SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo rèn luyện kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein

SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo rèn luyện kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein

Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực , giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Qua đó giáo dục học sinh những đức tính cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh hành trang đi vào cuộc sống.

 Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học . Bài tập về peptit – protein là chuyên đề khá mới ở bậc phổ thông, đọc sách giáo khoa xong ta rất khó tổng hợp được kiến thức và vận dụng để giải bài tập. Mặt khác sách tham khảo trên thị trường củng chưa đi sâu về vấn đề này. Do đó các em học sinh sẽ rất khó khăn khi gặp bài tập peptit-protein. Đặc biệt là đề thi Trung học phổ thông Quốc Gia những năm gần đây liên tục xuất hiện các câu hỏi của peptit – protein rất hay và khó, nếu không hiểu bản chất sâu sắc thì các em rất khó để giải quyết được.

Trên tinh thần đó tôi viết Sáng kiến kinh nghiệm:" Phát huy tính tích cực sáng tạo, rèn luyện kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein " Với hy vọng đề tài này giúp học sinh phát huy được tính tích cưc sáng tạo trong học tập và rèn luyện được kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein cũng như bài tập hóa học khác .Đây cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ tôt cho việc học tập của các em học sinh 12 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.

doc 22 trang thuychi01 7033
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo rèn luyện kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC SÁNG TẠO RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÂN DẠNG VÀ GIẢI NHANH BÀI TẬP PEPTIT VÀ PROTEIN 
Người thực hiện: Trịnh Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa Học
THANH HOÁ, NĂM 2018
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung
3
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 3
2.3. Những giải pháp thực hiện
 3
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
16
3. Kết luận
18
Tài liệu tham khảo
20
1.MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
	Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực , giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Qua đó giáo dục học sinh những đức tính cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh hành trang đi vào cuộc sống.
	Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học . Bài tập về peptit – protein là chuyên đề khá mới ở bậc phổ thông, đọc sách giáo khoa xong ta rất khó tổng hợp được kiến thức và vận dụng để giải bài tập. Mặt khác sách tham khảo trên thị trường củng chưa đi sâu về vấn đề này. Do đó các em học sinh sẽ rất khó khăn khi gặp bài tập peptit-protein. Đặc biệt là đề thi Trung học phổ thông Quốc Gia những năm gần đây liên tục xuất hiện các câu hỏi của peptit – protein rất hay và khó, nếu không hiểu bản chất sâu sắc thì các em rất khó để giải quyết được. 
Trên tinh thần đó tôi viết Sáng kiến kinh nghiệm:" Phát huy tính tích cực sáng tạo, rèn luyện kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein " Với hy vọng đề tài này giúp học sinh phát huy được tính tích cưc sáng tạo trong học tập và rèn luyện được kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein cũng như bài tập hóa học khác .Đây cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ tôt cho việc học tập của các em học sinh 12 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.	
1. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Xây dựng hệ thống lí thuyết của phần peptit và protein.
Phân loại các dạng bài tập trắc nghiệm từ cơ bản đến nâng cao
 Hướng dẫn học sinh cách giải nhanh khi gặp các dạng bài trên.
Mục đích của việc làm trên để hình thành được kỹ năng giải nhanh bài tập phần peptit và protein thì ngoài việc giúp học sinh nắm được bản chất của phản ứng thì giáo viên phải hình thành cho học sinh một phương pháp giải nhanh bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài. 
 Chính vì vậy việc cung cấp cho học sinh cách phân loại và các phương pháp giải nhanh bài tập peptit và protein đề giúp học sinh định hướng đúng, xử lý nhanh khi làm bài tập về peptit và protein là điều rất cần thiết, nó giúp học sinh có tư duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Đề tài này giúp học sinh giúp học sinh phát huy được tính tích cưc sáng tạo trong học tập và rèn luyện được kĩ năng phân dạng và giải nhanh bài tập peptit và protein cũng như bài tập hóa học khác
Đề tài cũng phân loại rõ từng dạng bài tập về peptit và protein trên cơ sở đó định hướng cách giải nhanh cho từng dạng .
Áp dụng cho học sinh lớp 12 đang ôn thi THPT Quốc Gia. Đề tài này có các dạng bài tập khác nhau từ dễ đến khó nên đối với mỗi học sinh đều có các dạng phù hợp để giúp các em làm tốt các dạng bài tập này.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết dựa trên nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
- Trao đổi kinh nghiệm học hỏi đồng nghiệp
-PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- PP thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Như chúng ta đã biết để giải nhanh được một bài toán hoá học tính theo phương trình hoá học thì bước đầu tiên học sinh phải viết được chính xác phương trình hoá học rồi mới tính đến việc làm tới các bước tiếp theo và nếu viết phương trình sai thì việc tính toán của học sinh trở nên vô nghĩa. 
	Đối với dạng bài tập thủy phân peptit và protein thì để viết được phương trình hoá học chính xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trong điều kiện nào, có sự tham gia của môi trường hay không. Điều khó đối với học sinh là phải biết xác định xem phản ứng thủy phân xảy ra thì tạo ra những sản phẩm nào, từ đó mới viết được phương trình hoá học chính xác.
	 Mặt khác kỹ năng giải toán hoá học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hoá học của chất, biết vận dụng kiến thức vào giải bài tập. Học sinh phải hình thành được một mô hình giải toán, các bước để giải một bài toán, kèm theo đó là phải hình thành ở học sinh thói quen phân tích đề bài và định hướng được cách làm đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải một bài toán hóa học. Do đó, để hình thành được kỹ năng giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein thì ngoài việc giúp học sinh nắm được bản chất của phản ứng thì giáo viên phải hình thành cho học sinh một phương pháp giải nhanh bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài.
	Chính vì vậy việc cung cấp cho học sinh các phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein đề giúp học sinh định hướng đúng, xử lý nhanh khi làm bài tập về peptit và protein là điều rất cần thiết, nó giúp học sinh có tư duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
	Phương trình thủy phân peptit và protein trong SGK 12 không đưa môi trường tham gia vào phản ứng nên khi làm các bài tập thủy phân peptit mà có sự tham gia của môi trường thì nhiều giáo viên và học sinh lúng túng do vậy nhiều bài tập thủy phân peptit trong các đề thi THPT Quốc Gia các em thường không làm được vì thấy phức tạp nhưng thực tế nếu hiểu rõ bản chất và phương pháp thì bài tập thủy phân peptit và prtein cực kỳ đơn giản.
2.3.GIẢI PHÁP VÀ CÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.3.1. LÍ THUYẾT CƠ BẢN
 Trước khi làm bài tập học sinh cần nắm vững lí thuyết cơ bản của peptit và protein.
1. PEPTIT
 a. Các khái niệm. 
- Liên kết peptit là liên kết giữa nhóm -CO- và -NH- => -CO-HN- , liên kết này kém bền trong môi trường axit, môi trường kiềm và nhiệt độ. 
- Peptit là những hợp chất có từ 2- 50 gốc - aminoaxit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit.
 Như vậy: Peptit là trong phân tử có liên kết peptit: -CO-HN-. Sự tạo thành peptit do sự trùng ngưng của các a - aminoaxit.
* Lưu ý: Một liên kết peptit hình thành thì tách ra một phân tử H2O.
b. Phân loại.
Gồm hai loại
a. Oligopeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 2-10 gốc- aminoaxit 
b. Polipeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 11- 50 gốc- aminoaxit
c. Danh pháp. 
c.1. Cấu tạo và đồng nhân.
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm -NH2, amino axit đầu C còn nhóm -COOH
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại n peptit sẽ là n!
- Nếu trong phân tử peptit có i cặp gốc α-amino axit giống nhau thì số đồng phân chỉ còn n!/2i
- Nếu có n amino axit cấu tạo thành peptit thì số liên kết peptit tạo thành là n – 1
- Nếu có n amino axit thì số peptit loại n tạo thành là n2
c.2. Danh pháp.
 Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên). 
Ví dụ: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH: Glyxylalanylglyxin.
 Tên thu gọn: Gly-Ala-Gly. 
d. Tính chất hóa học: 
d.1: Phản ứng thủy phân:
Khi thủy phân peptit thu được sản phẩm là hỗn hỗn hợp các peptit mạch ngắn hơn
Nếu thủy phân hoàn toàn thì thu được hỗn hợp các a-aminoaxit
 Thí dụ: Gly - Gly - Gly-Gly + H2O → Gly + Gly - Gly-Gly 
 Gly - Gly - Gly-Gly + 3H2O→ 4Gly
Phương trình tổng quát để làm bài tập:
 peptit + (n-1) H2O → n. a-amioaxit
Từ phương trình này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta giải một số dạng bài tập quan trọng( sẽ trình bày ở phần sau)
 d.2: Phản ứng màu biure: 
 - peptit + Cu(OH)2/OH- tạo phức màu xanh tím đặc trưng.
* các aminoaxit và đipeptit không tham gia phản ứng biure. 
2. PROTEIN. 
a. Tính chất vật lí.
a.1. Hình dạng: 
- Dạng sợi: karetin( tóc, móng sừng..), miozin( bắp thịt...), fibroin( tơ tằm...)
- Dạng hình cầu: anbumin( lòng trắng trứng...), hemoglobin( trong máu...)
a.2. Tính tan trong nước: 
- protein hình sợi không tan trong nước. 
- protein hình cầu tan trong nước.
b. Tính chất hóa học: ( tương tự peptit)
- Thủy phân protein thu được chuỗi polipeptit, nếu thủy phân đến cùng thu được hỗn hợp các a-amioaxit.
- protein tạo phức màu xanh tím với đặc trưng với Cu(OH)2/OH- ( phản ứng màu biure) 
2.3.2. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CỦA PEPTIT-PROTEIN
Dạng 1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử M:
(đipeptit, tripetit, tetrapetit, pentapeptit)
+ Từ phương trình tổng quát:
 n.aminoaxit → (peptit) + (n-1)H2O ( phản ứng trùng ngưng ) 
+ Áp dụng bảo tào khối lượng phân tử cho phương trình trên ta có: 
 n.Ma.a = Mp + (n-1)18. Tùy theo đề cho aminoaxit mà ta thay vào phương trình tìm ra n rồi chọn đáp án. 
Thí dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc glyxin tạo nên có khối lượng phân tử là 303 đvC. Peptit X thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit. 
Giải:
 n.Gly → (X) + (n-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n = 303 + (n-1)18 => n = 5. Vậy (X) là pentapeptit. Chọn đáp án D. 
Thí dụ 2: Cho peptit X chỉ do m gốc alanin tạo nên có khối lượng phân tử là 231 đvC. Peptit X thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit. 
Giải:
 n.Ala → (X) + (m-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
89.m = 231 + (m-1)18 => m = 3. Vậy X là tripeptit. Chọn đáp án A. 
Thí dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có khối lượng phân tử là 274 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit
Giải:
 n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 274 + (n + m-1)18 
=> 57.n + 71.m = 256.
Lập bảng biện luận: 
 n 1 2 3
 m 2 . 
Chỉ có cặp n=2, m=2 thõa mãn. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C. 
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 189 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 303 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 160 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 302 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 5: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 315 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 6: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 711 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. heptapeptit.
Câu 7: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối lượng phân tử là 306 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit
Câu 8: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối lượng phân tử là 339 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Đáp án: Vấn đề 1
1A
2D
3A
4C
5A
6D
7C
8D
Dạng 2: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng của aminoaxit, peptit. 
Từ phương trình tổng quát: (phản ứng thủy phân)
Peptit (X) + (n-1)H2O n. Aminoaxit 
 theo phương trình: n-1(mol)......n (mol)
 theo đề ...?............?... 
Theo đề cho ta tìm được số mol aminoaxit và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tam tính được số mol H2O. Lí luận vào phương trình ta tìm được số gốc aminoaxit. 
Các thí dụ minh họa:
Thí dụ 1: 
Cho 9,84 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 12 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Giải:
Số mol glyxin : 12/75 = 0,16 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)
mX + mH2O = mglixin => nH2O = (mglixin - mX) :18 =
 = (12 - 9,48) : 18 = 0,12 mol 
phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O n.glyxin
 theo phương trình: n-1 (mol).....n (mol)
 theo đề 0,12 mol 0,16 mol
Giải ra n = 4. Vậy có 4 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C. 
Thí dụ 2:
Cho 20,79 gam peptit (X) do n gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 24,03gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Giải:
Số mol alanin: 24,03/89 = 0,27 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)
mX + mH2O = mglixin => nH2O = (malanin - mX) :18 =
 = (24,03 – 20,79) :18 = 0,18 mol 
phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O n.glyxin
 theo phương trình: n-1 (mol).....n (mol)
 theo đề 0,18 mol 0,27 mol
Giải ra n = 3. Vậy có 3 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tripetit. Chọn đáp án B. 
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho 26,46 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 31,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 2: Cho 13,2 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 15 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 3: Thủy phân 73,8 gam một peptit chỉ thu được 90 gam glyxin( axit aminoaxetic duy nhất ). Peptit ban đầu là ?
A. đipeptit.	B. tripeptit.	C. tetrapeptit.	D. pentapeptit.
Câu 4: Cho 30,3 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 37,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). Số gốc glyxyl có trong (X) là ?
A. 2.	B. 3.	C. 4.	D. 5.
Câu 5: Cho 12,08 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 14,24 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapeptit.	D. pentapepit.
Câu 6: Cho 13,32 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 16,02 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. tripetit.	B. đipetit.	C. tetrapeptit.	D. hexapepit.
Câu 7: Cho 9,24 gam peptit (X) do m gốc alanyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 10,68 gam alanin( là aminoaxit duy nhất). Số gốc alanyl có trong (X) là ?
A. 2.	B. 3.	C. 4.	D. 5.
Đáp án: Vấn đề 2
1B
2B
3C
4D
5C
6D
7B
8C
Vấn đề 3: Xác định loại peptit nếu đề cho số mol hoặc khối lượng sản phẩm cháy: 
+ Đặt công thức tổng quát: aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là: 
 => H2N-CxH2x-COOH 
+ Vậy peptit tạo bởi aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 là: 
=> H[-HN-CxH2x-CO-]nOH: Trong đó x là số Cacbon trong gốc hiđrocacbon của aminoaxit, n là số gốc aminoaxit. 
+ Phương trình tổng quát:
H[-HN-CxH2x-CO-]nOH + ......O2 → n(x+1)CO2 + (n(2x+1)+1)/2H2O + n/2N2 
+ Sản phẩm cháy cho qua nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là khối lượng CO2 và H2O.
 * Qua giả thiết ta tìm được n rồi kết luận. 
Thí dụ 1:
Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 72 gam kết tủa. (X) thuộc loại ? 
A. đipetit. 	B. tripetit. 	C. tetrapetit. 	D. pentapetit. 
Giải:
Ta biết công thức của glyxin là H2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau : 
H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2
Theo phương trình 1 (mol)	 ...2n (mol)
Theo đề: 0,12 (mol) ...0,72 (mol)
Ta có: n↓= nCO2= m↓/100 = 72/100 = 0,72 (mol).
=> n = 0,72 : (2.0,12) = 3. Có 3 gốc glyxyl trong (X). 
Vậy X thuộc loại tripetit. Chọn đáp án B. 
* Dĩ nhiên có một số cách khác cũng có thể áp dụng được. Nhưng làm cách nào đi nữa thì đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu sắc về bản chất và kĩ năng tính toán thành thạo thì mới giải nhanh được. 
Thí dụ 2: 
Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là 11,88 gam. (X) thuộc loại ? 
A. đipetit. 	B. tripetit. 	C. tetrapetit. 	D. pentapetit. 
Giải:
Ta biết công thức của glyxin là H2N-CH2-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-CH2-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau : 
H[HN-CH2-CO]nOH + 9n/4O2 → 2nCO2 +(3n+2)/2H2O + n/2N2
Theo phương trình 1 (mol)	 ...2n (mol) (3n+2)/2 (mol) 
Theo đề: 0,06 (mol) ...2n.0,06 (mol) (3n+2)/2 .0,06 (mol) 
Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =14,88 gam
 =2n.0,06.44 (3n+2)/2 .0,06.18= 14,88 gam.
Giải ra n= 2. Có 2 gốc glyxyl trong (X). (X) là đipetit. Chọn đáp án A.
Thí dụ 3: 
Đốt cháy hoàn toàn 0,08 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là 58,08 gam. (X) thuộc loại ? 
A. đipetit. 	B. tripetit. 	C. tetrapetit. 	D. pentapetit. 
Giải:
Ta biết công thức của alanin là H2N-C2H4-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc glyxyl là : H[HN-C2H4-CO]nOH. Phương trình đốt cháy như sau : 
H[HN-CH2-CO]nOH + 15n/4O2 → 3nCO2 +(5n+2)/2H2O + n/2N2
Theo phương trình 1 (mol)	 ...3n (mol) (5n+2)/2 (mol) 
Theo đề: 0,06 (mol) ...3n.0,06 (mol) (5n+2)/2 .0,06 (mol) 
Theo đề ra ta có: mbình tăng = mCO2 + mH2O =58,08 gam
 =3n.0,08.44 (5n+2)/2 .0,08.18= 58,08 gam.
Giải ra n= 4. Có 4 gốc glyxyl trong (X). (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,04 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 40 gam kết tủa. (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapetit.	D. pentapetit.
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 45 gam kết tủa. (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapetit.	D. pentapetit.
Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng Ba(OH)2 dư thì thu được 70,92 gam kết tủa. (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapetit.	D. pentapetit.
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là 36,6 gam. (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapetit.	D. pentapetit.
Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là 191,2 gam. (X) thuộc loại ?
A. đipetit.	B. tripetit.	C. tetrapetit.	D. pentapetit.
Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 18,48 gam một đipeptit của glyxin rồi cho sản phẩm qua nước vôi trong dư. Tính khối lượng kết tủa thu được ?

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_sang_tao_ren_luyen_ki_nang_phan.doc