SKKN Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ

SKKN Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ

Để giáo dục và đào tạo có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu về con người nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước. Một trong những yêu cầu đặt ra là: "Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học ".

Với tinh thần trên, giáo viên trong trường phổ thông nói nói riêng và những người làm công tác giáo dục nói chung luôn phải sáng tạo, tìm tòi để thực hiện yêu cầu đó.

Hiện nay với hình thức kiểm tra trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu, rộng để hoàn thành bài kiểm tra với nhiều kiến thức trong một thời gian ngắn. Do đó ngoài việc giúp học sinh nghiên cứu kiến thức, giáo viên cần giúp học sinh nghiên cứu các phương pháp giải quyết các dạng bài tập một cách nhanh chóng, chính xác. Giải quyết được vấn đề này cũng sẽ giúp giáo viên rút ngắn thời gian hướng dẫn học sinh giải các bài tập và kiểm tra đánh giá được nhiều học sinh trong 45 phút của một tiết học, tăng hứng thú học tập và học tập đạt kết quả cao.

Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy nhiều học sinh còn lúng trong việc viết và xác định đúng đồng phân và số đồng phân cấu tạo. Trong hóa học hữu cơ, việc nghiên cứu tính chất có liên quan mật thiết đến công thức cấu tạo và bài tập về đồng phân bổ trợ cho học sinh về nội dung kiến thức này.

 

doc 26 trang thuychi01 5911
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Để giáo dục và đào tạo có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu về con người nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước. Một trong những yêu cầu đặt ra là: "Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học".
Với tinh thần trên, giáo viên trong trường phổ thông nói nói riêng và những người làm công tác giáo dục nói chung luôn phải sáng tạo, tìm tòi để thực hiện yêu cầu đó. 
Hiện nay với hình thức kiểm tra trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu, rộng để hoàn thành bài kiểm tra với nhiều kiến thức trong một thời gian ngắn. Do đó ngoài việc giúp học sinh nghiên cứu kiến thức, giáo viên cần giúp học sinh nghiên cứu các phương pháp giải quyết các dạng bài tập một cách nhanh chóng, chính xác. Giải quyết được vấn đề này cũng sẽ giúp giáo viên rút ngắn thời gian hướng dẫn học sinh giải các bài tập và kiểm tra đánh giá được nhiều học sinh trong 45 phút của một tiết học, tăng hứng thú học tập và học tập đạt kết quả cao. 
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy nhiều học sinh còn lúng trong việc viết và xác định đúng đồng phân và số đồng phân cấu tạo. Trong hóa học hữu cơ, việc nghiên cứu tính chất có liên quan mật thiết đến công thức cấu tạo và bài tập về đồng phân bổ trợ cho học sinh về nội dung kiến thức này.
Vì vậy việc viết được đồng phân, xác định đúng đồng phân và xác định số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ một cách nhanh chóng là hết sức cần thiết.
Hiện nay, đã có rất nhiều tài liệu đưa ra những công thức kinh nghiệm để xác định số lượng đồng phân của hợp chất hữu cơ, nhưng tôi nhận thấy học sinh rất khó nhớ, dễ nhầm lẫn mà lại không nêu bật được bản chất hóa học. Xuất phát từ lý do nêu trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ”
II/ NỘI DUNG
1/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
1.2. Điều tra cơ bản
+ Trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp.
+ Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi sử dụng đề tài trong quá trình thực nghiệm.
2/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm đồng phân.
Đồng phân là những chất khác nhau (khác nhau về cấu trúc dẫn đến khác nhau về tính chất) có cùng công thức phân tử.
Chú ý: Trong các bài học về cá chất cụ thể của chương trình hóa học THPT chúng ta chỉ xét hiện tượng đồng phân do sự khác nhau về cấu tạo (đồng phân cấu tạo) và sự sắp xếp khác nhau quanh liên kết đôi (đồng phân hình học)
2.2. Phân loại đồng phân
	Dựa vào cấu tạo phân tử và vị trí trong không gian có thể phân loại các đồng phân trong chương trình hóa học THPT theo sơ đồ sau:
Đồng phân
Đồng phân cấu tạo
Đồng phân mạch cacbon
Đồng phân hình học
Đồng phân cis
Đồng phân trans
Đồng phân nhóm chức
Đồng phân vị trí nhóm chức
Chú ý: Điều kiện để có đồng phân hình học:
Trong chương trình hóa học THPT chỉ xét hiện tượng đồng phân trong trường hợp hợp có liên kết đôi (C = C)
Điều kiện để có đồng phân hình học: Các thành phần liên kết với cacbon mang liên kết đôi phải khác nhau.
Nếu nhóm các nhóm thế lớn (lớn về khối lượng, kích thước, mức độ cồng kềnh) nằm về một phía so với liên kết đôi trong mặt phẳng chứa liên kết đôi ta có đồng phân cis. Nếu hai nhóm thế lớn nằm khác phía so với liên kết đôi trong mặt phẳng chứa liên kết đôi ta có đồng phân trans.
Chú ý: Phương pháp xác định đồng phân cis, trans của tài liệu sách giáo khoa hóa học 11 chỉ áp dụng trong anken, với hợp chất khác dễ dẫn đến sai lầm. 
Ví dụ: 
, 
Với phương pháp của sách giáo khoa đề cập không phân biệt được các trường hợp trên là đồng phân cis hay đồng phân trans.
2.3. Cách viết đồng phân
Bước 1: Phân loại
Dựa vào thành phần nguyên tố và độ bất bão hòa để xét hợp chất có thể có loại nhóm chức gì.
Chú ý: Độ bất bão hòa (Tổng số liên kết và số vòng (v) trong phân tử): a = + v (một tương đương với một vòng)
Các xác định độ bất bão hòa (không áp dụng cho hợp chất chứa liên kết ion).
- Với hợp chất chỉ có cacbon và hidro (hidrocacbon): với số nguyên tử các bon là n thì số nguyên tử H tối đa là 2n + 2.
- Số hidro của hợp chất giảm so với hidro tối đa là 2a.
- Ngoài hai nguyên tố C, H nếu hợp chất có thêm các nguyên tố khác thì tùy thuộc vào hóa trị của nguyên tố đó mà số nguyên tử H tối đa có thể thay đổi cụ thể như sau:
+ Nếu thêm nguyên tố có hóa trị I. Số hidro tối đa giảm so với hidrocacbon tương ứng bằng số nguyên tử hóa trị I đó.
+ Nếu thêm nguyên tố có hóa trị II. Số hidro tối không thay đổi so với hidrocacbon tương ứng.
+ Nếu thêm nguyên tố có hóa trị III. Số hidro tối đa tăng so với hidrocacbon tương ứng bằng số nguyên tử hóa trị III đó.
+ Nếu thêm nguyên tố hóa trị IV. Số hidro tối đa tăng so với hidrocacbon tương ứng bằng hai lần số nguyên tử hóa trị IV đó.
Từ những điểm nêu trên ta có thể xác định độ bất bão hòa a bằng công thức sau: 	a = 
Một số điều kiện: 
Hợp chất
M
Điều kiện biện luận
CxHy 
12x + y
x, y, z: nguyên 
x, y, z ≥ 1 
y: luôn là số chẵn
y ≤ 2x + 2
CxHyOz 
12x + y + 16z
CxHyNt 
12x + y + 14t 
x, y, z, t: nguyên 
x, y, z, t ≥ 1 
y ≤ 2x + 2 + t 
(y + t) 2 
CxHyOzNt 
12x + y + 16z + 14t 
CxHyOzClv 
12x + y + 16z + 14t 
x, y, z, v: nguyên 
x, v ≥ 1 
y ≤ 2x + 2 - v 
(y + v) 2 
Ví dụ: Xác định độ bất bão hòa của hợp chất CxHyOzNtClk
a = 
Bước 2: Viết đồng phân cho từng loại
- Với mỗi loại trước hết là viết đồng phân mạch cacbon
Chú ý: Viết đồng phân từ đơn giản đến phức tạp cụ thể là:
Viết mạch cacbon không phân nhánh trước. Sau đó rút ngắn dần mạch cacbon bằng cách; rút ngắn dần từng nguyên tử cacbon trên mạch cacbon không phân nhánh đó (mạch chính). 
Khi rút ngắn từ 2 nguyên tử cacbon trở đi thì xét các trường hợp; có 1 nhánh, 2 nhánh,... 
Với trường hợp có 1 nhánh; khi di chuyển nhánh cần chú ý chỉ di chuyển nhánh trên một phần phần đối xứng và trên trục đối xứng của mạch chính. 
Có nhiều nhánh thì di chuyển một nhánh và cố định các nhánh còn lại, làm tương tự với các nhánh khác. 
Trong trường hợp có nhiều nhánh khi di chuyển một nhánh cũng chỉ di chuyển trên một phần đối xứng và trên trục đối xứng của phần còn lại. 
Đặc biệt lưu ý vị trí của nhánh không được chia mạch chính thành hai phần trong đó có một phần số lượng nguyên tử cacbon nhỏ hơn nhánh, không được đặt nhánh ở đầu mạch chính. 
Với hợp chất có mạch vòng; Coi vòng là mạch chính.
- Thay đổi vị trí của liên kết bội nếu có.
- Thay đổi vị trí nhóm chức nếu có.
- Xét đồng phân hình học.
Trên đây là nguyên tắc chung có thể áp dụng cho nhiều loại chất. Với mỗi loại chất ta có thể thay đổi trật tự hoặc kết hợp các thứ tự trong cách làm trên cho phù hợp.
Ví dụ áp dụng: Trong các ví dụ phần đối xứng của mạch chính được đóng khung.
Ví dụ 1: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử: C6H14
Hướng dẫn:
a = Þ Hợp chất có thành phần nguyên tố gồm C và H. Vậy các đồng phân là hidrocacbon no, mạch hở. Số lượng đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân mạch cacbon.
(mũi tên chỉ vị trí của nhóm - CH3 có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân)
	(1)
	(2) 
	(2) 
Đ/Á: 5 Đồng phân
Ví dụ 2: Xác định số lượng các ancol là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử: C5H12O
Hướng dẫn:
a = (5.2 + 2 - 12)/2 = 0, giả thiết đã cho loại hợp chất là ancol, hợp chất có một nguyên tử oxi. Vậy các đồng phân là ancol no, đơn chức, mạch hở (Đồng phân mạch cacbon và vị trí nhóm chức).
(mũi tên chỉ vị trí của nhóm -OH có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân)
	(3)
	(4)
	(1)
Đ/Á: 8 Đồng phân
Ví dụ 3: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử: C5H12O
Hướng dẫn:
a = (5.2 + 2 - 12)/2 = 0, hợp chất có một nguyên tử oxi. Vậy các đồng phân là ancol hoặc ete no, đơn chức, mạch hở (Đồng phân loại chức, mạch cacbon và vị trí nhóm chức).
	Trong ví dụ 2 ta đã xác định được 8 đồng phân là ancol.
	Với đồng phân là ete.
(mũi tên chỉ vị trí của nhóm - O - có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân)
	(2)
	(3)
	(1)
	ĐÁ: 8 Đồng phân là ancol + 6 đồng phân là ete = 14 đồng phân.
Ví dụ 4: Xác định số lượng các hợp chất hữu cơ đơn chức là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử: C6H12O2
Hướng dẫn:
a = (6.2 + 2 - 12)/2 = 1, hợp chất đơn chức có hai nguyên tử oxi. Vậy các đồng phân là axit hoặc este no, đơn chức, mạch hở (đồng phân loại chức, mạch cacbon và vị trí nhóm chức). Trong nhóm chức của axit hoặc este có 01 nguyên tử cacbon vì vậy mạch chính còn lại 05 nguyên tử cacbon.
- Các đồng phân là axit cacboxylic
(mũi tên chỉ vị trí của nhóm - COOH có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân)
	(3)
	(4)
	(1)
Tổng số có 8 đồng phân là axit cacboxylic
- Các đồng phân là este
(mũi tên chỉ vị trí của nhóm - COO - có thể thay đổi trên mạch chính tạo đồng phân)
	(7)
	(10)
	(3)
Tổng số có 20 đồng phân là este
Đ/Á: 8 đồng phân là axit cacboxylic + 20 đồng phân là este = 28 đồng phân.
Chú ý: Do este đơn chức có dạng RCOOR’ trong đó R có thể là nguyên tử hidro còn R’ bắt buộc phải là gốc hidrocacbon nên nhóm chức có thể di chuyển vào liên kết C - H của một phần đối xứng và trên trục đối xứng của mạch chính tạo ra 1 đồng phân. Vai trò của R và R’ khác nhau nên mỗi liên kết C - C trên một phần đối xứng và trên trục đối xứng của mạch chính có 2 đồng phân vị trí của nhóm chức thỏa mãn là RCOOR’ và ROOCR’. 
Trên cơ sở đã xác định được đồng phân mạch cacbon và vị trí nhón chức dễ dàng xác định được đồng phân về vị trí liên kết bội và đồng phân hình học.
Tuy cơ sở xác định số lượng đồng phân cấu tạo nêu trên cũng đã hệ thống được cách viết đồng phân cấu tạo, rút ngắn được thời gian xác định số lượng đồng phân cấu tạo của các chất, song nhiều học sinh, nhất là học sinh khả năng về tư duy hình học không được tốt thì những thao tác nêu trên chưa thực sự dễ dàng. Ngay cả với học sinh tư duy hình học tốt, việc làm trên vẫn mất nhiều thời gian cho một câu hỏi về số lượng đồng phân cấu tạo. Phương pháp xác định nhanh số lượng đồng phân cấu tạo của hợp chất hữu cơ tôi đề cập sau đây nhằm giải quyết vấn đề này.
3/ XÁC ĐỊNH NHANH SỐ LƯỢNG ĐỒNG PHÂN CẤU TẠO CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ
Với các bài tập xác định số lượng đồng phân cấu tạo của các hợp chất no, đơn chức, mạch hở. Đặc biệt với những hợp chất có nhiều nguyên tử cacbon, việc viết công thức cấu tạo các đồng phân để xác định số lượng sẽ mất nhiều thời gian, trong khi thời gian để xác định phương án trong của các câu hỏi trong đề kiểm tra trắc nghiệm không nhiều. 
Để giải quyết vấn đề này một số tác giả đã đưa ra công thức xác định số đồng phân:
TT
Hợp chất
CT chung
CT tính
Điều kiện
1
Andehit no, đơn chức, mạch hở
CnH2nO
2n-3
2 < n < 7
2
Cacboxylic no, đơn chức, mạch hở
CnH2nO2
2n-3
2 < n < 7
3
Ancol no, đơn chức, mạch hở
CnH2n+2O
2n-2
1 < n < 6
4
Este no, đơn chức, mạch hở
CnH2nO2
2n-2
1 < n < 5
5
Amin no, đơn chức, mạch hở
CnH2n+3N
2n-1
1 < n < 5
6
Số đồng phân ete đơn chức no 
CnH2n+2O
2 < n < 5
7
Số đồng phân xeton đơn chức no
CnH2nO
3< n < 7
+Tính số loại trieste 
Khi cho glixerol + n axit béo (n nguyên dương) thì số loại tri este tạo ra được tính theo 
công thức: 
Loại trieste
Công thức (số loại tri este)
Trieste chứa 1 gốc axit giống nhau 
= n 
Trieste chứa 2 gốc axit khác nhau 
= 4.C 
Trieste chứa 3 gốc axit khác nhau 
= 3. C 
Công thức chung (tổng số trieste) 
= n + 4.C + 3.C (n ≥ 3)
Với n = 1: => Số trieste = 1 
Với n = 2: => Số trieste = 2 + 4.C = 6 
Với n = 3: => Số trieste = 3 + 4.C + 3.C = 18
Với n ≥ 4 => Số trieste = n + 4.C + 3.C
Công thức 2: Số trieste = 
Tuy nhiên việc áp dụng công thức trên tồn tại một số nhược điểm: khó nhớ, dễ nhầm lẫn, không linh động trong các hợp chất khác nhau. Việc áp dụng công thức không giúp học sinh thấy được bản chất của hiện tượng đồng phân cấu tạo.
Tôi nhận thấy, số lượng đồng phân cấu tạo của các hợp chất hữu cơ, no, đơn chức, mạch hở đều có điểm giống nhau là được hình thành qua đồng phân của gốc ankyl (CnH2n - 1 - ) giúp học sinh nhận định được điều đó ta có thể giúp học sinh nhanh chóng xác định được số lượng các đồng phân cấu tạo của các hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở thường gặp trong chương trình.
Với mức độ học sinh THPT thường liên quan đến các gốc ankyl có từ 1 đến 5 nguyên tử cacbon. Vì vậy để học sinh nắm được bản chất của phương pháp mà tôi đề cập, cần giúp học sinh viết thành thạo đồng phân của các gốc ankyl có từ 1 đến 5 nguyên tử cacbon. Cụ thể là:
Gốc ankyl có 1 đến 2 nguyên tử cacbon chỉ có 1 cấu tạo duy nhất tương ứng là: CH3– , CH3–CH2–.
+Gốc ankyl có 3 nguyên tử cacbon có 2 cấu tạo tương ứng là
 	 .
+Gốc ankyl có 4 nguyên tử cacbon có 4 cấu tạo tương ứng là:
+Gốc ankyl có 5 nguyên tử cacbon có 8 cấu tạo tương ứng là:
Tổng kết số đồng phân của một số gốc ankyl (Quy tắc 2 – 4 – 8):
Số lượng cacbon
Công thức
Số đồng phân
1,2
CH3–, C2H5– 
1
3
C3H7– 
2
4
C4H9– 
4
5
C5H11– 
8
Chú ý: Ngoài ra với các hợp chất chứa một vòng benzen cần lưu ý trường hợp, khi trên vòng benzen có 2 nhóm thế, có 3 đồng phân cấu tạo (octo, meta, para) tạo nên từ sự thay đổi vị trí tương đối của 2 nhóm thế đó. Ngoài ra còn có đồng phân cấu tạo được tạo ra khi thay đổi cấu tạo của từng nhóm thế.
Ví dụ các đồng phân của xilen
(o - xilen); (m xilen); (p - xilen)
Ví dụ áp dụng:
+ Ankin:
Ví dụ: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của các ankin có cùng công thức phân tử C6H10.
	Hướng dẫn:
	Ankin C6H10 có các dạng sau:
	C4C=CH: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9– 
C1C=CC3: có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7– 
C2C=CC2: có 1 đồng phân 
	Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo mạch hở của C6H10 = 7.
Tổng quát:
Ankin có dạng:
(R1, R2 là gốc ankyl hoặc nguyên tử hidro)
Số đồng phân của các gốc R1, R2 lần lượt là x, y
Þ Số đồng phân ankin = x.y
+ Dẫn xuất halogen:
Ví dụ: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C4H9Cl.
	Hướng dẫn:
- a = 0, có một nguyên tử Cl, vậy đây là dẫn xuất monoclo no, mạch hở.
	- Công thức cấu tạo các đồng phân được tạo nên khi đính gốc C4H9– với nguyên tử Cl => số đồng phân cấu tạo = số đồng phân của C4H9– = 4
Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C4H9Cl = 4.
Tổng quát: 
Dẫn xuất halogen no, đơn chức, mạch hở có dạng: R–X	(R– là gốc ankyl)
Số đồng phân của các gốc R– là x
Þ Số đồng phân của dẫn xuất halogen = x
+ Ancol, ete:
Ví dụ: Xác định số lượng các chất là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C5H12O.
	Hướng dẫn:
	- a = 0, có một nguyên tử oxi, vậy đây là ancol hoặc ete no, đơn chức, mạch hở
	- Với ancol: Số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của C5H11– = 8.
	- Với ete: có dạng ROR’ (vai trò của R, R’ là như nhau). Số đồng phân cẩu tạo được tạo nên bởi sự thay đổi số lượng cacbon trong R, R’ và thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số lượng đồng phân cấu tạo của gốc ankyl tương ứng).
	C1OC4: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9– 
	C2OC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7– 
	Vậy số đồng phân cấu tạo là ete = 6
	Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C5H12O = 14.
Tổng quát: 
Ancol no, đơn chức, mạch hở hoặc ete no, đơn chức, mạch hở có công thức: R1 – O – R2
(R1, R2 là gốc ankyl hoặc nguyên tử hidro)
Số đồng phân của các gốc R1, R2 lần lượt là x, y
Þ Số đồng phân ancol (hoặc ete) = x.y
+ Andehit, xeton:
Ví dụ 1: Xác định số lượng các chất no, đơn chức, mạch hở là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C5H10O.
Hướng dẫn:
- a = 1, có một nguyên tử oxi, vậy đây là andehit hoặc xeton no, đơn chức, mạch hở
- Với andehit: Dạng C4CHO có số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của gốc C4H9– = 4.
- Với xeton: Dạng RCOR’ (Vai trò của R và R’ là như nhau), số đồng phân cấu tạo tạo nên bởi sự thay đổi số lượng nguyên tử cacbon trong R, R’ và sự thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số đồng phân gốc ankyl tương ứng).
C1COC4: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9– 
C2COC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7– 
Vậy số đồng phân cấu tạo là xeton = 6
	Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C5H10O = 10.
Ví dụ 2: Xác định số lượng các chất no, đơn chức, mạch hở là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C6H12O.
	Hướng dẫn:
- a = 1, có một nguyên tử oxi, vậy đây là andehit hoặc xeton no, đơn chức, mạch hở
- Với andehit: Dạng C5CHO có số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của gốc C5H111– = 8.
- Với xeton: Dạng RCOR’ (Vai trò của R và R’ là như nhau), số đồng phân cấu tạo tạo nên bởi sự thay đổi số lượng nguyên tử cacbon trong R, R’ và sự thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số đồng phân gốc ankyl tương ứng).
C1COC5: có 8 đồng phân tạo ra bởi gốc C5H11– 
C2COC4: Có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9– 
C3COC3: Có 4 đồng phân tạo ra bởi 2 gốc C3H7– 
Vậy số đồng phân cấu tạo là xeton = 16
	Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo của C6H12O = 22.
Tổng quát: 
Andehit no, đơn chức, mạch hở hoặc xeton no, đơn chức, mạch hở có công thức: R1 – CO – R2
(R1, R2 là gốc ankyl hoặc nguyên tử hidro)
Số đồng phân của các gốc R1, R2 lần lượt là x, y
Þ Số đồng phân andehit (hoặc xeton) = x.y
+. Axit cacboxylic, este:
Ví dụ: Xác định số lượng các hợp chất hữu cơ đơn chức là đồng phân cấu tạo của nhau có cùng công thức phân tử C6H12O2.
	Hướng dẫn:
	- a = 1, có 2 nguyên tử oxi, vậy đây là axit cacboxylic hoặc este no, đơn chức, mạch hở
	- Với axit cacboxylic: Dạng C5COOH số đồng phân cấu tạo bằng số đồng phân của C5H11– = 8.
	- Với este: có dạng RCOOR’ (vai trò của R, R’ là khác nhau). Số đồng phân cẩu tạo được tạo nên bởi sự thay đổi số lượng cacbon trong R, R’ và thay đổi cấu tạo của R, R’ (bằng số lượng đồng phân cấu tạo của gốc ankyl tương ứng, R có thể là nguyên tử H).
	HCOOC5: có 8 đồng phân tạo ra bởi gốc C5H11– (R’)
C1COOC4: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9– (R’)
	C2COOC3: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7– (R’)
	C3COOC2: Có 2 đồng phân tạo ra bởi gốc C3H7– (R)
	C4COOC1: có 4 đồng phân tạo ra bởi gốc C4H9– (R)
	Vậy số đồng phân cấu tạo là este = 20
	Đ/Á: Tổng số đồng phân cấu tạo 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_xac_dinh_nhanh_so_luong_dong_phan_cau_tao_c.doc
  • docxbìa SKKN 2019 Hóa.docx