SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết các hợp chất hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học tại trường THPT Quảng Xương 4

SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết các hợp chất hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học tại trường THPT Quảng Xương 4

Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học khác. Nhiệm vụ của mỗi giáo viên dạy hóa học ở trường phổ thông càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu của xã hội.Hiện nay,trong quá trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam đòi hỏi giáo viên bộ môn phải phát huy được năng lực tự học của học sinh và mỗi học sinh phải thực hiện học đi đôi với hành. Tự học và thực hành thí nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong trong quá trình học tập bộ môn. Ngoài việc giúp học sinh hiểu chính xác và vận dụng các kiến thức đã học, việc làm bài tập nhận biết còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng,tính tích cực,trí thông minh, sự sáng tạo; đào sâu và mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động mà không làm nặng nề hơn lượng kiến thức đã được qui định trong chương trình.

Với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật vượt bậc như vũ bão hiện nay,xã hội cần có những người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao,có tính tự lực, tự chủ và tư duy sáng tạo và ứng dụng thực tế. Để đáp ứng nhu cầu đó ngay trong ghế nhà trường chúng ta cần phải suy nghĩ về cải tiến phương pháp dạy học như thế nào nhằm có thể phát huy tính tích cực chủ động, tính tự lực tự học cho học sinh và học phải đi đôi với hành.Vì vậy mỗi giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp hình thành ý thức tự học, chủ động nghiên cứu khoa học cho học sinh nhằm phát huy năng lực nhận thức cho người học.Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết các hợp chất hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học tại trường THPT Quảng Xương 4”,để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.

 

doc 22 trang thuychi01 5830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết các hợp chất hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học tại trường THPT Quảng Xương 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
 Trang 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ	. 2
I. Lý do chọn đề tài	.......................................................................................... 2
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài........................................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................3
IV. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 3
I. Cơ sơ lý luận của vấn đề...3
 1. Khái niệm bài tập .........................................................................................3 
 2.Tác dụng của bài tập hóa học......................................................................... 3
2.1.Tác dụng trí dục............................................................................................3 2.2.Tác dụng đức dục......................................................................................... 3
2.3.Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp....................................................... .....4
3.Phân loại bài tập hóa học.................................................................................4
4.Bài tập nhận biết..............................................................................................4
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 4	 4
III.Các giải pháp của đề tài	............................................................................5	 4
1. Mục tiêu của giải pháp..........................................................................5
2. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp................................................5
a. Nhận biết chất hữu cơ tổng quát ..........................................................6 
b. Nhận biết chất hữu cơ cụ thể ...............................................................7
c. Một số bài tập nhận biết ......................................................................11
IV.Hiệu quả của đề tài.18
C . KẾT LUẬN ................................................................................................19
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI	
	Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các ngành khoa học khác. Nhiệm vụ của mỗi giáo viên dạy hóa học ở trường phổ thông càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu của xã hội.Hiện nay,trong quá trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam đòi hỏi giáo viên bộ môn phải phát huy được năng lực tự học của học sinh và mỗi học sinh phải thực hiện học đi đôi với hành. Tự học và thực hành thí nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong trong quá trình học tập bộ môn. Ngoài việc giúp học sinh hiểu chính xác và vận dụng các kiến thức đã học, việc làm bài tập nhận biết còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng,tính tích cực,trí thông minh, sự sáng tạo; đào sâu và mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động mà không làm nặng nề hơn lượng kiến thức đã được qui định trong chương trình. 
Với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật vượt bậc như vũ bão hiện nay,xã hội cần có những người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao,có tính tự lực, tự chủ và tư duy sáng tạo và ứng dụng thực tế. Để đáp ứng nhu cầu đó ngay trong ghế nhà trường chúng ta cần phải suy nghĩ về cải tiến phương pháp dạy học như thế nào nhằm có thể phát huy tính tích cực chủ động, tính tự lực tự học cho học sinh và học phải đi đôi với hành.Vì vậy mỗi giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp hình thành ý thức tự học, chủ động nghiên cứu khoa học cho học sinh nhằm phát huy năng lực nhận thức cho người học.Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết các hợp chất hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học tại trường THPT Quảng Xương 4”,để nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong quá trình dạy và học hóa học, làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện tư duy logic của bản thân. Bài tập phân biệt chất rất quan trọng nhưng trong sách giáo khoa hoặc sách tham khảo tôi nhận thấy hầu như không có chuyên đề về nhận biết.Bởi vậy mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại các dấu hiệu nhận biết đơn giản, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học, đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh. 
Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. Khi đã có dạng bài tập học sinh sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất. 
Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh lớp 11,12 trường THPT Quảng Xương 4.
Đánh giá rút kinh nghiệm.
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh .
III . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa ,sách giáo viên hóa học lớp 11, 12,các đề thi đại học, đề thi THPT Quốc gia, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn hóa học từ năm 2007 đến 2016.
Học sinh khối 11,12, học sinh ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi học sinh giỏi.
 Các dấu hiệu nhận biết các chất hữu cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết.
IV. PH¦¥NG PH¸P NGHI£N CøU 
Nghiên cứu cơ sở lí luận, tổng hợp kiến thức, đưa ví dụ minh họa và vận dụng vào bài tập, thực nghiệm sư phạm.
Nghiªn cøu thùc tr¹ng d¹y häc hãa líp 12 ë Tr­êng THPT Qu¶ng X­¬ng 4.
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. 
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu .
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Khái niệm bài tập 
 Thuật ngữ bài tập chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những câu hỏi và bài tập mà khi giải quyết chúng học sinh phải nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, học thuyết, định luật và phương trình hóa học. Khi hoàn thành chúng, học sinh vừa nắm được tri thức vừa hoàn thiện được kĩ năng nào đó.
2. Tác dụng của bài tập hóa học 
2.1. Tác dụng trí dục
Bài tập hóa học giúp học sinh hiểu chính xác và biết vận dụng các kiến thức đã học.
Bài tập hóa học mở rộng sự hiểu biết cho học sinh một cách sinh động mà không làm nặng nề thêm lượng kiến thức đã qui định trong chuẩn kiến thức kỹ năng.
2.2.Tác dụng đức dục
Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài tập học sinh sẽ tự rèn luyện cho mình để có được những phẩm chất tốt của con người như: tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận chính xác khoa học, tính trung thực, lòng yêu thích bộ môn.
2.3.Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Những vấn đề thực tế, những số liệu kĩ thuật của sản xuất hóa học được thể hiện trong nội dung của bài tập hóa học giúp học sinh hiểu kĩ hơn các nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt phản ứng nhờ bộ phận trao đổi nhiệt, nguyên tắc chu trình kín, tăng diện tích tiếp xúc, gắn kiến thức lí thuyết mà học sinh học được trong nhà trường với thực tế sản xuất tạo cho học sinh nhiều hứng thú, có tác dụng hướng nghiệp mà không làm cho chương trình chính khóa thêm nặng nề hơn.
3. Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học dựa vào các cơ sở phân loại khác nhau.Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia ra bài tập định tính và bài tập định lượng; dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia ra bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm, dựa vào mức độ đơn giản hay phức tạp có thể chia ra bài tập cơ bản và bài tập tổng hợp.
Nếu dựa vào đồng thời cả ba cơ sở phân loại trên đây thì bài tập hóa học ở trường phổ thông chủ yếu gồm các loại sau đây:
Bài tập định tính: bài tập lí thuyết, bài tập thực nghiệm.
Bài tập định lượng: bài toán hóa học, bài tập thực nghiệm định lượng.
Bài tập tổng hợp (có nội dung chứa các loại bài tập trên).
Bài tập nhận biết
Bài tập về nhận biết các chất là loại bài tập định tính, phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan, kết tủa, mất màu, tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai, SO2: sốc, H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của nhiều hợp chất hữu cơ thì quả là khó khăn. Vì vậy, giáo viên phải giúphọc sinh biết cách hệ thống các kiến thức về tính chất hóa học đặc trưng của từng hợp chất, để từ đó dễ dàng làm được các bài tập nhận biết.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. 
Chương trình sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc,sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh.Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc cha mẹ học sinh tích cực  phối hợp cùng với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tuy nhiên,đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào. 
 Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp. 
III. CÁC GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ 
1. Mục tiêu của giải pháp
- Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập nhận biết nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm. 
 	2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết
* Bước 1: Lấy mẫu thử.
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau: 
 a. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Tổng quát)
Chất muốn nhận biết
Thuốc thử
Hiện 
tượng 
Phản ứng
Hợp chất có liên kết 
C =C 
hay - C º C 
dd Brom
Phai màu 
nâu đỏ
CnH2n + Br2 ® CnH2n Br2
CnH2n-2+ 2Br2 ® CnH2n Br4
Phenol
dd Brom
Kết 
tủa 
trắng
Anilin
Hợp chất có liên kết 
C = C
dd KMnO4
Phai 
màu 
tím
3CH2 = CH2 + 2KMnO4 + 4H2O® 3HOCH2-CH2OH + 2MnO2 + 2KOH
- C º C -
3CHºCH+8KMnO4 ® 3HOOC-COOH + 8MnO4¯+8KOH
Ankyl benzen
Ankin có liên kết ba đầu mạch
dd AgNO3 trong
NH3 (Ag2O)
Kết tủa 
vàng nhạt
R-CºC-H+Ag[(NH3)2]OH® R-CºC-Ag¯ + H2O + 2NH3
Hợp chất có nhóm 
– CH = O:
Andehit,
 glucozo, mantozo
Kết tủa Ag (phản ứng tráng bạc) 
R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
® R - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3­
CH2OH-(CHOH)4-CHO + Ag2O 
 CH2OH-(CHOH)4-COOH + 2Ag¯
(Phản ứng này nhận biết nước tiểu bệnh tiểu đường có chứa glucozơ)
Axit fomic
HCOOH+2Ag[(NH3)2]OH®(NH4)2CO3 + 2Ag¯ +H2O+2NH3
Hay: HCOOH+Ag2O ®CO2 + 2Ag¯ + H2O
Este formiat 
H – COO – R
HCOOR+2Ag[(NH3)2]OH®(NH4)2CO3 + 2Ag¯ +ROH+2NH3
Hợp chất có nhóm -CH= O
Cu(OH)2
¯ Cu2O đỏ gạch
R-CHO + 2Cu(OH)2 RCOOH + Cu2O¯ + 2H2O
Ancol đa chức (có ít nhất 2 nhóm – OH gắn vào 2 C liên tiếp)
Tạo dd màu xanh lơ trong suốt
Anđehit 
dd NaHSO3 bảo hòa
Kết tủa dạng kết tinh
R - CHO + NaHSO3 ® R - CHOH - NaSO3¯
Metyl xeton
Hợp chất có H linh động: axit, Ancol, phenol
Na, K
Sủi bọt khí không màu
2R - OH 	+ 	2Na 	®	 2R - ONa 	+ H2­ 
2R - COOH 	+ 2Na ® 
2R - COONa + H2­ 
2C6H5 - OH 	+ 	2Na ® 
2C6H5 - ONa 	+ H2
 b. NHẬN BIẾT CÁC CHẤT HỮU CƠ (Cụ thể)
Chất 
Thuốc thử
Hiện tượng 
Phản ứng
Ankan
Cl2/ás
Sản phẩm sau PƯ làm hồng giấy quỳ ẩm
CnH2n+2 + Cl2 ® CnH2n+1Cl +HCl
Anken
dd Br2
Mất màu 
CnH2n + Br2 ® CnH2n Br2
dd KMnO4
mất màu 
3CnH2n + 2KMnO4 + 4H2O ® 3CnH2n(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH
Khí Oxi 
Sp cho pứ tráng gương
2CH2 = CH2 + O2 CH3CHO
Ankađien
dd Br2
Mất màu
CnH2n-2 + 2Br2 ® CnH2nBr4
Ankin
dd Br2
Mất màu 
CnH2n-2 + 2Br2 ® CnH2nBr4
dd KMnO4
mất màu 
3CHºCH+8KMnO4 ® 3HOOC-COOH + 8MnO4¯+8KOH
AgNO3/NH3 (có nối 3 đầu mạch)
kết tủa màu vàng nhạt
HC º CH + 2[Ag(NH3)2]OH ® Ag - C º C - Ag¯ + 2H2O + 4NH3
R-C º C-H + [Ag(NH3)2]OH ® R-C º C-Ag¯ + H2O + 2NH3
dd CuCl trong NH3
kết tủa màu đỏ
CH º CH + 2CuCl + 2NH3 ® Cu - C º C - Cu¯ + 2NH4Cl
R - C º C - H + CuCl + NH3 ® R - C º C - Cu¯ + NH4Cl
Toluen
dd KMnO4, t0
Mất màu
Stiren
dd KMnO4
Mất màu
Ancol
Na, K
­ không màu
2R - OH 	+ 	2Na 	®	 2R - ONa 	+ H2­ 
Ancol
bậc I
CuO (đen)
t0
Cu (đỏ),
Sp cho pứ tráng gương
R - CH2 - OH + CuO R - CH = O + Cu + H2O
R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH 
 ® R- COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3
Ancol 
bậc II
CuO (đen) t0
Cu (đỏ),
Sp không pứ tráng gương
R - CH2OH - R¢ + CuO R - CO - R¢ + Cu + H2O
Ancol
đa chức
Cu(OH)2
dung dịch màu xanh lam
Anilin
nước Brom
Tạo kết tủa trắng
Anđehit
AgNO3 trong NH3
¯ Ag trắng
R - CH = O + 2Ag[(NH3)2]OH
 ® R - COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3­
Cu(OH)2
NaOH, t0
¯ đỏ gạch
RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH RCOONa + Cu2O¯ + 3H2O
dd Brom
Mất màu
RCHO + Br2 + H2O ® RCOOH + 2HBr
Andehit no hay ko no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản ứng oxi hóa khử. Muốn phân biệt andehit no và không no dùng dd Br2 trong CCl4, môi trường CCl4 thì Br2 không thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản ứng với andehit không no
Chất 
Thuốc thử
Hiện tượng 
Phản ứng
Axit cacboxylic
Quì tím
Hóa đỏ
­ CO2
2R - COOH + Na2CO3 ® 2R - COONa + CO2­ + H2O
Aminoaxit
Hóa xanh
Hóa đỏ
Không đổi
Số nhóm - NH2 > số nhóm - COOH 
Số nhóm - NH2 < số nhóm - COOH
Số nhóm - NH2 < số nhóm - COOH
­ CO2
2H2N-R-COOH + Na2CO3 ® 2H2N-R-COONa + CO2­ + H2O
Amin
Quì tím
Hóa xanh
Glucozơ
Cu(OH)2
dd xanh lam 
2C6H12O6 + Cu(OH)2 ® (C6H11O6)2Cu + 2H2O
Cu(OH)2
NaOH, t0
¯ đỏ gạch
CH2OH - (CHOH)4 - CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH 
 CH2OH - (CHOH)4 - COONa + Cu2O¯ + 3H2O
AgNO3 / NH3
¯ Ag trắng
CH2OH - (CHOH)4 - CHO + 2Ag[(NH3)2]OH
 ® CH2OH-(CHOH)4-COONH4 + 2Ag¯ + H2O + 3NH3­
dd Br2
Mất màu 
CH2OH-(CHOH)4-CHO+Br2® CH2OH-(CHOH)4-COOH+2HBr
Saccarozơ
C12H22O11
Thuỷ phân
sản phẩm tham gia pứ tráng gương
C12H22O11 + H2O ® 
C6H12O6 + C6H12O6
Glucozơ	 Fructozơ 
Vôi sữa
Vẩn đục
C12H22O11 + Ca(OH)2 ® C12H22O11.CaO.2H2O
Cu(OH)2
dd xanh lam 
C12H22O11 + Cu(OH)2 ® (C12H22O11)2Cu + 2H2O
Mantozơ
C12H22O11
Cu(OH)2
dd xanh lam 
C12H22O11 + Cu(OH)2 ® (C12H22O11)2Cu + 2H2O
AgNO3 / NH3
¯ Ag trắng
Thuỷ phân
sản phẩm tham gia pứ tráng gương
C12H22O11 + H2O ® 2C6H12O6 (Glucozơ) 
Tinh bột
(C6H10O5)n
Thuỷ phân
sản phẩm tham gia pứ tráng gương
(C6H10O11)n + nH2O ® nC6H12O6 (Glucozơ) 
ddịch iot
Tạo dung dịch màu xanh tím, khi đun nóng màu xanh tím biến mất, khi để nguôi màu xanh tím lại xuất hiện 
Chú ý:
Phân biệt lòng trắng trứng và hồ tinh bột: khi đun nóng:lòng trắng trứng khi đun nóng sẽ đông lại (chuyển về thể rắn như bạn vẫn thấy khi luộc trứng)của polipeptit,còn tinh bột khi đun nóng không chuyển về thể rắn mà tồn tại ở dạng keo nhớt,quắn.hai trạng thái này hoàn toàn khác nhau vi vậy có thể phân biệt bằng mắt thường. 
* Phân biệt mantozo và glucozo
Mặc dù matozơ là đi saccarit nhưng chỉ có một liên kết C-O ở gốc Glucozo thứ 2 mở vòng để trở về dạng anđehit được nên giống như Glucozo, Mantozo tráng gương theo tỉ lệ 1:2 (1 mol Gluczo hay Mantozo cho 2mol Ag ).
Để phân biệt matozơ và glucozơ ta có thể làm như sau
Lấy cùng một khối lượng như nhau 2 chất đó cho tráng gương chất nào cho nhiều Ag hơn là glucozơ ! (Vì nGlucozơ=m/180 còn nMantozơ=m/342 mà!) nhưng lưu ý là không thực hiện phản ứng trong môi trường axit tránh sự thuỷ phân Mantozơ. 
* Phân biệt glucozo và fructozo:
Nhiều người nói rằng dùng dung dịch Br2 vì fructozo không phản ứng với nước Br2 nhưng có cách khác thay thế đó là dùng phản ứng đặc trưng khi glucozo chuyển thành Glutamic rồi cho tác dụng với Fe+ như đã nói ở trên 
* Phân biệt lòng trắng trứng
Lòng trắng trừng có thể nhận biết bằng Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit -CO-NH- cho sản phẩm có màu tím.
 * Chất vô cơ thường được nhận biết đầu tiên
 Ví dụ :CO2, SO2 làm đục vôi trong. cho qua Br2 để nhận biết SO2 làm mất màu brom.
CO2, HCl làm đổi màu quỳ tím
Khi bài nhận biết có H2 trong đó ta phải nghĩ ngay tới trường hợp nhận biết H2 trước bằng phản ứng đốt, sản phẩm tạo H2O, cho qua Ca(OH)2 không tạo kết tủa còn các hợp chất HC khi cho đốt (sẽ tạo CO2) cho qua Ca(OH)2 thì sẽ sinh kết tủa CaCO3
c. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT 
DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN
Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử
 *Ví Dụ 
Câu 1: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất lỏng mất nhãn sau:Viết các phương trình minh họa
(1) ancol etylic; (2) phenol; (3) axit axetic; (4) stiren; (5) benzen
Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau:
	+ Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử
 + Bước 2: 
-Cho quỳ tím vào các mẫu thử nếu
+ Quỳ hoá đỏ là 
+không hiện tượng là các chất còn lại 
- Cho dd brom vào các mẫu thử còn lại nếu
+ thấy kết tủa trắng là phenol 
+ Mất màu dd brom là stiren 
+2 chất còn lại không hiện tượng gì,cho Na vào 2 mẫu thử còn lại nếu thấy có sủi bọt khí là ancol etylic
*** Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy)
Hướng dẫn cho học sinh:
 chất nb 
thuốc thử 
ancol etylic
Stiren
phenol
axit axetic
benzen
Quỳ tím 
(1)ko hiện tượng 
 (1)ko hiện tượng 
(2)ko hiện tượng 
đỏ 
ko hiện tượng (2)
Cu(OH)2
Dd màu xanh lam
ko hiện tượng 
 + dd AgNO3
ko hiện tượng 
ko hiện tượng
 ↓trắng 
dd HNO3
¯ trắng
ko hiện tượng 
Phương trình: 
CHOH + 3Br ® CHBrOH¯ + 3HBr
C2H5OH + Na ® C2H5ONa + H­
C HCH=CH + Br ® C HCHB-CHBr
Câu 2: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất mất nhãn sau:
CH3COOH; (2) CH2=CH-COOH; (3) CH3-CH2-OH;
 (4) CH2=CH-CH2-OH
 Hướng dẫn: 
 chất nb 
thuốc thử 
CH3COOH
CH2=CHCOOH
 CH3-CH2-OH 
CH2=CH-CH2-OH 
Quỳ tím
 Hoá đỏ
(1)
 Hoá đỏ
(1)
ko hiện tượng 
(2)
ko hiện tượng 
(2)
Dd brom
(1)+(2)
Không hiện tượng 
mất màu
Không hiện tượng 
mất màu
Đã nhận biết:
Phương trình: 
CH2=CH-COOH + Br ® CH2Br-CHBr-COOH 
CH2=CH-CH2-OH + Br ® CH2Br-CHBr-OH 
Câu 3: Bằng phương pháp hóa học nhận biết các chất sau: etilen glicol; propan-2-ol; phenol; stiren; anđehit axetic
Hướng dẫn
 chất nb 
thuốc thử 
Etylenglycol
Propan -2-ol
phenol
stiren
Anđehit axetic
Na
 Có khí bay lên(1)
 Có khí bay lên (1)
ko hiện tượng (2)
ko hiện tượng (2)
ko hiện tượng (2)
Cu(OH)2
Dd màu xanh lam
ko hiện tượng 
 + dd AgNO3
ko hiện tượng 
ko hiện tượng
 ↓trắng 
dd HNO3
¯ trắng
ko hiện tượng 
Phương trình: 
CH4(OH)2 + Na ® CH4(ONa) + H
CHOH + 3Br ® CHBrOH¯ + 3HBr
C3H7OH + Na ® C3H7ONa + H­
2CHO + Cu(OH) ® (CHO)Cu + 2HO
CH3 CH = O 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_tap_nhan_biet_c.doc