SKKN Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh qua giảng dạy môn Vật lí lớp 10

SKKN Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh qua giảng dạy môn Vật lí lớp 10

Ngày nay cuộc sống càng hiện đại thì vấn đề môi trường sống càng trở nên bức thiết, môi trường sống hiện nay đã vượt ra ngoài phạm vi cân bằng sinh thái thông thường và nó đã trở thành một vấn đề quan tâm của toàn cầu. Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên trái đất. Hiện nay chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng môi trường của chúng ta đang bị ô nhiễm trầm trọng. Từ những điều nhỏ nhất như khói bụi cho đến những điều lớn như biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt hơn, mưa axit, nước biển dâng, sa mạc hóa.

 Theo điều tra, nhiệt độ trung bình của trái đất đang nóng lên sự nóng lên toàn cầu như vậy có tác động không nhỏ đến môi trường và xã hội. Cụ thể nhiệt độ tăng sẽ làm băng tan và mực nước biển cũng tăng theo, gia tăng của các cơn bão, suy giảm tầng ôzôn. Ngoài ra còn một số loài động vật không kịp thích ứng có thể bị tuyệt chủng. Đặc biệt con người sống trong môi trường bị ô nhiễm sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ. Khi sống trong môi trường bị ô nhiễm con người có thể mắc các bệnh về phổi, tim mạch, gan, giảm trí nhớ, kém thông minh ở trẻ em và còn rất nhiều bệnh khác liên quan.

 Vì vậy việc cấp thiết hiện nay đó là bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường đang bị ô nhiễm mà vấn đề quan trọng nhất đó là phải làm cho thế hệ trẻ biết và nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và ảnh hưởng của nó đối với cuộc sống của chúng ta như thế nào. Giáo dục học đường là giáo dục thường xuyên và lay động lớn nhất đối với lớp trẻ. Song thật đáng tiếc là hiện nay, việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học chưa được chú trọng đúng mức. ý thức bảo vệ môi trường vì thế chưa được hình thành trong cộng đồng học sinh. Ví dụ như hút thuốc trong trường học, xả rác bừa bãi, sử dụng điện, nước lãng phí, sử dụng túi ni lông, giấy gói thức ăn, các thiết bị chiếu sáng, quạt điện được sử dụng vô tội vạ gây phung phí. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường. Vì vậy việc giáo dục cho học sinh những hiểu biết cơ bản về môi trường nhất là biện pháp giữ gìn, bảo vệ môi trường là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội và giáo dục đó là điều hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.

 

doc 17 trang thuychi01 8164
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh qua giảng dạy môn Vật lí lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH QUA GIẢNG DẠY MÔN VẬT LÍ LỚP 10
Người thực hiện	: Lê Thị Tâm 
Chức vụ	: Giáo viên
SKKN thuộc môn	: Vật lí
THANH HÓA NĂM 2019
MỤC LỤC
 Trang
1.MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương án nghiên cứu....................................................................................2
1.4.1. Nghiên cứu lí luận.......................................................................................2
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn...................................................................................2
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm.................................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................2
2.1.1. Môi trường và các vấn đề về môi trường....................................................2
2.1.2. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường.......................................4
2.1.3. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường THPT...................5
2.1.4. Nguyên tắc, phương thức giáo dục BVMT trong trường THPT.................5
2.1.5. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí lớp 10..................................6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................7
2.3. Các giải pháp thực hiện..................................................................................7
2.3.1. Một số nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cụ thể.....................7
2.3.2. Những biện pháp giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường sống..........9
2.4. Kết quả trong việc triển khai sáng kiến kinh nghiệm...................................13
2.4.1. Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm..............................................13
2.4.2. Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm..................................................13
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................14
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay cuộc sống càng hiện đại thì vấn đề môi trường sống càng trở nên bức thiết, môi trường sống hiện nay đã vượt ra ngoài phạm vi cân bằng sinh thái thông thường và nó đã trở thành một vấn đề quan tâm của toàn cầu. Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên trái đất. Hiện nay chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng môi trường của chúng ta đang bị ô nhiễm trầm trọng. Từ những điều nhỏ nhất như khói bụi cho đến những điều lớn như biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt hơn, mưa axit, nước biển dâng, sa mạc hóa...
	Theo điều tra, nhiệt độ trung bình của trái đất đang nóng lên sự nóng lên toàn cầu như vậy có tác động không nhỏ đến môi trường và xã hội. Cụ thể nhiệt độ tăng sẽ làm băng tan và mực nước biển cũng tăng theo, gia tăng của các cơn bão, suy giảm tầng ôzôn. Ngoài ra còn một số loài động vật không kịp thích ứng có thể bị tuyệt chủng. Đặc biệt con người sống trong môi trường bị ô nhiễm sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ. Khi sống trong môi trường bị ô nhiễm con người có thể mắc các bệnh về phổi, tim mạch, gan, giảm trí nhớ, kém thông minh ở trẻ em và còn rất nhiều bệnh khác liên quan.
	Vì vậy việc cấp thiết hiện nay đó là bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường đang bị ô nhiễm mà vấn đề quan trọng nhất đó là phải làm cho thế hệ trẻ biết và nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và ảnh hưởng của nó đối với cuộc sống của chúng ta như thế nào. Giáo dục học đường là giáo dục thường xuyên và lay động lớn nhất đối với lớp trẻ. Song thật đáng tiếc là hiện nay, việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học chưa được chú trọng đúng mức. ý thức bảo vệ môi trường vì thế chưa được hình thành trong cộng đồng học sinh. Ví dụ như hút thuốc trong trường học, xả rác bừa bãi, sử dụng điện, nước lãng phí, sử dụng túi ni lông, giấy gói thức ăn, các thiết bị chiếu sáng, quạt điện được sử dụng vô tội vạ gây phung phí. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường. Vì vậy việc giáo dục cho học sinh những hiểu biết cơ bản về môi trường nhất là biện pháp giữ gìn, bảo vệ môi trường là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội và giáo dục đó là điều hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. 
	Trong số các môn học ở trường thì môn vật lí là một trong những môn học thực nghiệm nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì vậy để đáp ứng những yêu cầu đặt ra, cùng với các môn học khác trong quá trình giảng dạy vật lí việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề không thể thiếu.
	Là giáo viên dạy môn vật lí trong quá trình dạy kiến thức bản thân tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lồng ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với việc giáo dục môi trường . Nhằm giúp học sinh có cách nhận thức đúng đắn và có những hành động để bảo vệ cho môi trường sống. Với lí do trên tôi chọn đề tài: 
“ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh qua giảng dạy môn vật lí lớp 10 ”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp các em học sinh nhận thức được ý nghĩa tầm quan trọng của các vấn đề môi trường đối với sự phát triển của đời sống, xã hội
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các bài giảng trong môn vật lí lớp 10 ban cơ bản từ đó giúp các em có nhận thức và thái độ đúng đắn đối với môi trường mình đang sống.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đối với nhận thức các em học sinh trong vấn đề bảo vệ môi trường.
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa và tìm hiểu chương trình vật lí lớp 10 THPT, nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài
- Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: Từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 05 năm 2019. 
- Địa điểm: Trường THPT Hoằng Hoá 4 – Hoằng Hoá – Thanh Hoá
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Môi trường và các vấn đề về môi trường
- Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải.
- Hiện nay môi trường là vấn đề nóng bỏng của toàn nhân loại, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn, mưa lũ quét thất thường, suy thoái đất, nước, suy giảm nguồn tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng. Đó là các vấn đề về môi trường mà toàn nhân loại đã và đang đối mặt. Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường khai thác đến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường không còn khả năng tự phân hủy.
 Các dạng ô nhiễm môi trường xảy ra như:
- Ô nhiễm môi trường đất: Đây được xem là hậu quả của sự tác động của con người. Theo đó các nhân tố sinh thái chịu ảnh hưởng đã vượt qua những giới hạn của các quần xã sinh vật sống trong đất. Hiện nay với nhịp độ gia tăng dân số tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hóa như hiện nay thì diện tích đất canh tác đang bị thu hẹp. Chất lượng đất càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân theo đầu người giảm.
- Ô nhiễm môi trường nước: là sự biến đổi diễn ra trong môi trường nước do con người gây ra. Nước mưa bị axít hóa, nước ngầm bị khai thác quá mức và bị ô nhiễm, nước sông hồ, nước biển bị ô nhiễm do nước thải công nghiệp, nước thải đô thị và khai thác khoáng sản biển cũng như chất thải của giao thông đường thủy.
- Ô nhiễm môi trường không khí: là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí. Điều này làm cho không khí không sạch hoặc có mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi. Ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm không khí đến từ cả con người và tự nhiên. Hằng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ và khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. Hiệu ứng nhà kính gia tăng do sự tăng lên của khí CO2 và các khí khác thải vào khí quyển, làm nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất tăng lên. Sự thay đổi này gây ra những biến đổi của khí hậu toàn cầu như lũ lụt, hạn hán, hiện tượng băng tan làm mực nước biển dâng cao.
 - Tầng ôzôn bị phá hủy, lượng tia tử ngoại từ Mặt Trời chiếu xuống mặt đất tăng lên, gây ung thu da, suy giảm miễn dịch ở người, giảm năng suất sinh học của động, thực vật. Nguyên nhân làm suy thoái và thủng tầng ôzôn là các khí CFC, CH4, NOx thải vào khí quyển. 
 Ngoài ra còn các loại ô nhiễm khác như:
 - Ô nhiễm phóng xạ do chất phóng xạ nằm trên các bề mặt, hoặc trong chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí, nơi mà sự hiện diện của chúng là ngoài ý muốn
 - Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp, khi tiếng ồn trong môi trường vượt quá ngưỡng nhất định gây khó chịu cho người hoặc động vật. 
 - Ô nhiễm sóng điện từ như sóng điện thoại, truyền hình, máy tính, radio... đó là những thiết bị con người tiếp xúc hằng ngày, hằng giờ. Các nguồn sóng cao tần, siêu cao tần và việc tiếp xúc thường xuyên với các nguồn sóng này là một trong những nguyên nhân chính gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm ở người hiện nay đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến não bộ, hệ thần kinh, tủy sống.
- Ô nhiễm ánh sáng là một dạng ô nhiễm môi trường, xảy ra khi ánh sáng nhân tạo lấn át ánh sáng tự nhiên vào ban đêm, gây ra khó chịu cho con người làm ảnh hưởng đến sự phát triển của động thực vật.
2.1.2. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường
- Từ khi hình thành đến nay, Trái đất đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, ở mỗi giai đoạn có những sinh vật đặc thù và cảnh quan đẹp khác nhau. Nhưng con người đã khai thác tài nguyên thiên nhiên theo cách của mình để phục vụ lợi ích bản thân. Con người đã khai thác tài nguyên khoáng sản, đất đai, rừng, sinh vật, năng lượng... quá mức mà không cần quan tâm đến khả năng khôi phục của chúng để phục vụ nền sản xuất xã hội, thỏa mãn các nhu cầu cá nhân, ăn uống. Không những thế con người còn xả thải các chất ô nhiễm vào môi trường tự nhiên. Giữa lúc nền kinh tế - xã hội thế giới đang phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu về khoa học kỹ thuật thì cũng là lúc con người nhận ra rằng môi trường sống của chính mình bị ô nhiễm và tàn phá nặng nề. Trong những thập niên gần đây, các hiện tượng thời tiết cực đoan, các thảm họa thiên nhiên diễn ra ngày càng nhiều với cường độ lớn, tính bất ngờ cao và có sức tàn phá lớn, mưa lũ, hạn hán, cháy rừng... đã đe dọa đến sự tồn tại của con người trên Trái đất. Vì vậy đã đến lúc chúng ta phải hành động để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sự đa dạng sinh thái, bảo vệ Trái đất và cũng chính là bảo vệ chính mình. Trong bảo vệ môi trường chúng ta cũng cần tuân thủ theo đúng quy luật, mỗi hành động
tích cực của cá nhân cũng đem lại những hiệu quả đáng kể cho sự phát triển bền vững và ngược lại. 
- Học sinh là một trong những đối tượng cần phải tích cực tham gia bảo vệ môi trường, vì vậy việc giáo dục cho học sinh biết bảo vệ môi trường chính là nền tảng của sự phát triển bền vững và điều đó có ý nghĩa quan trọng nhằm thay đổi nhận thức và hành động của thế hệ trẻ. 
- Chính vì vậy mà trong quá trình dạy học giáo viên luôn tiến hành nhiều hoạt động cho học sinh nhận thấy tầm quan trọng, ý nghĩa của bảo vệ môi trường đối với sự phát triển bền vững thông qua các hoạt động giáo dục, hoạt động tổ chức dạy học của giáo viên. Trong các hoạt động dạy học mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng cho các em noi theo.
2.1.3 Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường THPT
* Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được những kiến thức về môi trường các dạng ô nhiễm môi trường xảy ra xung quanh cuộc sống của các em từ đó các em sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm khác nhau và có sự hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề có liên quan vê môi trường
* Kĩ năng: Giúp học sinh có được các kĩ năng trong việc bảo vệ phát hiện và giải quyết các vấn đề về môi trường.
* Thái độ : Giúp các em có thói quen làm việc theo kế hoạch, tuân thủ quy trình, thực hiện an toàn lao động biết cách bảo vệ môi trường mọi lúc mọi nơi.
2.1.4. Nguyên tắc, phương thức giáo dục BVMT trong trường THPT
* Nguyên tắc
 - Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động. Giáo dục BVMT không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục BVMT là cách tiếp cận xuyên bộ môn.
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lí lứa tuổi. 
 - Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng địa phương, phải chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước phù hợp với độ tuổi.
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là: 
	+ Giáo dục về môi trường: Chương trình lồng ghép.
 + Giáo dục trong môi trường: Đi tìm hiểu thực tế.
	+ Giáo dục vì môi trường: Vì tương lai ngày mai,
- Phương pháp giáo dục BVMT tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
* Phương thức giáo dục: 	
- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được triển khai theo phương thức tích hợp.
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
 	+ Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT.
 	+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT.
	 + Mức độ liên hệ : Có điều kiện liên hệ một cách logic.
 2.1.5. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lý lớp 10
- Đây là một trong những bộ môn khoa học có tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung của bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác động kích thích tính tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
- Khi soạn giáo án, Giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc những nội dung GDMT phù hợp để đưa vào bài giảng, sau mỗi bài giảng giáo viên kiểm tra lại kết quả tiếp thu và thực hành của các em, những nội dung nên.
	+ Lồng ghép toàn phần 
	+ Lồng ghép một phần 
	+ Liên hệ thực tế
- Khi giáo dục bảo vệ môi trường cần tuân thủ các nguyên tắc sau :
	+ Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng ép.
 + Lồng ghép nội dung GDMT một cách thuận lợi nhất và đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí thuận lợi về giao thông, gần sông, xa nhà dân, số lượng cây xanh nhiều đảm bảo cho bóng mát và môi trường trong lành.
Số lượng học sinh đông trên 500 em, các em có ý thức bảo vệ môi trường, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận các em chưa có ý thức bảo vệ môi trường, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh nhận thức và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em.
- Thuận lợi:
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường về vấn đề môi trường, thường xuyên tổ chức phân trực cho các lớp để các em lao động nhặt rác, quét dọn sân trường.
Các em thường xuyên được tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường thông qua các tiết học của các môn lồng ghép môi trường, sinh hoạt chủ nhiệm, dưới cờ, được tuyên truyền về phong trào thi đua xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp như trồng cây xanh trong sân trường...
- Khó khăn:
Ý thức của học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường còn chưa cao, nhiều em không cần quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường coi vấn đề bảo vệ là của người khác, bản thân gia đình các em cũng chưa giúp các em nhận thức đúng về bảo vệ môi trường.
Phần liên hệ các kiến thức có liên quan tới vấn đề môi trường các em chưa phát huy tối đa vận dụng các kiến thức đó. 
Thiết bị thí nghiệm thực hành, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học còn thiếu nhiều.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Một số nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cụ thể.
Bài
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
Bài 13
Lực ma sát
Mục I. Lực ma sát trượt
Mục II. Lực ma sát lăn
Mục III. Lực ma sát nghỉ
- Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, ma sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau làm phát sinh các khí, bụi bẩn. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn với môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới hệ hô hấp của con người, sự sống của sinh vật
- Biện pháp: Khi tham gia giao thông cần mang theo khẩu trang, cần thường xuyên kiểm tra lốp xe, tham gia giữ vệ sinh mặt đường sạch sẽ.
Bài 20
Các dạng cân bằng. Cân bằng của vật có mặt chân đế
Mục III. Cân bằng của một vật có mặt chân đế.
- Tìm hiểu cách phòng chống với những trận động đất nhỏ thông qua sự hiểu biết về mức vững vàng của cân bằng
Bài 26
Thế năng
Mục I. Thế năng trọng trường
- Ảnh hưởng của cách tạo ra các hồ nước để chạy các nhà máy thủy điện đến môi trường, đến tấng ôzôn.
- Thác nước, nước chảy từ trên cao xuống thì sinh công làm xói mòn đất.
- Tìm hiểu về các nguồn năng lượng sạch.
Do vậy phải khắc phục sự xói mòn, tích cực trồng cây trên đồi trọc, đất trống, làm ruộng bậc thang, canh tác vùng đất dốc có khoa học.
Bài 27
Cơ năng
Mục I. Cơ năng của một vật chuyển động trong trong trọng trường
- Tìm hiểu ảnh hưởng của việc thay đổi vị trí hoặc hoặc tăng các các hồ chứa nước tới môi trường và khí hậu.
- Tìm hiểu sự biến đổi từ thế năng thành động năng trong các hiện tượng như lũ quét, lũ ống và những ảnh hưởng của nó tới con người.
Bài 32
Nội năng và sự biến thiên nội năng.
Mục II. Các cách làm thay đổi nội năng.
- Tìm hiểu tác dụng của khí quyển trái đất, của tầng ôzôn trong việc giữ ổn định nhiệt độ Trái đất.
- Nhiệt độ Trái đất ngày càng tăng gây ra hiệu ứng nhà kính.
Bài 34
Chất rắn kết tính và chất rắn vô định hình
Mục I. Chất rắn kết tinh.
- Tìm hiểu sự hình thành băng tại Bắc cực, Nam cực.
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của hiện tượng băng tan ở Bắc cực tới khí hậu, tới con người.
- Hiện tượng băng tan gây ra hiện tượng mặt nước biển dâng cao, xâm nhập mặn, nắng nóng hạn hán, mưa đá. 
Bài 37
Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng
Mục 3. Hiện tượng mao dẫn. 
- Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn trong các dễ cây từ đó tích cực trồng cây xanh để bảo vệ Trái đất bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.
Bài 38
Sự chuyển thể của các chất
Mục I. Sự nóng chảy
Mục II. Sự bay hơi
Mục III. Sự sôi
- Sự biến đổi khí hậu gây ra các hiện tượng như hạn hán, ngập lụt.
- Hiện tượng 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_cho_hoc_sinh_qua_gian.doc