SKKN Nâng cao ý thức cho học sinh lớp 12 về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua một số bài tập Hóa Học

SKKN Nâng cao ý thức cho học sinh lớp 12 về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua một số bài tập Hóa Học

Vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) luôn và vấn đề nóng mà dư luận và người tiêu dùng đặc biệt quan tâm, bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sự an toàn tính mạng của mỗi người. VSATTP không chỉ tác động trực tiếp và thường xuyên đến sức khỏe của con người, mà nó còn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế xã hội.

Theo thống kê của bộ y tế , gần đây ở nước ta hàng năm có đến hàng trăm vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra, trong số đó có vài chục người bị tử vong. Ngộ độc thực phẩm xảy ra mang đến tác hại rất lớn, làm hao phí sức lao động, suy kiệt sức khỏe .Ngoài ra ngộ độc thực phẩm củng chính là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh hiểm ngèo. Thực phẩm không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho con người phát triển, duy trì sự sống và lao động, thực phẩm còn là nguồn tạo ra các độc tố cho con người nếu không tuân thủ tốt các biện pháp vệ sinh thực phẩm.

 

doc 25 trang thuychi01 9223
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao ý thức cho học sinh lớp 12 về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua một số bài tập Hóa Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO Ý THỨC CHO HỌC SINH LỚP 12 VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI TẬP HÓA HỌC
Người thực hiện: Trịnh Thị Loan 
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học
THANH HOÁ, NĂM 2017
MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
Lí do chọn đề tài1
Mục đích nghiên cứu.2
Đối tượng nghiên cứu2
Phương pháp nghiên cứu..2
Phần 2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 
MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
Lí do chọn đề tài1
Mục đích nghiên cứu.2
Đối tượng nghiên cứu2
Phương pháp nghiên cứu..2
Phần II: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.................3
2.3.1. Bài tập có kiến thức về các chất gây ngộ độc thực phẩm................4
2.3.2. Bài tập có kiến thức về quá trình biến đổi các chất gây ngộ độc thực phẩm.....................................................................................................................10
2.3.3. Bài tập có kiến thức chất bảo quản thực phẩm........................................13
2.3.4. Bài tập về cách xử lí chất gây ngộ độc thực phẩm..................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường..........................................................................19
Phần III: Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận....................................................................................................20
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................20
PHẦN I: MỞ ĐẦU
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP) luôn và vấn đề nóng mà dư luận và người tiêu dùng đặc biệt quan tâm, bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sự an toàn tính mạng của mỗi người. VSATTP không chỉ tác động trực tiếp và thường xuyên đến sức khỏe của con người, mà nó còn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế xã hội. 
Theo thống kê của bộ y tế , gần đây ở nước ta hàng năm có đến hàng trăm vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra, trong số đó có vài chục người bị tử vong. Ngộ độc thực phẩm xảy ra mang đến tác hại rất lớn, làm hao phí sức lao động, suy kiệt sức khỏe ....Ngoài ra ngộ độc thực phẩm củng chính là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh hiểm ngèo. Thực phẩm không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho con người phát triển, duy trì sự sống và lao động, thực phẩm còn là nguồn tạo ra các độc tố cho con người nếu không tuân thủ tốt các biện pháp vệ sinh thực phẩm.
Thực tế ở trường phổ thông hiện nay việc đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình môn học còn ít, vì vậy việc hiểu biết của các em về vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế nên thực sự chưa mang lại hiệu quả trong cuộc sống. Với đặc thù hóa học là một môn khoa học thực nghiệm có liên quan đến thực tiễn cuộc sống nên hóa học cũng thuận lợi cho việc nâng cao ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho học sinh. Có nhiều cách đưa kiến thức giáo dục VSATTP vào môn hóa học như : tích hợp, lồng ghép, bài tập.. Trong các cách đó, thì việc thiết kế những bài tập hóa học có tích hợp nội dung về VSATTP là một trong những cách gắn liền hóa học với giáo dục ý thức tìm hiểu an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe con người. Trong giảng dạy hoá học ở trường phổ thông nếu chúng ta khai thác được kiến thức lồng ghép những bài tập VSATTP trong chính bài học sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động, học sinh trở nên yêu và hứng thú với môn học, từ đó có ý thức về an toàn thực phẩm sẽ sâu sắc hơn. 
Xuất phát từ lý do nêu trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Nâng cao ý thức cho học sinh lớp 12 về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua một số bài tập hóa học ” 
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Đề tài này nhằm nghiên cứu các nội dung hóa học, các bài tập hóa học có liên quan đến an toàn thực phẩm trong chương trình hóa học THPT, từ đó giáo dục cho học sinh có ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng, cũng như tạo được sự hứng thú trong học môn hóa học nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Hệ thống bài tập trắc nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm có thể áp dụng cho các đối tượng học sinh khác nhau, mỗi đối tượng đều có các loại bài phù hợp để học sinh có thể hiểu, từ đó có ý thức hơn trong vệ sinh an toàn thực phẩm. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết để nghiên cứu SGK, tài liệu liên quan đến 
đề tài. 
 Nghiên cứu cơ sở , kỹ thuật xây dựng bài tập để từ đó xây dựng hệ thống câu 
hỏi và bài tập cho đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Hiện nay, bộ giáo dục đang có những đề án giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh phổ thông nói riêng. Mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó khẳng định tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.
Tích hợp kiến thức liên môn hóa học giúp giáo viên đạt được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng thái độ của chương trình giáo dục phổ thông.
Bài tập hoá học có tính chất tổng hợp kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và gây hứng thú ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo của học sinh. Thông qua các bài tập hoá học có nội dung liên quan đến giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng không quá xa rời nội dung chương trình hoá học phổ thông, học sinh có thể tìm hiểu nguồn gốc các chất gây ngộ độc thực phẩm, thành phần hoá học của chúng, cũng như các chất bảo quản thực phẩm có thể gây ngộ độc thực phẩm. Từ đó học sinh có nhận thức đầy đủ hơn về hiện tượng ngộ độc thực phẩm, cách phòng chống ngộ độc thực phẩm cũng như xử lí các trường hợp ngộ độc thực phẩm, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của bản thân với sức khỏe cộng đồng. 
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đối với học sinh phổ thông thì kiến thức và sự hiểu biết của các em về vệ sinh an toàn thực phẩm đang còn rất hạn chế , đặc biệt là những ngộ độc thực phẩm có liên quan đến các chất hóa học. Vì thế việc lồng ghép , tích hợp hay ngoại khóa cho các em về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm là rất cấp thiết và quan trọng , đặc biệt là các môn khoa học thực nghiệm có liên quan đến thực tiễn cuộc sống như môn hóa học. 
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để thực hiện thành công sáng kiến kinh nghiệm tôi đã thực hiện
- Đối với bản thân: Trước hết tôi tìm hiểu đặc điểm của học sinh về khả năng nắm kiến thức về chất gây ngộ độc thực phẩm, thành phần hoá học của chúng, cũng như các chất bảo quản thực phẩm có thể gây ngộ độc thực phẩm, tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề này qua trò chuyện, đàm thoại, điều tra, ... Cần khích lệ các em tinh thần tự nghiên cứu tài liệu, hợp tác trong nhóm.
 - Đối với học sinh: yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức, biết phân tích, nhận dạng và vận dụng phù hợp để lựa chọn đúng đáp án. 
Xây dựng bài tập có nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm 
2.3.1. Bài tập có kiến thức về các chất gây ngộ độc thực phẩm 
Câu 1: Ion kim loại X khi vào cơ thể vượt mức cho phép sẽ gây nguy hiểm với sự phát triển cả về trí tuệ và thể chất con người. Ở các làng nghề tái chế ăc quy cũ, nhiều người bị ung thư, trẻ em chậm phát triển trí tuệ, còi cọc vì nhiễm độc ion kim loại này. Trong thời gian vừa qua 5 lô nước C2 và rồng đỏ cũng đã bị thu hồi do hàm lượng ion này vượt mức cho phép nhiều lần. Kim loại X ở đây là: 
A. Đồng.	B. Magie.	C. Sắt.	D. Chì.
Hướng dẫn : Qua bài Sơ lược về niken, kẽm, chì, thiếc học sinh sẽ chọn được Đáp án D. 
Thông qua bài này giáo dục cho HS biết rằng cơ thể bị nhiễm độc Chì rất dễ bị ung thư, trẻ em chậm phát triển trí tuệ, còi cọc. 
Câu 2: Ancol nào mà chỉ một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây ra mù lòa, lượng lớn có thể gây tử vong (thường có trong rượu sắn) ? 
 A.CH3OH B.C2H5OH 
 C.CH3CH2CH2OH D.CH3CH(OH)CH3 
 Hướng dẫn : Qua bài ancol, học sinh sẽ chọn được Đáp án A. 
Thông qua bài này giáo dục cho HS biết rằng uống rượu nấu từ sắn rất độc
Câu 3: Hóa chất sử dụng nhằm kích thích tăng trưởng tế bào giá đỗ là chất gì 
A. 6-BA (6-Benzylaminopurine)	B.6-AB (6-aminoBenzyl)	
6-BA (6-Benzylamino)	D.6-AH(6- aminoHexan)
Hướng dẫn: Từ tên gọi, học sinh sẽ chọn đáp án đúng là A
Thông qua bài tập này học sinh biết hóa chất 6-benzylaminopurine được pha loãng với nước lạnh rồi tưới trực tiếp lên hạt đậu nhằm mục đích kích thích hạt đậu nảy mầm nhanh, mập, trắng, đẹp và tươi lâu. Một khi đã ngấm vào giá đỗ sẽ không thải hết khi ngâm trong nước sạch. Dư lượng hóa chất tồn dư trong giá đỗ sẽ gây nguy hại sức khỏe người sử dụng. 
Câu 4: Để khiến một số loại trái cây như xoài, chuối... chín đều, vàng, đẹp, các tiểu thương thường sử dụng phương thức truyền thống là ủ bằng đất đèn. Tuy nhiên, cách làm này tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe và sự an toàn của người sử dụng do các tạp chất trong đất đèn khi ủ có thể sản sinh ra photphin (PH3) và các hợp chất chứa asen (thạch tín) đều là những chất rất độc. 
Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
A. Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua (CaC2) 
B. Khi cho kẽm photphua (Zn3P2 – bả chuột) vào nước cũng thu được photphin.
C. Phản ứng thủy phân canxi cacbua trong nước thuộc loại phản ứng oxi hóa –khử.
D. Để ủ chín hoa quả nhanh và an toàn hơn, có thể thay thế C2H2 sinh ra từ đất đèn bằng C2H4.
 Hướng dẫn: Qua bài ankin, học sinh sẽ trả lời được đáp án đúng là C 
Thông qua bài tập này học sinh biết không nên dùng đất đèn để ủ hoa quả.
Câu 5: Thuốc diệt chuột là hoá chất độc hại, gây tử vong nếu rơi vào thực phẩm. Thành phần thuốc diệt chuột có chứa: 
 A. Ba3P2 B.ZnSO4 C. PH3 D. Zn3P2 
 Hướng dẫn: Qua bài phốt pho học sinh trả lời được đó là D 
Thông qua bài tập này học sinh thấy được thuốc chuột là hoá chất rất độc hại với sức khỏe con người từ đó có ý thức sử dụng thuốc bẫy chuột một cách hợp lí tránh rơi vãi vào thực phẩm gây ngộ độc.
Câu 6: Phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng,...có tác dụng giúp cho cây phát triển tốt, tăng năng suất cây trồng nhưng lại có tác dụng phụ gây ra những bệnh hiểm nghèo cho con người. Sau khi bón phân đạm hoặc phun thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng cho một số loại rau, quả thời hạn tối thiểu cho thu hoạch để sử dụng đảm bảo an toàn thường là : 
 A. 1-2 ngày B. 2 - 3 ngày 
 C .12 - 15 ngày D. 30 - 35 ngày 
 Hướng dẫn : Qua bài phân bón, học sinh sẽ trả lời được Đáp án C. 
Qua bài tập này cung cấp thêm kiến thức cho học sinh để từ đó phổ biến cho mọi người biết cách sử dụng rau, quả an toàn nhất là sau khi bón phân, phun thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng ,... 
Câu 7: Photpho đỏ được lựa chọn để sản xuất diêm an toàn thay cho photpho trắng
vì lý do nào sau đây? 
A. Photpho đỏ không độc hại đối với con người. 
 B. Photpho đỏ không dễ gây hỏa hoạn như photpho trắng. 
 C. Photpho trắng là hóa chất độc hại. 
 D. Cả A, B, C. 
 Hướng dẫn: Qua bài phot pho, học sinh sẽ trả lời được Đáp án D. 
Qua bài tập này cung cấp thêm kiến thức cho học sinh biết Photpho trắng dễ bốc
cháy. Photpho trắng rất độc, gây bỏng khi rơi vào da. Photpho đỏ không độc hại. 
Câu 8: Cách bảo quản thực phẩm (thịt ,cá, ...) bằng cách nào sau đây được coi là an toàn ?
A. Dùng fomon , nước đá B. Dùng phân đạm,nước đá 
C. Dùng nước đá và nước đá khô D. Dùng nước đá khô ,fomon 
 Hướng dẫn: Qua bài anđêhit, học sinh sẽ trả lời được Phương án C 
Cách bảo quản thực phẩm ( thịt ,cá, ...) bằng cách dùng fomon, phân đạm rất độc hại với cơ thể, từ đó biết cách lựa chọn cách bảo quản thực phẩm an toàn cho sức khỏe. 
Câu 9. Trong khói thuốc lá có 0,5 đến 1%CO, chất gây ô nhiễm môi trường, gây tác hại cho sức khỏe. Phương pháp nào sau đây dùng chứng minh điều đó? 
A. Cho khói thuốc qua CuO, t0
B. Cho khói thuốc qua dung dịch PdCl2. 
C. Cho khói thuốc qua MnO2, rồi cho sản phẩm qua nước vôi trong. 
D. Cho khói thuốc lá qua I2O5. 
Hướng dẫn: Qua bài hóa học và vấn đề xã hội, học sinh sẽ trả lời được đáp án B
Cho CO qua dung dịch PdCl2 làm đổi màu dung dịch sang đỏ thẫm do những hạt rất nhỏ của Pd tách ra trong dung dịch. 
Phương trình phản ứng: CO + PdCl2 + H2O → Pd + 2HCl + CO2↑ 
Câu 10: Thịt gác bếp là món ăn đặc sản độc đáo của đồng bào Thái đen ở vùng cao Tây Bắc chuyên dùng để thiết đãi khách quý. Chỉ bằng phương pháp tẩm ướp các loại gia vị và hun khói bếp mà không cần dùng thêm chất bảo quản nào, thịt gác bếp có thể dự trữ được trong vòng 1 tháng. Hóa chất nào dưới đây trong khói bếp có tác dụng giữ cho thịt không bị hỏng?
A. C6H5OH (Phenol) và HCHO (fomanđehit)
B. CO2
C. CO         
D. K2CO3
Hướng dẫn: Qua bài anđêhit, học sinh sẽ trả lời được Phương án C 
Khói bếp có nhiều tác dụng, trong đó có tác dụng giữ cho thịt không bị hỏng.
Câu 11: Dẫn xuất halogen có tác dụng diệt sâu bọ (trước đây được dùng nhiều trong nông nghiệp) một trong những nguyên nhân gây ngộ độc rau quả là: 
 A. ClBrCH - CF3 B. CH3C6H2(NO2)3 
 C. C6H6Cl6 	 D. Cl2CH - CF2 - OCH3 
 Hướng dẫn: Qua bài benzen, học sinh sẽ trả lời được Phương án C. 
Chất C6H6Cl6 (666) trước đây dùng làm thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, nhưng do rất độc hại với cơ thể và ô nhiễm môi trường nên hiện nay đã thay thế bằng loại thuốc khác.
Câu 12: 3- MCPD là chất gây ung thư có trong một số loại nước tương, tên 
hoá học 3- monocloro propan- 1, 2- điol. CTCT của 3-MCPD là: 
A. CH2OH-CHCl-CH2OH 	B. CH2OH-CHOH-CH2Cl 
C. CH2Cl-CHOH-CH2Cl 	D. CH2OH-CHCl-CH2Cl
Hướng dẫn: Từ tên gọi, học sinh sẽ chọn đáp án đúng là B
Thông qua bài tập này học sinh có thể biết được công thức hoá học của 3-MCPD và trong một số loại nước tương có chất 3-MCPD gây ung thư từ đó biết cách lựa chọn những loại nước tương an toàn cho sức khỏe .
Câu 13: Khi ăn sắn tươi và măng muối chua thường bị say nếu lượng lớn có thể dẫn đến tử vong vì có chứa? 
Xianua	B. Clorua
C. Bromua	D. Iotua
 Hướng dẫn: Đáp án A
Xianua (CN) sẵn có nhiều trong sắn, măng... (liều tử vong đối với người 50-90 mg/kg). Măng chua, trong quá trình ngâm kết hợp với một số enzym trong ruột người tạo thành HCN (axit cianhidric), gây ngộ độc cấp tính. 
Câu 14: Axit oxalic - chất chống calci thường có ở khế, me...(5g acid oxalic đủ gây tử vong cho người lớn trọng lượng 70 kg ). CTCT của axit oxalic là: 
 A. CH3COOH 	B. HOOC- COOH 
 C. HCOOH 	 	D. H2CO3 
 Hướng dẫn : Qua bài axit cacboxylic, học sinh sẽ trả lời được Đáp án B
Thông qua bài này giáo dục cho HS biết nếu ăn qua nhiều khế, me... cũng có thể nguy hại đến sức khỏe. 
Câu 15: Trong trường hợp nào sâu đây được coi là nước không bị ô nhiễm?
 A. Nước ruộng lúa có chứa khoảng 1% thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.
 B. Nước thải nhà máy có chứa nồng độ lớn các ion kim loại nặng như Pb2+, Cd2+,Hg2+,Ni2+.
 C. Nước thải từ các bệnh viện, khu vệ sinh chứa các khuẩn gây bệnh.
 D. Nước sinh hoạt từ các nhà máy nước hoặc nước giếng khoan không chứa các độc tố asen, sắt,.. quá mức cho phép.
Hướng dẫn : Qua bài phân bón, học sinh sẽ trả lời được Đáp án D
Thông qua bài này giáo dục cho HS biết loại nước như thế nào được coi là nước sạch, nước như thế nào coi là nước bị ô nhiễm không nên sử dụng.
Câu 16: Thiếu iot gây ra bệnh bướu cổ, vì vậy cần phải dùng muối iot. Muối iot là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ hợp chất của iot (thường dùng là KI hoặc KIO3). Khối lượng KI cần dùng để sản xuất 10 tấn muối iot chứa 2,5% KI là. 
A. 7,5 tấn	B. 2,5 tấn	C. 0,75 tấn	D. 0,25 tấn
Hướng dẫn : Qua bài Flo- Brom - Iot, học sinh sẽ trả lời được Đáp án D
Thông qua bài này giáo dục cho HS biết muối iot rất quan trọng trong bữa ăn hàng ngày vì thiếu iot gây ra bệnh bướu cổ. 
Câu 17: Nước của một số giếng khoan có chứa hợp chất của sắt, thường gặp ở dạng cation Fe2+ và anion
 A. CO32-	B. Cl-	C. NO2-	D.HCO3-, học sinh sẽ trả Hướng dẫn : Qua bài kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ, lời được Đáp án B 
Thông qua bài này giáo dục cho HS biết nước giếng khoan có chứa cation Fe2+ là nước cứng.
Câu 18: Trong ẩm thực truyền thống Việt Nam, có một thứ đặc sản không thể không nhắc tới là các loại "rượu thuốc". Cách thức làm rượu thuốc nhìn chung đều đơn giản, chỉ cần sơ chế các loại thảo dược, động vật hoặc bộ phận của chúng rồi ngâm với rượu trắng có nồng độ cao trong thời gian tối thiểu khoảng 100 ngày là dùng được. 
Nghiên cứu khoa học cũng cho thấy trong thành phần của các loại rượu thuốc đều có chứa rất nhiều hoạt chất sinh học có"dược tính" quý, góp phần chữa được nhiều loại bệnh và nâng cao sức khỏe, thể trạng. Cơ sở khoa học của việc ngâm rượu là
Ancol etylic có nhiệt độ sôi thấp hơn nước nên có thể làm các hoạt chất sinh học dễ bay hơi hơn
 Ancol etylic là dung môi tốt, hòa tan được nhiều hoạt chất sinh học cả phân cực và không phân cực.
Ancol etylic tác dụng hóa học với các hoạt chất sinh học tạo thành các sản phẩm có "dược tính" mạnh hơn.
Ancol etylic phản ứng hóa học với các hoạt chất sinh học làm cho chúng trở nên "ngon" hơn.
Hướng dẫn : Qua bài ancol, học sinh sẽ trả lời được Đáp án B 
Câu 19: Lá của cây thuốc lá có chứa một loại amin rất độc với cơ thể chất đó là: 
 A. Côcain B. Hêroin C. Nicôtin D. Anilin 
 Hướng dẫn: Qua bài amin, học sinh sẽ trả lời được đáp án đúng là C.
Thông qua bài tập này học sinh biết được trong thuốc lá có chứa một amin rất độc hại với cơ thể. Giáo dục ý thức cho học sinh không hút thuốc lá. 
2.3.2. Bài tập có kiến thức về quá trình biến đổi các chất gây ngộ độc thực phẩm
Câu 1: Tháng 10/2015, các chuyên gia của Cơ quan quốc tế nghiên cứu ung thư của WHO (IARC) cảnh báo các loại thịt xông khói, giăm bông, xúc xích... là mối đe dọa ung thư lớn nhất cho sức khỏe của con người, ngang với các tác nhân khác như amiang, asen (thạch tín), thuốc lá... Nguyên nhân dẫn tới việc này là các loại thực phẩm chế biến trên sử dụng một số chất phụ gia và chất bảo quản có khả năng gây ung thư. Một trong số đó là natri nitrit (muối diêm), chất này vốn có tác dụng làm cho thịt có màu hồng – đỏ và ngăn chặn sự phát triển của một số loại vi khuẩn gây ngộ độc. Nhưng bên cạnh đó, natri nitrit có thể tác dụng với các amin tồn tại tự nhiên trong thực phẩm tạo thành nitrosamin là chất có khả năng gây ung thư rất mạnh. 
Phát biểu nào dưới đây là không đúng?
A. Natri nitrit là một chất tham gia vào quá trình tổng hợp muối điazoni và phẩm nhuộm azo.
B. Natri nitrit là sản phẩm của phản ứng nhiệt phân muối natri nitrat.
C. Trong công nghiệp, để điều chế N2, có thể nung hỗn hợp natri nitrit với amoni clorua.
D. Khối lượng phân tử của natri nitrit là 69.
Hướng dẫn: Qua bài axit nitric và muối nitrat, học sinh sẽ chọn được phương án C 
Câu 2: Những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lên thì thấy nước trong, nhưng để lâu lại thấy nước đục, có màu nâu, vàng là do:
Nước có ion Fe2+ nên bị oxi hóa bởi không khí tạo ra Fe(OH)3.
Nước có các chất bẩn.
Nước chứa nhiều ion Mg2+ và Ca2+ nên tạo kết tủa với CO2.
Tất cả đều sai.
Hướng dẫn: Qua phần nước cứng, học sinh sẽ chọn được phương án A
Câu 3: Khi nấu cơm khê, có thể làm mất mùi cơm khê bằng cách cho vào nồi cơm:
Một mẩu than củi 	B. Đường
C. Muối 	D. Bột canh.
Hướng dẫn: Qua bài tinh bột và xenlulozơ, học sinh sẽ chọn được phương án A 
Câu 4: Sau khi làm thí nghiệm với photpho trắng, các dụng cụ đã tiếp xúc với hoá chất này cần được ngâm trong dung dịch nào để khử độc? 
A. HCl 	B. NaOH 
C. CuSO4 	D. Na2CO3 
 Hướng dẫn: Qua bài phot pho, học sinh sẽ trả lời được Đáp án C
Photpho trắng rất độc nên các dụng cụ tiếp xúc với hoá chất này cần phải khử độc: 
 2P + 5 CuSO4 + 8 H2O → 2H3PO4 + 5H2SO4 + 5Cu↓ 
Câu 5: Cây trồng hấp thu hiệu quả lượng chất dinh dưỡng từ phân bón thì tránh được sự dư thừa trong đất gây ô nhiễm và ngộ độc rau quả. Bón phân đúng thời điểm làm tăng hiệu quả hấp thu của cây trồng. Thời điểm nào sau đây là thích hợp để bón phân ure cho lúa? 
A. Buổi sáng sớm. 
B. Buổi trưa nắng. 
C. Buổi chiều vẫn còn ánh nắng. 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_y_thuc_cho_hoc_sinh_lop_12_ve_ve_sinh_an_toan.doc