SKKN Phương pháp dạy bài “dòng điện trong chất điện phân” – lớp 11 bằng tích hợp liên môn và vận dụng thực tiễn

SKKN Phương pháp dạy bài “dòng điện trong chất điện phân” – lớp 11 bằng tích hợp liên môn và vận dụng thực tiễn

Mục tiêu giáo dục xã hội hiện nay đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần phải giải quyết đó là phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện.

 Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời [1].

 “Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hóa, ít chú ý đến năng lực học tập của từng đối tượng HS” [11]. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp liên môn và vận dụng thực tiễn là điều trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.

Xuất phát từ thực tiễn Trường THPT Sầm Sơn là trường đóng trên địa bàn Thành phố Sầm Sơn, ở đó đa số gia đình các em học sinh đều tham gia ngành nghề du lịch, dịch vụ và đánh bắt cá. Việc học tại các trường Đại Học, Cao Đẳng khi ra trường không có việc làm. Đó là một trong những lí do mà các em không có hứng thú trong học tập, ảnh hưởng đến quá trình và kết quả học tập của các em.

Trong quá trình dạy học nhiều năm tôi nhận thấy bài “Dòng điện trong chất điện phân” là bài học có sự tổng hợp của nhiều kiến thức khó của môn Hóa học, môn Vật lí, môn Toán.nếu dạy theo phương pháp truyền thống là cách truyền thụ các môn học độc lập, không có sự kết nối chặt chẽ kiến thức các môn với nhau.hiệu quả học tập không cao, khả năng vận dụng thực tiễn của các em đang còn nhiều hạn chế.

 

doc 21 trang thuychi01 14853
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp dạy bài “dòng điện trong chất điện phân” – lớp 11 bằng tích hợp liên môn và vận dụng thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Mục tiêu giáo dục xã hội hiện nay đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần phải giải quyết đó là phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện.
 Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời [1]. 
	“Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hóa, ít chú ý đến năng lực học tập của từng đối tượng HS” [11]. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp liên môn và vận dụng thực tiễn là điều trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ thực tiễn Trường THPT Sầm Sơn là trường đóng trên địa bàn Thành phố Sầm Sơn, ở đó đa số gia đình các em học sinh đều tham gia ngành nghề du lịch, dịch vụ và đánh bắt cá. Việc học tại các trường Đại Học, Cao Đẳng khi ra trường không có việc làm. Đó là một trong những lí do mà các em không có hứng thú trong học tập, ảnh hưởng đến quá trình và kết quả học tập của các em. 
Trong quá trình dạy học nhiều năm tôi nhận thấy bài “Dòng điện trong chất điện phân” là bài học có sự tổng hợp của nhiều kiến thức khó của môn Hóa học, môn Vật lí, môn Toán...nếu dạy theo phương pháp truyền thống là cách truyền thụ các môn học độc lập, không có sự kết nối chặt chẽ kiến thức các môn với nhau...hiệu quả học tập không cao, khả năng vận dụng thực tiễn của các em đang còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, Tôi đã xây dựng một phương pháp dạy bài “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN” ở lớp 11 theo hướng tích hợp liên môn và liên hệ thực tiễn đem lại hiệu quả hết sức thuyết phục mà tôi sẽ trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI “ DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN” – LỚP 11 BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN. Vì bài học khá dài nên tôi tổ chức một buổi học theo dự án.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
	Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo hứng thú, niềm say mê học tập bộ môn Vật lí, giúp cho HS ngày càng phát triển toàn diện.  
 1.3. Đối tượng nghiên cứu:
 Môn Vật lí lớp 11 chương trình chuẩn. BÀI 14. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN.  
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
	Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: 
+ Tham khảo tài liệu, sách giáo khoa, báo, mạng intenet.
+ Phân tích, tổng hợp khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết và nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: 
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: + Lớp thực nghiệm: 11A3
 + Lớp đối chứng: 11A1
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Nội dung tổng quát:
Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học tích hợp liên môn và vận dụng thực tiễn cho một chủ đề kiến thức đạt kết quả tốt thì cần đặt ra các câu hỏi sau:
a - Xác định đó là kiến thức nào? Mục tiêu kiến thức mà học sinh cần đạt được là gì? để lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp.
b - Phần kiến thức đó có liên quan đến môn học nào (liên môn)?
c - Phần kiến thức đó có thể liên hệ thực tiễn không?
Kinh nghiệm giảng dạy của tôi đó là tư duy theo hướng cấu trúc của một bài lên lớp thông thường gồm các bước sau: 
(1) Tổ chức lớp
(2) Kiểm tra bài cũ
(3) Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
	Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
	Hoạt động 2, 3, 4...: Bài mới
(4) Củng cố, tổng kết bài học
(5) Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà
	Phần nội dụng cụ thể tôi sẽ áp dụng cho tiết học, bài học, buổi học hay dự án nói chung bắt đầu từ bước (3) đến bước (5), bước (2) kết hợp trong quá trình giảng dạy và phần chuẩn bị cho bài học trước 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài học). Tùy theo điều kiện về mọi mặt mà tôi sẽ áp dụng các phương pháp – kĩ thuật dạy học tương ứng cho bài “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN”.
2.1.2. Nội dung cụ thể: 
Hoạt động chuẩn bị cho bài mới:
a - Kĩ thuật học theo dự án: GV giao dự án cho các nhóm theo chủ đề trước khi học bài mới 1 tuần (hoặc lâu hơn tùy theo bài học), các nhóm chuẩn bị để thuyết trình khi học bài mới. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1].
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để hoàn thiện dự án.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn để hoàn thiện dự án.
Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
a - Đây là phần dẫn dắt để giới thiệu bài mới, tên bài dạy, GV có thể sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1]. Cụ thể GV hoặc HS đưa ra hình ảnh, tình huống có vấn đề, sau đó đặt câu hỏi, hướng học sinh cần suy nghĩ để tìm được đáp án trong quá trình học cho đến hết bài học.
b - Phần này có thể kết hợp liên môn để giải quyết.
c - Phần này có thể nêu một hiện tượng thực tiễn diễn ra để nêu tình huống có vấn đề cần giải quyết.
* Hoạt động 2: Bài mới
+ HĐ2.1. Nếu mục tiêu muốn học sinh tổng quát được toàn bài học từ khi bắt 
đầu học cho đến cuối tiết học bao gồm: Những điều các em đã biết, những điều muốn biết, những điều đã liên quan đến bài học thì giáo viên sẽ:
a - Sử dụng kĩ thuật dạy học “KWL” [1], kết hợp với kĩ thuật này thì GV sử dụng phương pháp dạy học hợp tác [1], PP đặt và giải quyết vấn đề [1].
 - Vị trí sử dụng: GV sẽ sử dụng ngay phần bắt đầu bài mới giao phiếu “KWL” cho các nhóm tiến hành.
b - Phần này các em kết hợp liên môn để hoàn thành phiếu.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
+ HĐ2.2. Nếu mục tiêu muốn học sinh lĩnh hội kiến thức mới: 
HĐ2.2.1. Kiến thức mới lí thuyết có phần kiến thức cũ được nhắc đến. 
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp tác [1], phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, dạy học theo dự án [1]. Cụ thể GV yêu cầu 1 nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm vụ trước đó, để làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.
 - Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1]. Các nhóm còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và đưa ra nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.2. Kiến thức mới lí thuyết không có phần kiến thức cũ được nhắc đến. 
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại. 
 - Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.3. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm có phần kiến thức cũ được nhắc đến. 
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành thí nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện. Cụ thể GV yêu cầu 1 nhóm học tập trình bày phần kiến thức đã biết đã được giao nhiệm vụ trước đó, để làm cơ sở tiếp nhận kiến thức mới.
 - Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật hoạt động góc [1]. Các nhóm còn lại lắng nghe nhóm được yêu cầu trình bày và đưa ra nhận xét.
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.4. Kiến thức mới có thực hành thí nghiệm không có phần kiến thức cũ được nhắc đến. 
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp dạy học hợp tác [1], phương pháp đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp, phương pháp thực hành thí nghiệm, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện. 
 - Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật học theo góc [1]. 
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.5. Kiến thức mới có phần nội dung ứng dụng, có lợi hoặc tác hại của hiện tượng nào đó, của vật nào đó 
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại, phương pháp dạy học hợp tác [1].
 - Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật khăn phủ bàn [1]. 
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
HĐ2.2.6. Kiến thức mới có phần vận dụng các công thức để giải quyết các bài tập tính toán. 
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại, phương pháp hợp tác [1], phương pháp học theo hợp đồng [1].
 - Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], kĩ thuật hoạt động góc [1]. 
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
* Lưu ý: Các mục HĐ2.1, HĐ2.2, HĐ2.2.1,......trong bài dạy có thể là các hoạt động tương ứng HĐ 3, 4, 5, 6,.......
Bước 4: Củng cố, tổng kết bài học
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại. GV có thể nhắc nội dung tóm tắt bài học hoặc đặt các câu hỏi, hoặc tổ chức trò chơi có thưởng.
 - Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư duy [1], kĩ thuật dạy học “KWL” [1]. 
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
* Bước 5: Hướng dẫn học bài, giao nhiệm vụ về nhà (kết hợp trong khi dạy)
a - Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề [1], phương pháp đàm thoại, phương pháp học theo dự án [1].
- Kĩ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực [1], kĩ thuật đặt câu hỏi [1], sơ đồ tư duy [1].
b - Phần này các em có thể kết hợp liên môn để hoàn thành bài học.
c - Phần kiến thức này có thể liên hệ thực tiễn.
Tóm lại:  Khi sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thì người giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS [11]. Do đó, tùy vào kiến thức, mục tiêu dạy học, đối tượng HS mình dạy, điều kiện phương tiện dạy học trong nhà trường mà GV linh hoạt lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cho phù hợp, có thể một kiến thức nào đó mà chỉ cần một phương pháp, một kĩ thuật dạy học hoặc có thể kết hợp nhiều phương pháp và nhiều kĩ thuật dạy học để giải quyết kiến thức đó, có thể đưa kết hợp liên môn và đưa kiến thức vào vận dụng thực tiễn cho phù hợp với từng phần kiến thức. Với sự kết hợp này HS là trung tâm, các em chủ động tìm hiểu kiến thức khi GV giao nhiệm vụ trước khi học bài mới, các em được trực tiếp làm thí nghiệm (nếu có) để nhận biết rõ bản chất của vấn đề từ đó đi đến kết luận kiến thức học được, các em được trình bày trước tập thể, ứng dụng được CNTT linh hoạt...giúp cho tiết học nhẹ nhàng và đạt được kết quả cao. 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 
Khi chưa áp dụng SKKN này vào dạy bài DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN học sinh học bài này một cách thụ động, các em thấy rằng kiến thức này các em đã được học từ những bài trước nên có sự nhàm chán, có nhiều phần kiến thức khó, các em chưa kết nối được các kiến thức các em đã học và các môn học với nhau, chưa biết vận dụng vào đời sống thực tiễn nên các em không có hứng thú học tập hoặc hứng thú học tập không cao nên hiệu quả và mục tiêu bài học không đạt như mong muốn.
Để phắc phục được thực trạng trên và để góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục hiện nay Tôi đã xây dựng “PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN LỚP 11 BẰNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ THỰC TIỄN”.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh:
 a. Học sinh: Giáo viên giao nhiệm vụ trước: dạy học theo dự án
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, chuẩn bị các kiến thức của hai môn Vật lí và Hóa học lớp 10 (Phản ứng ôxi hóa – khử - Chương IV) và Hóa học lớp 11 (Thuyết điện li – Chương I) có liên quan, tham khảo các tài liệu, trên mạng internet...Chuẩn bị giấy A3, A0, A4, thước, bút dạ...
 - Trước ngày học khoảng 1 tuần GV tiếp tục giao nhiệm vụ cho HS
 * Dựa vào kiến thức Hóa Học lớp 10 và Hóa học lớp 11 học kì I, chuẩn bị những nội dung sau: 
Nhóm 1: Chuẩn bị về nội dung và hình ảnh minh họa.
(1). Tìm các hình ảnh về mạ kim loại như đồng hồ mạ vàng, trang sức mạ bạc,.....
(2). Clip về mạ kim loại?
Nhóm 2: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 1:
Trả lời các câu hỏi sau
- Tìm kiếm Video hoặc hình ảnh chứng minh dung dịch muối dẫn điện?
- Nội dung thuyết điện li ? Viết các phương trình điện li.
- Giải thích sự điện li theo định luật Cu – lông?
- Số điện tích ion xác định như thế nào?
- Chất điện phân là gì?
Nhóm 3: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 2
Trả lời các câu hỏi sau
- Bản chất của dòng điện trong chất điện phân là gì? 
 - So sánh khả năng dẫn điện của kim loại và dung dịch chất điện phân? 
- Hiện tượng điện phân là gì?
Nhóm 4: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 3
Trả lời các câu sau
- Hiện tượng dương cực tan là gì? Đặc điểm?
- Bản chất điện phân dung dịch H2SO4 là điện phân chất nào?
 Nhóm 5: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 4
Trả lời các câu hỏi sau
- Phát biểu nội dung và viết biểu thức của Định luật Fa-ra-đây thứ nhất và thứ hai? phương pháp bảo toàn e.
 - Trả lời câu hỏi C2 và C3 sgk?
 Nhóm 6: Nghiên cứu nội dung phiếu học tập số 5
Trả lời các câu sau
- Nêu một số ứng dụng của hiện tượng điện phân? Có hình ảnh kèm theo.
- Tác hại của hiện tượng điện phân trong thực tế?
 GV gợi ý cho các em không chỉ chuẩn bị nội dung kiến thức mà ngoài nhiệm vụ cụ thể của mình, các nhóm cần tìm hiểu và chuẩn bị trước nội dung của các nhóm khác để góp ý bổ sung khi học.
b. Giáo viên: 
- Máy tính, máy chiếu, loa, bút trình chiếu, phiếu học tập. 
- Hóa chất: CuSO4, H2SO4, H2O cất, chìa khóa bằng kim loại.
- Dụng cụ: Bình điện phân dung dịch, đũa thủy tinh, cốc, bóng đèn.
- Sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản, sách giáo khoa hóa học 10, 11 cơ bản và các sách giáo viên hóa học 10, 11, vật lí 11, các tài liệu tham khảo.
- Các nguồn thông tin trên mạng internet, tài liệu về dòng điện trong chất điện phân.
- Clip các thí nghiệm điện phân.
- Giáo án powerpoin, có chèn 1 số hình ảnh: nhà bác học Fa-ra-đây, về ứng dụng của sự điện phân, tổ chức trò chơi phiên bản“ AI LÀ TRIỆU PHÚ”
2.3.2. Cách tổ chức dạy học:
Bước 1: Tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ. (không kiểm tra, kết hợp trong quá trình giảng bài)
Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập (bài mới)
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
- Đặt vấn đề: GV yêu cầu đại diện của nhóm 1 trình bày: trình chiếu hình ảnh các trang sức mạ bạc, đồng hồ mạ vàng, đồng tinh chế...clip về mạ kim loại. 
 Một số hình ảnh HS thu thập sử dụng trong báo cáo
 Đồng hồ mạ vàng Trang sức mạ bạc 
	Sau đó GV giới thiệu đó là 1 trong những ứng dụng của sự điện phân. GV đưa câu hỏi nêu vấn đề: Vậy điện phân là gì? Bản chất của dòng điện trong chất điện phân là gì? Xảy ra quá trình gì trong khi điện phân? Các ứng dụng và tác hại của sự điện phân?... Chúng ta cùng tìm hiểu dự án “Dòng điện trong chất điện phân”.
Hoạt động 2: Bài mới
- GV chia lớp thành 6 nhóm học sinh (mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng và 1 thư kí) và phát phiếu học tập “KWL” cho các nhóm gồm có 3 cột:
Nhóm ....Lớp...
K 
W
L
GV yêu cầu HS kẻ bảng vào giấy A0, hoàn thành 2 cột K và L
Cột (K): HS viết những gì đã biết liên quan đến nội dung dự án.
Cột (W): Những kiến thức các em HS muốn biết về dự án.
Cột (L): Cột này HS để trống và kết thúc buổi học mới hoàn thành. 
- HS thảo luận và hoàn thành cột K, W 
(GV gợi ý HS bám vào nội dung trọng tâm dự án). Một nhóm báo cáo và các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV: Bắt đầu dạy học dự án.
Hoạt động 3: Tìm hiểu thuyết điện li
* Đặt vấn đề: GV yêu cầu nhóm 2 trình chiếu clip về chứng minh tính dẫn điện của muối, và một số hình ảnh trong clip để thêm sinh động cho buổi học.
- Sau đó GV hướng dẫn 6 nhóm tiến hành thí nghiệm chứng minh tính dẫn điện của chất điện li, GV chuẩn bị sẵn 6 bộ thí nghiệm được đặt ở vị trí của mỗi nhóm: Ban đầu với nước cất sau đó thay lần lượt bằng dung dịch NaCl, NaOH, CuSO4, H2SO4. (HS nhận biết và kể tên dụng cụ thí nghiệm gồm: 1 nguồn điện 1 chiều 12V, 1 ampe kế nhạy, 1 khóa K, 1 bóng đèn, 1 bình điện phân).
- HS: Nhóm trưởng của mỗi nhóm chỉ đạo các bạn trong nhóm như sau: 2 bạn tiến hành thí nghiệm, thư kí ghi chép thông tin, số liệu, kết luận, các thành viên khác trong nhóm quan sát hiện tượng. HS trong quá trình làm thí nghiệm, các thành viên trong nhóm chia sẽ kinh nghiệm, và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
- GV yêu cầu: HS cả 6 nhóm trả lời các 2 câu hỏi sau và các câu hỏi của nhiệm vụ cho nhóm 2 trước đó:
1. Ban đầu cho nước cất vào thì kim điện kế và bóng đèn như thế nào? Điều đó chứng tỏ gì?
2. Cho thêm muối ăn, hay thay bằng các dung dịch axit, bazơ thì kim điện kế và bóng đèn như thế nào? Điều đó chứng tỏ gì?
- Tiến hành thí nghiệm các nhóm trả lời được:
+ Nước cất không dẫn điện (bóng đèn không sáng, kim điện kế không bị lệch).
+ Dung dịch NaCl, NaOH, CuSO4, H2SO4 dẫn điện (bóng đèn sáng, kim điện kế bị lệch nhiều).
- GV đàm thoại và hướng dẫn các nhóm khi cần thiết (gợi ý HS tham khảo thêm sách giáo khoa) giúp các nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao trước đó và đặc biệt là nhóm 2 trình bày báo cáo.
* Vận dụng kiến thức liên môn: môn Hóa học về sự điện li, chất điện phân, viết các phương trình điện li.
Nhóm 2: Báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao
Kiến thức cần trình bày của nhóm 2
-Thuyết điện li: Trong dung dịch, các hợp chất hóa học như axít, bazơ và muối bị phân li (một phần hoặc toàn bộ) thành các nguyên tử (hoặc nhóm nguyên tử) tích điện gọi là ion; ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện.
- Phương trình điện li:
NaCl → Na+ + Cl- (1) CuSO4 → Cu2+ + SO42- (2)
NaOH → Na+ + OH-	 (3) H2SO4 → 2H+ + SO42- (4)
NH4Cl → NH4+ + Cl-	 (5)
- Các ion dương và âm vốn đã tồn tại sẵn trong các phân tử axit, bazơ và muối. Chúng liên kết với nhau bằng lực hút Cu-lông. Khi tan vào nước hoặc dung môi khác, lực hút Cu-lông yếu đi, liên kết trở nên lỏng lẻo. Một số phân tử chuyển động nhiệt mạnh tách thành các ion tự do.
- Điện tích ion trùng với hóa trị nguyên tố, nhóm nguyên tố.
- Chất điện phân là dung dịch và chất nóng chảy.
Hình ảnh nhóm 2 trình bày trong báo cáo
Phân tử chất tan
Ion-
H2O
Ion+
Mô phỏng hình ảnh thuyết điện li
* Câu hỏi vận dụng và liên hệ thực tiễn:
1. [6]. Tính dẫn điện sẽ thay đổi thế nào nếu hòa tan vào nước một ít đường hoặc một ít glyxêrin. (Tính dẫn điện kém vì các phân tử đường và glyxêrin khi hòa tan vào nước không thay đổi gì, chúng vẫn trung hòa).
2. [6]. Nếu ta dùng một chiếc đũa tre, xẻ 2 rãnh cách nhau chừng 5mm rồi kẹp vào đó 2 lưỡi dao cạo râu, sao cho 2 lưỡi dao này không chạm vào nhau. Nối 2 lưỡi dao này bằng 2 đoạn dây điện, nhúng ngập 2 lưỡi dao vào một cốc nước giếng thông thường và cắm 2 đầu dây vào ổ cắm điện. Sau một thời gian hiện tượng gì xảy ra? (Trong nước giếng có tạp chất, đặc biệt là muối hòa tan, xảy ra sự phân li, tạo thành dòng điện trong nước, dòng điện này gây ra tác dụng nhiệt, làm nước nóng và sôi được).
3. [10]. Chất điện phân mới cho pin Lithium. Theo các nhà khoa học tại phòng thí nghiệm quốc gia tây bắc Thái Bình Dương (PNNL) thuộc bộ năng lượng Hoa Kỳ chất điện phân này có khả năng loại bỏ hoàn toàn sợi dendrite - là một loại sợi dẫn điện mỏng thường hình thành bên trong pin Lithium khiến cell pin giảm tuổi thọ và là tác nhân gây cháy nổ.
Hình ảnh hiển vi cho thấy chất điện phân thông thường tạo điều kiện cho sợi dendrite phát triển (hình a) trong khi chất điện phân

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_day_bai_dong_dien_trong_chat_dien_phan_lop.doc
  • doc1. SKKN- Bia.doc
  • docDANH MỤC SKKN.doc
  • docMục Lục SKKN.doc
  • docPhụ lục.doc
  • docTài liệu tham Khảo.doc