SKKN Phát triển tư duy học sinh thông qua phương pháp giá trị trung bình

SKKN Phát triển tư duy học sinh thông qua phương pháp giá trị trung bình

Do yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học ( PPDH) và chương trình hóa học phổ thông. Đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK) trong giáo dục phổ thông được đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Định hướng đổi mới PPDH đã được cụ thể hóa trong chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học ; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác ; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thwucj tiễn , tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh

 Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực. Giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một kỹ năng và thói quen học tập khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy. Qua đó giáo dục cho học sinh những đức tính cần thiết như: tính cẩn thận, kiên trì trung thực, chính xác , yêu chân lí khoa học , có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội

 Trong dạy học hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học bài tập hóa học còn là phương tiện cơ bản để rèn luyện các thao tác tư duy một số kỹ năng về hóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, nâng cao hứng thú trong học tập.

 

doc 16 trang thuychi01 6380
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát triển tư duy học sinh thông qua phương pháp giá trị trung bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
 1. Lí do chọn đề tài .
	Do yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học ( PPDH) và chương trình hóa học phổ thông. Đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK) trong giáo dục phổ thông được đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Định hướng đổi mới PPDH đã được cụ thể hóa trong chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học ; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác ; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thwucj tiễn , tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh
 Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực. Giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một kỹ năng và thói quen học tập khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy. Qua đó giáo dục cho học sinh những đức tính cần thiết như: tính cẩn thận, kiên trì trung thực, chính xác , yêu chân lí khoa học , có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội 
 Trong dạy học hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học bài tập hóa học còn là phương tiện cơ bản để rèn luyện các thao tác tư duy một số kỹ năng về hóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, nâng cao hứng thú trong học tập.
 Hiện nay việc sử dụng thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong các kì thi THPT quốc gia đòi hỏi người giáo viên dạy hóa học cần có những phương pháp giải phù hợp với từng dạng toán để làm sao phát triển được tối đa tư duy của học sinh thông qua những bài tập rèn luyện khả năng suy luận giúp cho các em đạt được kết quả tốt nhất trong các kì thi. 
 Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp giá trị trung bình để phát triển tư duy cho học sinh đang còn hạn chế, các đề tài nghiên cứu về vấn đề này đang còn ít.
 Với các lí do trên cùng với thực tế dạy học hóa học ở trường THPT tôi chọn đề tài: “ Phát triển tư duy học sinh thông qua phương pháp giá trị trung bình”.
 2. Mục đích nghiên cứu.
 - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn một số dạng toán hay gặp, từ đó đề xuất phương pháp giải phù hợp với tư duy để làm bài tập một cách có hiệu quả.
- Sử dụng phương pháp giá trị trung bình trong quá trình dạy học một số dạng toán trong chương trình hóa học 11 theo hướng phát triển tư duy cho học sinh. 
- Đánh giá tính khả thi thông qua khả năng nhận thức của HS và hiệu quả của phương pháp giá trị trung bình thông qua các bài tập hóa học. 
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 
 Đối tượng: 
 - Một số dạng bài tập hóa hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 11.
 Khách thể: Học sinh lớp 11- THPT.
 Phạm vi nghiên cứu: 
 - Đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng toán thuộc chường trình hóa học 11.
 - Nghiên cứu và đổi mới một số dạng bài tập và đề xuất phương pháp giải nhằm phát triển khả năng tư duy đạt hiệu quả. 
 4. Phương pháp nghiên cứu. 
4.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết : thu thập, nghiên cứu, hệ thống, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài. 
4.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: 
 - Tìm hiểu , quan sát quá trình học tập , giải BTHH của học sinh.
 - Khảo sát tính khả thi của phương pháp giá trị trung bình trong một số dạng bài tập.
4.3 Phương pháp thống kê xử lí số liệu:
 Sử dụng công thức toán thống kê để xử lí số liệu thu thập được nhằm đánh giá kết quả thực nghiệm.
5. Những điểm mới của SKKN:
- Tổng hợp lí thuyết phương pháp giá trị trung bình làm cơ sở để giải một số dạng bài tập hóa học.
 - Hệ thống một số dạng bài tập hóa lớp 11 mà học sinh chưa tìm được cách giải có tính tư duy cao. 
 - Đề xuất những cách giải sử dụng phương pháp giá rị trung bình nhằm nâng cao năng lực nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh.
	Phần 2: NỘI DUNG 
1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp giá trị trung bình ở trường THPT.
Như chúng ta đã biết để giải nhanh được một bài toán hóa học tính theo phương trình hóa học thì việc đầu tiên là phải viết chính xác phương trình sau đó mới tính đến các bước tiếp theo.
Đối với dạng bài tập liên quan đến hiđrocacbon, học sinh muốn giải được nhanh các bài tập thì điều đầu tiên là phải hiểu rõ được bản chất của các phản ứng xảy ra như thế nào, xác định đúng chất phản ứng và sản phẩm được sinh ra. Sau đó các em phải xây dựng được cho mình kĩ năng giải toán, tức là phải hình thành cho mình thói quen phân tích đề và định hướng được cách giải . Điều này vô cùng quan trọng với học sinh. Do đó trong quá trình dạy học về hiđrocac bon cần phải day cho hoạc sinh biết vận dụng được phương pháp giá trị trung bình. Muốn sử dụng linh hoạt phương pháp giá trị trung bình để giải toán cần lưu ý các điểm sau: 
- Đối với một hỗn hợp chất bất kì ta luôn có thể biểu diễn chúng qua một đại lượng tương đương, thay thế cho cả hỗn hợp, là giá trị trung bình (như: khối lượng mol trung bình, số nguyên tử trung bình, số nhóm chức trung bình, số liên kết trung bình...) được biểu diễn qua biểu thức:
 = Với: là đại lượng đang xét của chất thứ i trong hỗn hợp. 
 là số mol của chất thứ i trong hỗn hợp.
-Ta luôn có : - Dựa vào tính chất của giá trị trung bình: < < để tìm các chất, kết hợp với giữ kiện của bài toán (chẳng hạn như: hai chất là đồng đẳng liên tiếp...; hoặc dựa vào số mol của các chất) để tìm chính xác và .
- Các giá trị trung bình thường gặp trong giải toán hóa học là:
 + Khối lượng phân tử, nguyên tử trung bình. Kí hiệu là :
 = 
 Với: là khối lượng phân tử, hoặc nguyên tử của các chất.
 là số mol tương ứng của các chất.
 + Gốc hiđrocacbon trung bình. Kí hiệu là :
 = 
 Với: là khối lượng phân tử của các gốc hiđrocacbon.
	 là số mol tương ứng của các chất.
 + Số nguyên tử cacbon trung bình. Kí hiệu là :
 = 
 Với: là số nguyên tử cacbon của các chất.
 là số mol tương ứng của các chất.
 + Số nguyên tử hiđro trung bình. Kí hiệu là :
 = 
 Với: là số nguyên tử hiđro của các chất.
	 là số mol tương ứng của các chất.
Ngoài ra còn có thể gặp :
 Số liên kết trung bình, số nhóm chức trung bình, 
2. Sử dụng phương pháp giá trị trung bình vào một số dạng toán: 
DẠNG 1: SỬ DỤNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỂ TÌM CTPT CỦA HIĐROCACBON THUỘC CÙNG DÃY ĐỒNG ĐẲNG 
1. Phương pháp giải.
tác nhân cộng
hh
n
n
=
- Đặt công thức chung (chứa giá trị trung bình) cho hai hợp chất X và Y.
- Tìm giá trị trung bình qua các biểu thức:; ; 	...	
- Tìm ra X và Y:
2. Bài tập mẫu.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai ankan X và Y thu được 24,2 gam CO2 và 16,2 gam H2O. Biết rằng và tỉ lệ mol của X và Y tương ứng là 2,5:1. Công thức phân tử của X và Y tương ứng là
A. CH4 và C2H6	B. CH4 và C3H8	 C. C2H6 và C3H8	 D. C2H6 và C4H10
Hướng dẫn giải
Cách 1: Đặt công thức riêng cho từng ankan rồi giải bình thường.
Đặt công thức của X là CnH2n + 2 (2,5a mol). 
 công thức của Y là CmH2m + 2 (a mol).
PTHH: CnH2n + 2 + O2 nCO2 + (n + 1)H2O (1)
 2,5a 2,5a.n 2,5a.(n + 1)
 CmH2m + 2 + O2 mCO2 + (m + 1)H2O (2)
 a a.m a.(m + 1)
 Ta có hệ sau: 2,5a.n + a.m = 0,55 (I)
 2,5a.(n + 1) + a.(m + 1) = 0,9 (II)
Từ (I) và (II) ta được: 0,25n + 0,1m = 0,55 hay 25n + 10m = 55
Ta lập bảng sau: 
n
1
2
3
4
5.....
m
3
0,5
m < 0
m < 0
m < 0....
t/m
loại
loại
loại
loại....
 chọn n =1 (CH4) và m = 3 (C3H8). Ta chọn đáp án đúng là: B.
Cách 2: Giải theo phương pháp giá trị trung bình.
Đặt công thức chung cho X và Y là ( )
PTHH: + O2 CO2 + H2O
 0,35 0,35. 
 = . Ta có: (CH4)
Ta tìm qua mối quan hệ với . Ta có: = = 
 = 3 (C3H8). Ta chọn đáp án đúng là: B.
► Nhận xét các phương pháp giải: 
 - Ta thấy ngay rằng khi giải theo phương pháp giá trị trung bình thì bài toán trở nên đơn giản khi đó giáo viên có thể phát huy tối đa tư duy của học sinh đồng thời giúp học sinh yêu thích môn hóa học. 
Ví dụ 2: Cho 4,48 lít hỗn hộp X ( ở đktc) gồm 2 hiđocacbon mạch hở lội từ từ qua bình chứa 1,4 lít dung dịch brom 0,5 M. Sau khi phản ứng hoàn toàn số mol brom giảm đi một nữa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon là: 
A. C2H2 và C4H6 B. C2H2 và C4H8 C. C3H4 và C4H8 D. C2H2 và C3H8 
Hướng dẫn giải: Giải theo phương pháp giá trị trung bình
Gọi công thức chung của hỗn hợp X là: CH2+2 -2
Ta có n =0,2 mol ; Số mol brom phản ứng : 0,35 mol 
=> = 1,75=> cả 2 chất đều có ≥ 1 nên toàn bộ X đã bị hấp thụ hết. Loại A, D
=> có : = = 33,5 => đáp án B là đáp án đúng. 
► Nhận xét phương pháp giải: 
 - Với bài toán này khi giải theo phương pháp giá trị trung bình ( đặc biệt là biết sử dụng giá trị ) thì những khó khăn của đề bài cho mới được giải quyết. Bài toán không còn phức tạp như ta nghĩ mà nó trở nên đơn giản khi đó giáo viên có thể phát huy tối đa tư duy của học sinh đồng thời giúp học sinh yêu thích môn hóa học. 
Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai hiđrocacbon X và Y là đồng đẳng liên tiếp, ta thu được 28,6 gam CO2 và 15,3 gam H2O. Xác định CTPT của X và Y. 
A. CH4 và C2H6	 B. C2H6	và C3H8 C. C3H8 và C3H6 D. C3H8và C4H10
Hướng dẫn giải: Sử dụng phương pháp giá trị trung bình
Số mol CO2 n = 0,65 mol ; Số mol H2O n = 0,85 mol 
Vì n> n=> X, Y thuộc loại ankan. 
Gọi CTPT 2 ankan 
Từ tỉ lệ : = = => =3,25
Vậy X và Y là C3H8 và C4H10
► Nhận xét phương pháp giải:
trong trang này : Ví dụ 3 được tham khảo từ “ bài tập chọn lọc hóa học 11” của tác giả Nguyễn Thanh Hưng ( chủ biên). 
Với bài toán này khi giải theo phương pháp giá trị trung bình học sinh sẽ tư duy dễ dàng để tìm ra CTPT của 2 an kan, từ đó giúp học sinh yêu thích môn hóa học. 
Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra 2 lít CO2 và 2 lít nước ( các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất). Công thức phân tử của X là
A. C2H6 B. C2H4 C. CH4 D. C3H8
Hướng dẫn giải: Sử dụng phương pháp giá trị trung bình
Đặt CT chung của hỗn hợp là: CH 
Đốt cháy 1 lít hỗn hợp thu được 2 lít CO2 và 2 lít nước => = 2; = 4
Vì đốt cháy hỗn hợp gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra V = V nên X là ankan có CT: CH kết hợp với = 2; = 4 => n = 2
=> Vậy ankan X là C2H6
► Nhận xét phương pháp giải: 
 Với bài toán này nếu giáo viên không đặt công thức chung để giải theo phương pháp giá trị trung bình mà giải thông thường thì phải biện luận để lấy được đáp số. Nên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần sử dụng phương pháp giải cho phù hợp. 
Ví dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2gam H2O. Hai hidrocacbon đó là: 	
 A. CH4, C2H6 	 B. C2H6 , C3H8 	 C. C3H6 , C4H8 	 D.C3H4, C4H6
Hướng dẫn giải: Giải nhanh theo phương pháp giá trị trung bình	
Số mol nước : nH2O = ; Số mol CO2 nCO2 = 
	n H2O > n CO2 => 2 chất thuộc dãy đồng đẳng của ankan
	Gọi CTPT 2 ankan 
	 1mol 1,4mol
	Ta có => Chọn kết quả B.
Nhận xét phương pháp giải: 
 Với bài toán này nếu giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh đặt công thức chung để giải theo phương pháp giá trị trung bình để tư duy nhanh lấy được CTPT của 2 ankan. 
3. Bài tập tự luyện: 
Bài tập 1: Dẫn 3,36 lít hỗn hợp X gồm 2 an ken là đồng đẳng liên tiếp vào bình đựng nước brom dư khối lượng bình tăng 7,7 g. Công thức phân tử của 2 anken:
A. C2H4 và C3H6 B. C3H6 và C4H8 C. C4H8 và C5H10 D. C3H4 và C4H8 
Bài tập 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,896 lít hỗn hợp X gồm 2 olefin là đồng đẳng liên tiếp thấy khối lượng CO2 lớn hơn khối lượng của nước là 39 gam . Xác định công thức phân tử của 2 hiđrocacbon:
A. C3H6 và C4H8 B. C2H4 và C3H6 C. C3H4 và C4H8 D .C4H8 và C5H10 Bài tập 3: Hỗn hợp khí A gồm hiđro và 2 anken là đồng đẳng liên tiếp. Cho 19,04 lít hỗn hợp A (đktc) qua bột Ni ken đun nóng ta được hỗn hợp B. Giả sử hiệu suất bằng 100% và tốc độ phản ứng bằng nhau. Cho một ít hỗn hợp B qua nước brom dư thấy nước brom bị nhạt màu. Mặt khác đốt cháy 1/2 hỗn hợp B thu được 43,56 gam CO2 và 20,43 gam nước . Xác định CTPTcủa các khí trong 
A. C2H4 và C3H6 B. C3H6 và C4H8 C. C4H8 và C5H10 D. C3H4 và C4H8
Bài tập 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm C2H4, C3H6, C4H8 và C5H10 thu được 1,8 lít khí CO2 ( đktc). Tính m
 A. 10,5 gam. B. 8,5 gam C. 10,0 gam D, 7,5 gam
Bài tập 5: Đốt cháy hoàn toàn 2 hiđrocacbon X, Y là đồng đẳng liên tiếp nhau thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 12,6 gam H2O. CTPT của X, Y là: 
A. C2H2 và C3H4 B. C3H4 và C4H6 C. C4H8 và C5H10 D. C3H8 và C4H10Trong trang này . Bài tập 5: được trích từ : Giải toán hóa học 11, do tác giả Ngô Ngọc An ( chủ biên)
DẠNG 2: SỬ DỤNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỂ TÌM CTPT CỦA HIĐROCACBON KHÔNG THUỘC CÙNG DÃY ĐỒNG ĐẲNG 
1. Phương pháp giải.
- Tùy thuộc vào đề bài và sử dụng các giá trị trung bình để đặt công thức chung cho các chất.
- Dựa vào các dữ kiện của bài ra để tìm các giá trị trung bình.
- Từ các giá trị trung bình vừa tìm được để tìm ra công thức của các chất.
2. Bài tập mẫu.
Ví dụ 1: Hỗn hợp khí A gồm 2 hidrocacbon mạch hở có cùng số nguyên tử cacbon. Tỉ khối của hỗn hợp so với nito là 1,5. Khi đốt cháy hoàn toàn thu được 10,8 gam nước. Tìm CTPT của A
A. C3H4và C3H8 B. C3H6 và C4H8 C. CH4 và C4H8 D. C4H6 và C4H8 
Hướng dẫn giải: 
Từ dữ kiện bài ra ta có: = 42, Số mol hỗn hợp = nhh= 0,2 mol
Đặt Ct: CH ta tìm được =3 , =6 thấy chỉ có C3H4và C3H8 thỏa mãn
=> chọn đáp án A
Ví dụ 2: Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hidrocacbon vào bình đựng dung dịch brôm (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt chảy hoàn toàn l,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí CO2. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là (các thể tích khí đều do ở đktc) 
 A. CH4 và C2H4	 B. CH4 và C3H4 C. CH4 và C3H6 D. C2H6 và C3H6.
Hướng dẫn giải
Loại D
Loại B
Theo bài ra: 
 Đáp án A hoặc C có 1 hiđrocacbon là CH4
 Chiđrocacbon không no = 
 Hiđrocacbon còn lại là C3H6 => Đáp án C
► Nhận xét phương pháp giải: 
 Với bài toán này khi giáo viên sử dụng phương pháp giá trị trung bình để giải thì ta thấy bài toán rất đơn giản. Vấn đề là phải dựa vào và giá trị để kết luận được trong hỗn hợp phải có 1 hiđrocacbon là CH4. Nên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần sử dụng phương pháp giải cho phù hợp để phát huy được tối đa tư duy của học sinh. 
Ví dụ 3: Tỉ khối hơi của hỗn hợp X (gồm 2 hiđrocacbon mạch hở) so với H2 là 11,25. Dẫn 1,792 lít X (đktc) đi thật chậm qua bình đựng dung dịch Brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thầy khối lượng bình tăng 0,84 gam. X phải chứa hiđrocacbon nào dưới đây ? 
 A. Propin. 	B. Propan.	C. Propen. 	 D. Propađien.
Hướng dẫn giải: 
Theo bài ra ta có: = 22,5 => X phải chứa CH4 
Với: = = 
 Gọi hiđrocacbon còn lại là Y nY = 
 MY = = 42 => Y là C3H6 => chọn đáp án C
► Nhận xét phương pháp giải: 
 Ta thấy rằng khi giáo viên sử dụng phương pháp giá trị trung bình để giải thì việc tìm CTPT của hiđrocacbon không còn là khó khăn với học sinh. Để từ đó học sinh thấy được việc tìm CTPT của những bài toán hỗn hợp hiđrocacbon sẽ còn là vấn đề nan giải.
Ví dụ 4: Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào trong bình đựng dung dịch brom (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít CO2. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là (biết các thể tích khí đều đo ở 
đktc).A. C2H6 và C3H6	 B. CH4 và C3H6	 C. CH4 và C2H4	 D.CH4 và C3H4
Hướng dẫn giải : Giải theo phương pháp giá trị trung bình.
Đặt công thức chung cho hai hiđrocacbon là ()
PTHH: + O2 CO2 + H2O
 0,075 0,075.
 0,075. = 0,125 = . C1 < < C2 
 C1 = 1 (chỉ có thể là ankan là CH4 0,05 mol). hiđrocacbon còn lại có số mol là 0,025 = (phản ứng). Vậy hiđrocacbon này có dạng CmH2m
 Ta có: C2 = 3 (C3H6). Chọn đáp án: B
► Nhận xét phương pháp giải: 
Khi tôi vận dụng phương pháp giá trị trung bình vào bài toán này tôi thấy học sinh phát triển được năng lực tư duy của mình. Để rồi các em trang bị cho mình những kĩ năng giải toán và từ đó học sinh yêu thích môn hóa học hơn.
3. Bài tập tự luyện: 
Bài tập 1. Cho 560 ml hỗn hợp khí X gồm một ankan, hai anken đồng đẳng kế tiếp và hiđro đi qua xúc tác Ni, nung nóng thu đựoc 448 ml khí Y, dẫn khí Y qua bình dung dịch brôm dư thấy khối lượng bình tăng 0,345 gam, khí Z đi ra khỏi bình có thể tích bằng 280 ml và có tỉ khối của Z so với hiđro là 1,283. Vậy CTPT của ba hiđrocacbon trong X là:
A. CH4, C2H4, C3H6 B. CH4, C3H6, C4H8 
 C.C2H6, C2H4, C3H6 	 D.C2H6, C3H6, C4H8
Bài tập 2. Một bình kín chứa 0,07 mol axetilen; 0,09 mol vinylaxetilen; 0,18 mol H2 và một ít bột Ni. Nung hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y gồm 7 hiđrocacbon (không có etylaxetilen) có tỉ khối hơi đối với H2 là 21,4375. Cho toàn bộ hỗn hợp Y đi qua bình đựng dung dịch AgNO3/NH3 dư, thu được m gam kết tủa vàng nhạt và 2,24 lít hỗn hợp khí Z (đktc) gồm 5 hiđrocacbon thoát ra khỏi bình. Để làm no hoàn toàn hỗn hợp Z cần vừa đúng 80 ml dung dịch Br2 1M. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m gần nhất với
A. 12,5.	B. 11,5.	C. 12,0.	D. 13,5.
Bài tập 3: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C2H2 và hiđrocacbon X 
sinh ra 2 lít khí CO2 và 2 lít hơi H2O (các thể tích khí và hơi đã ở cùng điều kiện nhiệt độ áp suất). Công thức phân từ của X là 
 A. C2H6	 B. C2H4	C. CH4	 D. C3H8
4. Hiệu quả trong việc triển khai đề tài
	Khi triển khai đề tài này được tiến hành trên 02 lớp thuộc trường THPT Lê Hoàn, đó là :
	- Lớp dạy 11A2 (học ban cơ bản A)
	- Lớp dạy 11A5 (học ban cơ bản)
* Kết quả đạt được
	- Về mặt định tính :
	Khi tôi áp dụng phương pháp giá trị trung bình vào các dạng toán của hiđrocacbon tôi thấy học sinh của tôi ham học hóa hơn, yêu thích các bài tập về hóa học hữu cơ hơn và không còn thấy lo lắng trong việc tìm CTPT của hiđrocacbon
	- Về mặt định lượng :
Kết quả điều tra trên các lớp 11A2, 11A5 ở trường THPT Lê Hoàn năm học 2016 - 2017 như sau :
TT
Lớp
Sĩ số
Khi chưa thực hiện đề tài
Khi thực hiện 
đề tài
Ghi chú
Không hiểu
Hiểu
Không hiểu
Hiểu
1
11A2
44
36,5%
63,5%
4,6%
95,4%
Học ban cơ bản A
2
11A5
38
52,3%
47,7%
12,6%
87,4%
Học ban cơ bản A
Khi tôi áp dụng đề tài này vào dạy cho các lớp thì tôi thấy chất lượng HS đều được nâng lên rõ rệt, thể hiện : tỉ lệ phần trăm hiểu bài cao hơn nhiều so với khi tôi chưa áp dụng đề tài.
Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc áp dụng đề tài vào giảng dạy cho HS đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với HS trong quá trình giảng dạy. Điều này phản ánh được tính cấp thiết cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng.
phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
	Đề tài “Phát triển tư duy học sinh thông qua phương pháp giá trị trung bình”.đã :
 - Giúp HS lập được CTPT của hidrocacbon và làm tốt một số dạng bài tập lập CTPT của các chất hữu cơ trong bài tập hóa học lớp 11 - THPT.
 - Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học, sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT.
 - Đã đề xuất được 2 dạng toán thường gặp trong bài tập hidrocacbon lớp 11
 - Kết quả của việc triển khai đề tài cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài liệu tham khảo tốt cho HS ở trường THPT.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tôi có một số kiến nghị sau:
	- Nghiên cứu đầy đủ và trang bị cho học sinh nhiều phương pháp giải để làm tiền đề cho học sinh học hóa học hữu cơ. 
	Bước đầu nghiên cứu một đề tài mới với một thời gian ngắn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý, xây dựng của các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2017
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
(ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Huyền 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	1. Sách giáo khoa Hóa học 11- NXBGD .
	2. Sách giáo khoa Hóa học 11- Nâng cao- NXBGD 
	3. Sách bài tập Hóa học 11- NXBGD 
	4. Sách bài tập Hóa học 11- Nâng cao- NXBGD.	
	5. Sách giải toán Hóa học 11 của tác giả Ngô Ngọc An ( chủ biên)
 6. Sách bài tập chọn lọc Hóa học 11 của tác giả Nguyễn Thanh Hưng ( chủ biên) 
MỤC

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_trien_tu_duy_hoc_sinh_thong_qua_phuong_phap_gia_tr.doc