SKKN Phân loại bài tập axit nitric theo các cấp độ tư duy

SKKN Phân loại bài tập axit nitric theo các cấp độ tư duy

Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.

Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng môn Hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Trong các đề thi bài tập từng chuyên đề được chia theo 4 cấp độ tư duy. Việc phân loại bài tập, lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Nếu biết phân loại, lựa chọn phương pháp hợp lý, giúp học sinh có năng lực khác nhau có hứng thú trong học tập.

Hơn thế nữa, thông qua các đề thi Đại học, Cao đẳng hiện nay tôi nhận thấy trong đề thi có nhiều bài tập liên quan đến axit nitric. Để giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi, qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và đúc rút thành đề tài: “PHÂN LOẠI BÀI TẬP AXIT NITRIC THEO CÁC CẤP ĐỘ TƯ DUY ”.

 

doc 22 trang thuychi01 7010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phân loại bài tập axit nitric theo các cấp độ tư duy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI BÀI TẬP 
AXIT NITRIC THEO CÁC CẤP ĐỘ TƯ DUY 
 Người thực hiện: Vũ Thị Thủy
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc môn: Hoá học
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
Nội dung	 Trang
1. MỞ ĐẦU	2
1.1. Lý do chọn đề tài	2
1.2. Mục đích nghiên cứu	2
1.3. Đối tượng nghiên cứu	3
1.4. Phương pháp nghiên cứu	3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM	3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm	3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm	3
2.3. Những kiến thức cần trang bị	4
2.3.1. Tính chất hoá học của HNO3	4
2.3.2. Sử dụng các phương pháp giải nhanh	4
2.3.2.1. Phương pháp bảo toàn electron	4
2.3.2.2. Phương pháp qui đổi	4
2.3.2.3. Một số các định luật khác	5
2.4. Phân loại bài toán axit nitric theo 4 cấp độ tư duy	5
2.4.1. Nhận biết	5
2.4.2. Thông hiểu	7
2.4.3. Vận dụng	9
2.4.4. Vận dụng cao	12
2.4.5. Bài tập vận dụng tổng hợp 	16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường	18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ	18
3.1. Kết luận	18
3.2. Kiến nghị 	19 
Tài liệu tham khảo 	20
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. 
Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng môn Hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Trong các đề thi bài tập từng chuyên đề được chia theo 4 cấp độ tư duy. Việc phân loại bài tập, lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Nếu biết phân loại, lựa chọn phương pháp hợp lý, giúp học sinh có năng lực khác nhau có hứng thú trong học tập.
Hơn thế nữa, thông qua các đề thi Đại học, Cao đẳng hiện nay tôi nhận thấy trong đề thi có nhiều bài tập liên quan đến axit nitric. Để giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi, qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và đúc rút thành đề tài: “PHÂN LOẠI BÀI TẬP AXIT NITRIC THEO CÁC CẤP ĐỘ TƯ DUY ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tạo ra một không khí làm việc tập thể một cách thoải mái, tạo điều kiện để các em được học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, gây được hứng thú và phát triển tư duy logíc. Nghiên cứu những dạng bài toán về axit nitric thường gặp trong các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng. Giúp các em học sinh khi tham gia kỳ thi, gặp bài toán về axít nitric sẽ tự tin và sử dụng các phương pháp giải đã học để giải tốt bài toán này. Đặc biệt qua đó giúp học sinh có khả năng ứng phó và thích ứng nhanh với các thay đổi, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp giảng dạy trong ngành giáo dục nói riêng và trên đất nước nói chung.
	Qua nhiều lần thử nghiệm tôi nhận thấy rằng: Khi được phân loại theo các cấp độ tư duy, học sinh với năng lực học tập khác nhau đều phấn khởi với kết quả bài làm phù hợp với năng lực của bản thân.
 1.3. Đối tượng nghiên cứu 
Hướng dẫn học sinh lớp 11 trường THPT Lương Đắc Bằng học tập chuyên đề axít nitric được phân loại theo các cấp độ tư duy đạt kết quả cao theo mong muốn và phù hợp với năng lực của từng cá nhân. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận chung.
- Khảo sát điều tra từ thực tế dạy học.
- Tổng hợp so sánh, đúc rút kinh nghiệm .
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
	- Phân loại bài tập axít nitric theo 4 cấp độ tư duy.
	- Mỗi dạng bài khi phân loại nêu rõ nội dung kiến thức trang bị để học sinh giải đúng bài tập.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Qua những năm giảng dạy tại trường phổ thông, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh cứ loay hoay viết rất nhiều phương trình phản ứng khi cho hỗn hợp kim loại hoặc oxít kim loại tác dụng với axit HNO3. Điều đó, sẽ mất nhiều thời gian làm bài và đôi khi không làm ra được kết quả. 
- Học sinh trong lớp học có nhiều đối tượng có trình độ khác nhau. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy nếu không phân loại tốt các mức độ khó của bài tập sẽ gây khó khăn cho học sinh: học sinh yếu thất vọng với kết quả học tập, học sinh giỏi thấy nhàm chán khi phải luyện tập nhiều các bài tập dễ
- Từ thực tế trên, tác giả xin trình bày phân loại theo các cấp độ tư duy bài tập axít nitric.
2.3. Những kiến thức cần trang bị
2.3.1. Tính chất hoá học của HNO3
	HNO3 là một axít mạnh có tính oxi hoá mạnh nên khi phản ứng với các chất có tính khử như: kim loại, phi kim, các hợp chất Fe (II), hợp chất S2-, I-... thông thường:
	+ Nếu axít đặc, nóng tạo ra sản phẩm NO2.
	+ Nếu axít loãng thường cho ra NO. Nếu chất khử có tính khử mạnh, nồng độ axít và nhiệt độ thích hợp có thể cho ra N2O, N2, NH4NO3.
Chú ý: 
1. Một số kim loại (Fe, Al, Cr, . . .) không tan trong axit HNO3 đặc, nguội do bị thụ động hóa.
2. Trong một số bài toán ta phải chú ý biện luận trường hợp tạo ra các sản phẩm khác: NH4NO3 dựa theo phương pháp bảo toàn e (nếu ne cho > ne nhận để tạo khí) hoặc dựa theo dữ kiện đề bài để kết luận.
 	3. Khi axit HNO3 tác bazơ, oxít bazơ không có tính khử chỉ xảy ra phản ứng trung hòa.
4. Với kim loại có nhiều hóa trị (như Fe, Cr), nếu dùng dư axít sẽ tạo muối hóa trị 3 của kim loại (Fe3+, Cr3+); nếu axít dùng thiếu, dư kim loại sẽ tạo muối hóa trị 2 (Fe2+, Cr2+), hoặc có thể tạo đồng thời 2 loại muối.
5. Các chất khử phản ứng với muối trong môi trường axít tương tự phản ứng với HNO3. Ta cần quan tâm bản chất phản ứng là phương trình ion.
2.3.2. Sử dụng các phương pháp giải nhanh
2.3.2.1. Phương pháp bảo toàn electron
 - Chỉ áp dụng cho bài toán xảy ra các phản ứng oxi hoá khử.
 - Xác định và viết đầy đủ các quá trình khử, quá trình oxi hoá.
 - Định luật bảo toàn electron: e nhường = e nhận.
2.3.2.2. Phương pháp qui đổi
- Phạm vi áp dụng: 
 + Kim loại, oxít kim loại tác dụng với dung dịch HNO3.
 + Kim loại và hợp chất kim loại với lưu huỳnh tác dụng với HNO3
- Hướng quy đổi: Một bài toán có thể có nhiều hướng quy đổi khác nhau:
Fe, FeO
Fe, Fe2O3
Fe2O3, FeO
FeO
 + Quy đổi hỗn hợp nhiều chất về hai hay chỉ một chất.
 Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 
 + Quy đổi hỗn hợp nhiều chất về các nguyên tử tương ứng:
 Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeS, FeS2, Cu, CuS, CuS2, Cu2S, S Fe, Cu, S	
- Khi áp dụng phương pháp qui đổi, cần phải tuân thủ 3 nguyên tắc:
	+ Bảo toàn nguyên tố
	+ Bảo toàn số oxi hoá
	+ Số electron nhường, nhận là không thay đổi.
2.3.2.3. Một số các định luật khác
	Bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích...
2.4. Phân loại bài tập axít nitric theo 4 cấp độ tư duy
2.4.1. Nhận biết
	Đối với cấp độ này học sinh tái hiện kiến thức đã học, độ tư duy chưa có hoặc chưa cao. Học sinh đọc là nhận ra đáp án đúng, đối với cấp độ này yêu cầu học sinh tái hiện “ đúng” kiến thức, tránh nhầm lẫn với các đáp án khác.
Ví dụ 1: [1] Hợp chất nào sau đây của nitơ không được tạo ra khi cho HNO3 tác dụng với kim loại?
A. NO.	B. NH4NO3.	C. NO2.	D. N2O5.
Giải:
Đáp án A
Để chọn đáp án đúng học sinh cần tái hiện lại tính chất kim loại tác dụng HNO3 cho sản phẩm khử nào, tránh nhầm lẫn đáp án khác.
Ví dụ 2: HNO3 loãng luôn thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với dãy chất nào dưới đây?
A. CuO, Cu, CuS.	B. CuF2, Cu2S, Cu(OH)2.
C. Cu, Cu2S.	D. Cu(OH)2, Cu(NO3)2, CuSO4.
Giải:
Đáp án C
Đối với dạng câu này học sinh chỉ cần nhìn được 1 chất không thoả mãn trong mỗi đáp án loại.
Ví dụ 3: [2] Axít nitric đặc, nóng phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây?
A. Mg(OH)2, CuO, NH3, Ag.	B. Mg(OH)2, CuO, NH3, Pt.
C. Mg(OH)2, NH3, CO2, Au.	D. CaO, NH3, Au, FeCl2.
Giải:
Đáp án A
Ví dụ 4: [4] Trong phòng thí nghiệm, người ta thường điều chế HNO3 từ các hoá chất nào dưới đây?
A. N2, H2.	B. AgNO3, HCl.	C. NaNO3, HCl.	D. NaNO3, H2SO4.	
Giải:
Đáp án D
Đối với ví dụ này chỉ cần học sinh tái hiện lại kiến thức điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm.
Ví dụ 5: [2] Hiện tượng quan sát được khi cho Cu vào dung dịch HNO3 đặc là:
A. dung dịch không đổi màu và có khí màu nâu đỏ thoát ra.
B. dung dịch không màu, có khí không màu thoát ra.
C. dung dịch chuyển sang màu xanh và có khí không màu thoát ra.
D. dung dịch chuyển sang màu xanh và có khí màu nâu đỏ thoát ra.
Giải:
Đáp án D
Câu này học sinh chỉ cần tái hiện lại thí nghiệm Cu + HNO3 đặc 
Ví dụ 6: Có thể dùng bình đựng HNO3 đặc nguội bằng kim loại nào?
A. Đồng, bạc.	B. Đồng, chì.	C. Sắt, nhôm.	D. Đồng, kẽm.
Giải:
Đáp án C
Đối với ví dụ này học sinh chỉ cần tái hiện được những kim loại bị thụ động hoá trong HNO3 đặc nguội.
Ví dụ 7: Dung dịch HNO3 đặc không màu, nhưng dưới tác dụng của ánh sáng dung dịch có màu hơi vàng là do :
A. HNO3 bị khử bởi tạp chất có trong không khí.
B. HNO3 bị phân tích thành NO2, rồi tan trong dung dịch.
C. dung dịch hấp thụ các khí có màu lẫn trong không khí.
D. dung dịch lẫn một ít khí NO bị oxi hoá thành NO2.
Giải:
Đáp án B
Ví dụ này học sinh chỉ cần biết tính chất vật lý của HNO3.
2.4.2. Thông hiểu
	Đối với cấp độ này học sinh đã vừa tái hiện kiến thức vừa yêu cầu học sinh phải hiểu “đúng” kiến thức, có tư duy nhưng mức độ chưa cao để làm những bài tập đơn giản một cách “thông thường”.
Ví dụ 1: [1] Phản ứng giữa HNO3 với FeO tạo ra khí NO. Tổng các hệ số trong phương trình của phản ứng oxi – hoá khử này bằng?
A. 22.	B. 20.	C. 16.	D. 12.
Giải:
Đáp án A
Đối với ví dụ này học sinh cần hiểu, biết sản phẩm tạo thành sau phản ứng và cân bằng phương trình:
	10HNO3 + 3FeO 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O.
Ví dụ 2: Cho các chất sau: Fe, Fe(OH)2, Fe(OH)3, FeSO4, FeO, Fe2O3, Fe3O4 lần lượt tác dụng với HNO3 loãng. Có bao nhiêu phản ứng HNO3 không thể hiện tính oxi hoá?
A. 1.	B. 2.	C. 3.	D. 4.
Giải:
Đáp án B
Ví dụ này yêu cầu học sinh phải hiểu đúng về tính oxi hoá của HNO3 và có tư duy để chọn cho đúng chất.
Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 0,9 gam kim loại X vào dung dịch HNO3 thu được 0,28 lít khí N2O (đktc). Vậy X có thể là:
A. Cu.	B. Fe.	C. Zn.	D. Al.
Giải:
Đáp án D
Ví dụ này học sinh cần viết phương trình (hoặc quá trình oxi hoá - quá trình khử) rồi tính một số phép tính đơn giản để tìm ra kim loại.
Gọi n là hoá trị của kim loại X
	8X + 10nHNO3 8X(NO3)n + nN2O + 5nH2O
 mol 0,0125 mol
Ta có: (Al)
Ví dụ 4: Hoà tan 30 gam hỗn hợp Cu và CuO trong dung dịch HNO3 1M lấy dư, thấy thoát ra 6,72 lít khí NO (đktc). Khối lượng của CuO trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 1,2 gam.	B. 4,25 gam.	C. 1,88 gam.	D. 2,5 gam.
Giải:
Đáp án A
Ví dụ này học sinh chỉ cần hiểu là chỉ có Cu thoát ra khí khi tác dụng với HNO3 từ đó dựa vào mol khí để tìm Cu rồi tính CuO
	3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)2 + 2NO+ 4H2O
 0,45 mol 0,3 mol
	gam
Ví dụ 5: (CĐ- 2013) [3]
Cho m gam Al phản ứng hoàn toàn với dung dịch HNO3 loãng dư thu được 4,48 lít khí NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m:
A. 4,05 gam.	B. 2,70 gam.	C. 8,10 gam.	D. 5,40 gam
Giải:
Đáp án D
Ví dụ này học sinh hiểu và viết phương trình để dựa vào số mol NO để tìm khối lượng của Al
	Al + 4HNO3 Al(NO3)3 + NO + 2H2O
 0,2 mol 0,2 mol
 gam
2.4.3. Vận dụng
	Đối với cấp độ này học sinh vừa tái hiện kiến thức vừa vận dụng được kiến thức đó để giải quyết những tình huống khó cần phải tư duy và biết vận dung các “phương pháp giải nhanh” vào làm bài. 
Ví dụ 1: (ĐH – Khối B 2008) [3]
	Thể tích dung dịch HNO3 1M loãng ít nhất cần dùng để hoà tan hoàn toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe, 0,15 mol Cu. (Biết phản ứng chỉ tạo ra chất khử NO).
A. 0,8 lít.	B. 1,0 lít.	C. 1,2 lít.	D. 0,6 lít.
Giải:
Đáp án A
Đối với ví dụ này học sinh cần biết vận dụng định luật bảo toàn electron để làm, xác định đúng quá trình oxi hoá, quá trình khử.
Vì thể tích dung dịch HNO3 cần dùng ít nhất nên Fe chỉ đạt đến hoá trị II
	Fe Fe2+ + 2e
 0,15 mol 0,15.2 mol
	Cu Cu2+ + 2e
 0,15 mol 0,15.2 mol
	N+5 + 3e N+2
Dựa vào định luật bảo toàn electron ta tính được nNO
	0,15.2 + 0,15.2 = 3.nNO
Tính số mol HNO3 dựa vào công thức
	= ntạo muối + ntạo khí
mà tạo muối = ne (nhận)
Vậy phản ứng = 4.nNO
Vậy Vdd phản ứng = = 0,8 lít
Ví dụ 2: Hoà tan m gam Fe3O4 vào dung dịch HNO3 loãng dư thu được khí NO duy nhất. Nếu đem khí NO thoát ra trộn với O2 vừa đủ để hấp thụ hoàn toàn trong nước được dung dịch HNO3. Biết thể tích O2 phản ứng là 0,336 lít (đktc). Giá trị của m là:
A. 34,8 gam.	B. 13,92 gam.	C. 23,2 gam.	D. 20,88 gam.
Giải:
Đáp án B
Đối với ví dụ này học sinh cần tìm đúng chất thay đổi số oxi hoá trong bài rồi vận dụng định luật bảo toàn electron.
Chỉ có Fe và O thay đổi số oxi hoá, N không thay đổi số oxi hoá
 0,015 mol
Định luật bào toàn electron ta tính được mol Fe3O4 ()
Tính m = 232.4.
 m = 232.4.= 13,92 gam
Ví dụ 3: (ĐH – KA 2009) [3]
Hoà tan hoàn toàn 12,42 gam Al bằng dung dịch HNO3 loãng (dư) thu được dung dịch X và 1,344 lít (đktc) hỗn hợp khí Y gồm hai khí là N2O và N2. Tỉ khối của hỗn hợp khí Y so với khí H2 là 18. Cô cạn dung dịch X, thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 38,34.	B. 34,08.	C. 106,38.	D. 97,98.
Giải:
Đáp án C
Ví dụ này ngoài cần phải tư duy để vận dụng cách giải nào để giải nhanh, còn phải cẩn thận tránh nhầm lẫn để kết luận vội vàng.
	 (mol)
mol 0,46 1,38
mol 0,24 0,03
mol 0,3 0,03
Vì (nhường) = 1,38 (mol) > (nhận) = 0,54 (mol)
 có muối NH4NO3 tạo thành
mol 0,240,03
mmuối = 
 mmuối = 106,38 gam 
Ví dụ 4: (ĐH - KB 2010) [3]
	Nung 2,33 gam hỗn hợp X gồm các kim loại Fe, Al, Zn, Mg trong oxi. Sau một thời gian thu được 2,71 gam hỗn hợp Y. Hoà tan hoàn Y vào dung dịch HNO3 dư thu được 0,672 lít NO (sản phẩm khử duy nhất). Số mol HNO3 đã phản ứng?
A. 0,12.	B. 0,14.	C. 0,16.	D. 0,18
Giải:
Đáp án D
Đối với ví dụ này học sinh cần nhìn khái quát toàn bài là chuỗi phản ứng oxi hoá khử (cần tìm đúng chất nhường, nhận electron) và áp dụng định luật bào toàn nguyên tố và định luật bảo toàn e.
Bảo toàn nguyên tố N: nN(sau phản ứng) = nN(NO) + nN(muối)
	 + nN(muối)
Mà nN(muối) = ne(do kim loại tách ra)
Định luật bảo toàn e: ne(do kim loại tách ra) = ne(của O, N nhận)
Vậy = 0,03 + ne(nhận) + ne(nhận)
 = 0,03 + = 0,18 (mol).
Ví dụ 5: (ĐH – KA 2009) [3]
	Cho 3,024 gam một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO3 loãng, thu được 940,8 ml khí NxOy (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Có tỉ khối đối với H2 là 22. NxOy và kim loại M là :
A. NO và Mg.	B. NO2 và Al.	C. N2O và Al.	D. N2O và Fe.
Giải:
Đáp án C
Đối với ví dụ này trước hết tìm sản phẩm khử rồi áp dụng định luật bảo toàn electron để tìm kim loại.
Ta có: 14x + 16y = 44 khí N2O
Định luật bảo toàn electron ta có: 
	(Al)
2.4.4. Vận dụng cao
	Đối với cấp độ này học sinh vừa tái hiện kiến thức, vừa vận dụng vừa tư duy, thao tác linh hoạt, thiết lập được mối quan hệ giữa các chất, các giá trị bài toán, biết vận dụng nhiều phương pháp giải nhanh để giải quyết vấn đề nhanh.
Ví dụ 1: Hoà tan 0,1 mol Cu vào 120ml dung dịch X gồm HNO3 1M và H2SO4 0,5M. Sau khi phản ứng kết thúc thu được V lít (đktc) khí NO duy nhất. Giá trị của V: 
A. 1,344 lít.	B. 1,49 lít.	C. 0,672 lít.	D. 1,12 lít.
Giải:
Đáp án A
Ví dụ này học sinh phải tính nhanh được nCu; ; 
 Viết PT ion thu gọn và xác định chất nào (Cu; H+; NO3-) phản ứng hết ; 
Tính VNO.
nCu = 0,1; = 0,24; = 0,12; 
3Cu + 8H+ + 2NO3- 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Từ PT ta có H+ phản ứng hết; 
VNO = 
Ví dụ 2: (ĐH- KB 2009) [3]
	Cho m gam bột Fe vào 800 ml dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO3)2 0,2M và H2SO4 0,25M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,6m gam hỗn hợp bột kim loại và V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Giá trị của m và V lần lượt là:
A. 10,8 và 4,48.	B. 10,8 và 2,24.	C. 17,8 và 2,24.	D. 17,8 và 4,48.
Giải:
Đáp án C
Đối với ví dụ này ngoài vận dụng nhanh và tư duy nhanh cần nắm chắc bản chất của phản ứng.
Ta có:	
mol 0,10,10,4 0,1 0,1
ta có: VNO = 0,1.22,4 = 2,24 lít
mol 0,050,1	mol 0,160,16 0,16
Ta có: m – 56(0,1 + 0,05 + 0,16) + 64.0,16 = 0,6m. Suy ra: m = 17,8 gam.
Ví dụ 3: (ĐH – KB 2011) [3]
	Cho 1,82 gam hỗn hợp bột X gồm Cu và Ag (tỉ lệ mol tương ứng 4:1) vào 30 ml dung dịch gồm H2SO4 0,5M và HNO3 2M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được a mol khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N+5). Trộn a mol NO trên với 0,1 mol O2 thu được hỗn hợp khí Y. Cho toàn bộ Y tác dụng với H2O, thu được 150 ml dung dịch có pH = z. Giá trị của z là:
A. 2.	B. 4.	C. 3.	D. 1.
Giải:
Đáp án D.
0,02 mol
 0,005 mol
mol 0,0150,00750,015
mol 0,015 0,015
Ví dụ 4: Cho 16 gam hỗn hợp X gồm Fe, Cu, Zn tác dụng với oxi thu được 19,2 gam chất rắn Y. Hoà tan hoàn toàn Y trong dung dịch HNO3 đặc nóng dư thấy thoát ra V lít khí NO2 (đktc). NO2 là sản phẩm khử duy nhất của HNO3. Cô cạn dung dịch cẩn thận thu được 59,4 gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của V là:
A. 2,80 lít.	B. 4,48 lít.	C. 6,72 lít.	D. 3,36 lít.
Giải:
Đáp án A
Ví dụ này học sinh cần tư duy nhanh biết tổng hợp các phương pháp giải nhanh: Phương pháp quy đổi, bào toàn điện tích, bảo toàn nguyên tử.
Sau khi phản ứng đốt cháy ta có: mO = 19,2 – 16 = 3,2 suy ra nO = 0,2 (mol)
 trong muối là: 59,4 – 16 = 43,4 gam (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích:
Tổng điện tích dương của (Fe+3, Cu+2, Zn+2)=tổng điện tích âm ()= 0,7(mol)
(mol) (lít).
Ví dụ 5: Cho 18,5 gam hỗn hợp X gồm Fe, Fe3O4 tác dụng với dung dịch HNO3 loãng đun nóng và khuấy đều. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn được 2,24 lít khí NO duy nhất (đktc), dung dịch Y và còn lại 1,46 gam kim loại. Khối lượng muối trong Y là:
A. 48,0 gam.	B. 65,34 gam.	C. 65,0 gam 	D. 48,60 gam.
Giải:
Đáp án D
Đối với ví dụ này học sinh cần tư duy nhanh và biết sử dụng tổng hợp các phương pháp giải nhanh: Phương pháp quy đổi, bào toàn điện electron, bảo toàn nguyên tử.
Ta có: mhỗn hợp tan = 18,5 – 1,46 = 17,04 gam
Quy hỗn hợp về , ta có: 56x + 16y = 17,04 gam (1)
Bảo toàn electron: 
	x	2x
	y 2y
	0,3 0,1
Suy ra: 2x – 2y = 0,3 (2). 
Từ (1) và (2) suy ra x = 0,27 (mol) = nFe (phản ứng) = 
mmuối = 0,27(56 + 62.2) = 48,60 gam.
2.4.5. Bài tập vận dụng tổng hợp 
Bài 1. [4] HNO3 loãng không thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với chất nào dưới đây?
A. Fe.	B. Fe(OH)2.	C. FeO.	D. Fe2O3.
Đáp án D.
Bài 2. Xem phản ứng:
Tổng số các hệ số (a + b + c + d + e + f) nguyên, nhỏ nhất, để phản ứng trên cân bằng là: (có thể có những hệ số giống nhau).
A. 18.	B. 20.	C. 22.	D. 24.
Đáp án C.
Bài 3. [4] Một oxit nitơ có công thức phân tử dạng NOx. Trong đó N chiếm 30,43% về khối lượng. Oxít đó là chất nào dưới đây?
A. NO.	B. N2O4.	C. NO2.	D. N2O5.
Đáp án C.
Bài 4. [4] Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm Zn và ZnO bằng dung dịch HNO3 loãng dư. Kết thúc thí nghiệm không có khí thoát ra, dung dịch thu được có chứa 8 gam NH4NO3 và 113,4 gam Zn(NO3)2. Phần trăm số mol Zn có trong hỗn hợp ban đầu là bao nhiêu %?
A. 66,67%.	B. 33,33%.	C. 16,66%.	D. 93,34%.
Đáp án A.
Bài 5. Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 dư. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 0,896 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X là:
A. 8,88 gam.	B. 13,92 gam.	C. 6,52 gam.	D. 13,32 gam.
Đáp án B.
Bài 6. (ĐH – KB 2007) [3]
Nung m gam bột Fe ngoài không khí thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hoà tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư thu được 0,56 lít khí NO là sản 
phẩm khử duy nhất (đktc). Giá trị của m là:
A. 2,22.	B. 2,52.	C. 2,32.	D. 2,62.
Đáp án B.
Bài 7. Cho 5,8 gam FeCO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3 được hỗn hợp khí CO2, NO và dung dịch X. Khi thêm HCl dư vào dung dịch X thì dung dịch hoà tan tối đa được bao nhiêu gam bột Cu kim loại, biết có khí NO bay ra.
A. 14,4.	B. 16.	C. 18.	D. 16,8.
Đáp án B.
Bài 8. Hoà tan hoàn toàn 1,23 gam hỗn hợp X gồm Cu và Al vào dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được 1,344 lít khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dung dịch Y. Sục từ từ khí NH3 (dư) vào dung dịch Y, sau kh phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Phần trăm về khối lượng của Cu trong hỗn hợp X và giá trị của m lần lượt là:
A. 21,95% và 0,78.	B.

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phan_loai_bai_tap_axit_nitric_theo_cac_cap_do_tu_duy.doc