trong trường còn rất non nớt và có thể nói hầu như rất ít áp dụng những bài học vật lí trong chính đời sống của bản thân. Điều này càng thúc đẩy bản thân tôi tìm tòi biện pháp kết hợp thứ nhất khả năng tư duy logic, ghi nhớ lí thuyết qua sơ đồ tư duy rồi từ đó đưa ra những bài tập cụ thể để học sinh có thể trải nghiệm thực tế tiếp sau đó là chúng ta khai thác sự sáng tạo của học sinh. Do thực trạng lực học của học sinh trong trường đều là tốp trung bình Khá nên khi ứng dụng phương pháp này gặp rất nhiều khó khăn. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Soạn một số giáo án cho một số tiết dạy theo phương pháp bản đồ tư duy thông qua thực tế. để học sinh phát triển năng lực tư duy bài học khi liên hệ gián tiếp qua thực nghiệm Ra bài tập về nhà cho học sinh tự thiết kế hay làm những vật dụng có liên quan đến bài vừa học. Nhằm kích thích phát triển năng lực sáng tạo thông qua thực tế. Giáo án minh họa bài 1: Chuyển động cơ 1. MỤC TIÊU 1.1. Kiến thức - Phát biểu được định nghĩa về: chất điểm, chuyển động cơ, quỹ đạo chuyển động. - Nêu được ví dụ về : chất điểm, chuyển động, vật mốc, mốc thời gian. - Phân biệt hệ tọa độ và hệ quy chiếu, thời điểm và thời gian. 1.2. Về kỹ năng - Xác định được vị trí của một điểm trên một quỹ đạo cong hoặc thẳng. - Vẽ sơ đồ tư duy để phân tích đề bài và làm các bài toán về hệ quy chiếu, đổi mốc thời gian. - Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng. - Vẽ sơ đồ tư duy ôn tập Bài 1. 1.3. Về thái độ - Học sinh hứng thú, say mê, tìm tòi và học hỏi kiến thức. - Tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực tế. 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 2.1. Chuẩn bị của giáo viên - Sơ đồ tư duy bài Chuyển động cơ. 2.2. Chuẩn bị của học sinh - Sơ đồ tư duy bài học. 3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 3.1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. 3.2. Hoạt động dạy – học HOẠT ĐỘNG 1: (10 phút) Tìm hiểu chuyển động cơ. Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề Phương pháp động não Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế (2) Hình thức tổ chức hoạt động Hoạt Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Nội dung HS trả lời - Từ khóa là: sự thay đổi vị trí theo thời gian HS 1: nhìn thấy phần đầu xe. HS 2: nhìn thấy phần đuôi xe. -Vì khoảng cách từ HS đến xe nhỏ nên HS sẽ thấy từng bộ phận khác nhau của xe -Thấy máy bay rất nhỏ, nếu nó bay rất cao thì như một chấm nhỏ. -HS trả lời. -Từ khóa là: kích thước của nó rất nhỏ so với quãng đường. -Nhìn thấy dấu chân mình sẽ tạo thành một đường - Hãy nhắc lại khái niệm chuyển động cơ đã được học ở lớp 8. -Hãy tìm từ khóa trong khái niệm chuyển động cơ Chuyển động cơ ®sự thay đổi vị trí theo thời gian Giả sử, lúc này có một xe ô tô 50 chỗ đang chạy trên đường ngang qua lớp học. Ngồi trong lớp, nhìn qua cửa em có thấy chiếc xe ô tô không? -Vì sao lại có sự khác biệt đó? -Bây giờ, nếu nhìn lên trời quan sát máy bay đang bay, ta có thấy máy bay không? -Vậy khi nào một vật chuyển động được coi là một chất điểm? -Khi ta đi trên cát, nhìn lại ta sẽ thấy gì? -Đường đó ta gọi là quỹ đạo. I.Chuyển động cơ. Chất điểm 1. Chuyển động cơ ® Thay đổi vị trí theo thời gian 2. Chất điểm ® kích thước rất nhỏ so với quãng đường 3. Quỹ đạo ® đường đi HOẠT ĐỘNG 2: (10 phút)Cách xác định vị trí vật trong không gian (1) Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học Phương pháp đặt vấn đề - Giải quyết vấn đề Phương pháp động não Phương pháp tư duy logic – Trải ngiệm sáng tạo thực tế (2) Hình thức tổ chức hoạt động Hoạt Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Nội dung -HS 1: xa -HS 2: gần -Xa hay gần là do so sánh độ dài quãng đường từ trường về nhà. HS trả lời: bạn ấy ngồi ở bàn cuối lớp, thứ 2 tính từ đầu ban, dãy bàn bên phía bàn giáo viên. -Xác định được, bằng cách xác định bạn ấy ngồi bàn thứ mấy, ngồi vị trí nào trong bàn. -Chọn chiều dương trên các trục Ox và Oy. -Chiếu vuông góc điểm M xuống hai trục tọa độ. -
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phuong_phap_day_hoc_nham_nang_cao_kha_nang_tu_duy_va_tr.doc