SKKN Một vài kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Hóa học 10

SKKN Một vài kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Hóa học 10

Xã hội hiện đại đang biến đổi và phát triển nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối kiến thức ngày càng nhiều,phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì càng phải được chú trọng.Nói đến phương pháp dạy học hiện đại không chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà phải chuyển sang dạy phương pháp học.[3]

Ngày nay việc dạy phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.

Một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là: Khả năng phát hiện kịp thời vấn đề,lựa chọn vấn đề và giải quyết vấn đề hợp lý trong thực tiễn.Nếu rèn luyện cho học sinh có được kĩ năng phương pháp thói quen tự học,biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết vấn đặt ra thì sẽ tạo cho họ lòng ham học khơi dạy tiềm năng vốn có của mỗi con người.Làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội và quá trình dạy học sẽ chuyển từ học tập thụ động sang học tập chủ động.[3]

Nằm trong xu thế chung của thời đại,trường THPT Thạch thành 3 là một trường miền núi, phần đông học sinh thuộc vùng khó khăn điều kiện đi lại xa nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em.

 Ban giám hiệu trường THPT Thạch Thành 3 luôn luôn sao sát chỉ đạo chuyên môn đến từng tổ về việc triển khai dạy học thực nghiệm, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.Để việc dạy học đạt kết quả cao chính là dạy phương pháp học hay “Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”thì một trong những ph¬ương pháp đư¬ợc sử dụng có hiệu quả cao trong việc phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh là “Sử dụng phiếu học tập ”.[1]

 

doc 23 trang thuychi01 9022
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Hóa học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 10
Người thực hiện: Thịnh Thị Lưu
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
SKKN thuộc môn: Hóa học
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3.Đối tượng nghiên cứu. 
1.4.Phương pháp nghiên cứu. 
1
1
1
1
2
II.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2
2
3
3
12
III.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
15
15
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục đề tài sáng kiến được xếp loại
18
19
Các thuật ngữ viết tắt trong bài:
THPT: Trung học phổ thông
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
SGV: Sách giáo viên
Pư: phản ứng
ĐTB: Điểm trung bình
BTH: Bảng tuần hoàn
STT: Số thứ tự
Ck: chu kì
CB: Cơ bản
BDTX: Bồi dưỡng thường xuyên
I.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Xã hội hiện đại đang biến đổi và phát triển nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối kiến thức ngày càng nhiều,phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn thì càng phải được chú trọng.Nói đến phương pháp dạy học hiện đại không chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà phải chuyển sang dạy phương pháp học.[3]
Ngày nay việc dạy phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
Một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là: Khả năng phát hiện kịp thời vấn đề,lựa chọn vấn đề và giải quyết vấn đề hợp lý trong thực tiễn.Nếu rèn luyện cho học sinh có được kĩ năng phương pháp thói quen tự học,biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết vấn đặt ra thì sẽ tạo cho họ lòng ham học khơi dạy tiềm năng vốn có của mỗi con người.Làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội và quá trình dạy học sẽ chuyển từ học tập thụ động sang học tập chủ động.[3]
Nằm trong xu thế chung của thời đại,trường THPT Thạch thành 3 là một trường miền núi, phần đông học sinh thuộc vùng khó khăn điều kiện đi lại xa nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em.
 Ban giám hiệu trường THPT Thạch Thành 3 luôn luôn sao sát chỉ đạo chuyên môn đến từng tổ về việc triển khai dạy học thực nghiệm, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.Để việc dạy học đạt kết quả cao chính là dạy phương pháp học hay “Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”thì một trong những phương pháp được sử dụng có hiệu quả cao trong việc phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh là “Sử dụng phiếu học tập ”.[1]
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Bản thân nhận thấy trong mỗi tiết dạy phải có sự đổi mới phương pháp,tạo tình huống cho học sinh học, và quan trọng sau mỗi tiết học học sinh nắm bắt được vấn đề gì,có thể áp dụng vào giải quyết tình huống thực tế hay không?Vì vậy mỗi bài học, học sinh hoàn thành phiếu theo nội dung yêu cầu của bài còn phải trình bày vấn đề của cá nhân ,của nhóm trước tập thể,ngoài ra còn cho học sinh giải ô chữ tạo hứng thú cho học sinh trong học tập,nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học. Học sinh có được kĩ năng phương pháp thói quen ý chí tự học,tạo cho họ lòng ham học khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động,phát huy tính tích cực và sáng tạo, đặc biệt là kĩ năng giao tiếp, hợp tác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này có ý tưởng qua các tiết sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường THPT Thạch thành 3 thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh do giáo viên tổ chức chỉ đạo.
Nghiên cứu về hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động hợp tác.Các cá nhân hoạt động theo nhu cầu và khả năng,sau đó qua thảo luận tranh luận trong tập thể,ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ khẳng định hay bác bỏ,qua đó người học được nâng lên một trình độ mới.Vì vậy giáo viên không đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế tổ chức hướng dẫn các hoạt động học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu về định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị quyết trung ương ,đổi mới kiểm tra đánh giá và thi THPT quốc gia của bộ giáo dục 
- Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân 
- Trực tiếp áp dụng đề tài đối với học sinh lớp 10 cơ bản trường THPT Thạch Thành 3
- Nghiên cứu kĩ SGK, SGV hóa học lớp 10 và các sách tham khảo.
-Tham khảo ý kiến đóng góp của đồng nghiệp,hiệu phó phụ trách chuyên môn.
-Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, thu thập thông tin.
- Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
 Trong mỗi phương pháp dạy học đều hợp thành bởi 2 yếu tố,đó là mặt bên trong và mặt bên ngoài.
- Mặt bên ngoài là các thao tác được thể hiện qua nhận biết bằng quan sát: Nó thể hiện mức độ tích cực của học sinh trong học tập, từ nghe - nhìn đến phải hoạt động, nghĩa là mức độ tăng dần từ nghe nhìn đến thực hành.
- Mặt bên trong là con đường tư duy diễn ra trong não ta khó có thể nhận biết được, nhưng lại rất có giá trị trong daỵ học, nó thể hiện mức độ tích cực học khác nhau: Từ mức độ chỉ nhớ, tái hiện đến tham gia tìm tòi phát hiện từng phần của kiến thức, cao hơn nữa là tham gia tìm tòi phát hiện những điều cơ bản của bài học hay một vấn đề xã hội.
 Ngày nay với lượng kiến thức mới được cập nhật thường xuyên liên tục từ sách giáo khoa, mạng Intenet và nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác thì việc sử dụng phương pháp dạy học truyền thống đã bộc lộ nhiều hạn chế đó là:
 Phương pháp dạy học truyền thống mới chỉ dừng lại ở chỗ : Giáo viên thuyết trình, giảng giải, dùng tranh vẽ minh họa để truyền thụ kiến thức, còn học sinh thì tiếp thu, lĩnh hội, nhận biết và tái hiện, học sinh học tập theo lối thụ động, gây nhàm chán, thiếu hụt, không đáp ứng được nhu cầu nhận thức ngày càng cao của học sinh và đòi hỏi của xã hội. [1]
 Mặt khác khi đã đổi mới chương trình sách giáo khoa với các cách tiếp cận kiến thức mới, lượng kiến thức khá lớn, nội dung khá rõ ràng nên nếu giáo viên không có phương pháp hợp lí thì vai trò của người thầy sẽ rất mờ nhạt và chưa phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, chưa đáp ứng được mục tiêu của giáo dục.
“Luật giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực thì phương pháp học của học sinh là mối quan tâm hàng đầu.” [ 1]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1) Thực trạng của việc học Môn hóa học hiện nay.
 Hiện nay không chỉ phần đông học sinh mà giáo viên phổ thông đều nhận định là nội dung chương trình Hóa phổ thông khá nhiều và rộng vì thế việc tiếp thu và nhớ bài của các em rất khó khăn, dẫn đến một thực trạng đó là tâm lý sợ học hóa học.Lâu nay hình thức thi tốt nghiệp,đại học của môn Hóa là trắc nghiệm làm cho khả năng trình bày của học sinh rất kém.
 Mặt khác việc tuyển sinh vào các trường đại học của mấy năm gần đây có nhiều thay đổi ở một số trường nghành nghề, nhiều tổ hợp các môn mới như “Toán-Lí-Anh”... được chọn, nhiều trường thuộc ngành An ninh, Quân đội tổ hợp không có môn Hóa và môn Hóa trở thành môn không đáp ứng cho các tốp trường mà học sinh mong muốn.
2.2.2) Đối với người dạy. 
 Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh.Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau:
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
- Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh .
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
2.2.3) Đối với học sinh
- Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học.
- Địa phương huyện Thạch Thành thuộc vùng kinh tế còn khó khăn, hầu hết phụ huynh đều đi làm ăn xa, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình.Bản thân các em còn phải phụ giúp gia đình ngoài giờ lên lớp,không có thời gian học.
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn hóa học.
 a) Hiểu về phiếu học tập:
 Phiếu học tập là những tờ giấy rời, có nội dung hướng dẫn yêu cầu học sinh làm việc trong thời gian ngắn tại lớp học, hoặc được làm ở nhà trước mỗi bài học.Những vấn đề yêu cầu học sinh làm việc tại lớp thường là những nội dung nhỏ trong bài học,  tìm tòi phát hiện kiến thức mới qua tranh ảnh, phim video, Flas, phân tích sơ đồ... để rút ra kết luận cần thiết; Có thể thể hiện bằng lập bảng so sánh, hệ thống hóa kiến thức; Có thể vận dụng và giải quyết những vấn đề nhỏ phát sinh trong học tập và cuộc sống.[4 ]
 b)Vai trò của phiếu học tập:
 Phiếu học tập là một phương tiện để tổ chức hoạt động độc lập của học sinh nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố hệ thống hóa kiến thức.
 Thông qua hoạt động giải quyết vấn đề đặt ra trong phiếu học tập, học sinh đã hình thành những năng lực và phẩm chất cần thiết trong học tập và trong cuộc sống như:
- Khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Góp phần hình thành khả năng tự học.
- Hình thành phẩm chất tư duy mềm dẻo, linh hoạt trớc những tình huống khác nhau.
- Thói quen tự làm việc và hợp tác tích cực trong nhóm để đạt hiệu quả cao trong học tập và cuộc sống.
- Phiếu học tập là một phương tiện đơn giản và hiệu quả để duy trì trạng thái hưng phấn tích cực trong giờ học của học sinh.[4 ]
 c) Phân loại phiếu học tập: 
 Dựa trên mục đích của phiếu học tập tổ chức họat động trong giờ học để phân ra làm hai loại:
 - Phiếu học tập hình thành kiến thức mới : Đó là những phiếu học tập đề cập đến những nội dung nhỏ trọng tâm của bài. Thông qua hoạt động nhóm nhỏ 
học sinh rút ra những kết luận, những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng trong khái niệmlà những kiến thức tích hợp trong bài học cũng như trong cuộc sống.
 Phiếu học tập lọai này thường có những yêu cầu sau: 
Từ những hiện tượng riêng lẻ, quy nạp rút ra các khái niệm cụ thể dễ nhận biết; Tự lực nghiên cứu sách giáo khoa.
Quan sát tranh ảnh, phim video, Flas, phân tích sơ đồ... để rút ra kết luận chung khái quát; Vận dụng những kiến thức đã học để suy luận, tìm tòi phát hiện nội dung kiến thức mới.
- Phiếu học tập củng cố, hệ thống kiến thức: Với mục đích khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài học và tăng cường khả năng vận dụng kiến thức mới
Phiếu học tập loại này có những yêu cầu sau:
 Giải thích một hiện tượng, tính chất nào đó,phân tích mối liên quan giữa các khái niệm trong hệ thống khái niệm.Lập bảng so sánh các khái niệm , hệ thống các vấn đề mới và các vấn đề đã học, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và trong cuộc sống.[4]
 d) Thành phần cơ bản của phiếu học tập:
 Mỗi phiếu học tập thể hiện hai phần chính thể hiện sự chỉ đạo của người thầy và vai trò chủ thể của học sinh.
 Dựa trên mục tiêu của bài học giáo viên chủ động đa ra vấn đề học tập cùng với sự hỗ trợ của tranh ảnh, phim video, Flas, sơ đồ...
 Kết quả trên phiếu học tập là kết quả làm việc của học sinh trên cơ sở đó giáo viên đánh giá quá trình làm việc và kết quả nhận thức của học sinh và học sinh cũng tự đánh giá được quá trình nhận thức.
 e) Xây dựng phiếu học tập: Gồm các bước sau:
-Lựa chon vấn đề học tập: Đó là những nội dung kiến thức mới, kiến thức trọng tâm hoặc kiến thức củng cố.
-Xác định mục tiêu của phiếu học tập: Cần hướng tới kết quả học tập cụ thể mà học sinh phát hiện ra kiến thức và những kỹ năng hình thành.
-Phương pháp thể hiện vấn đề học tập: Vấn đề học tập thường được khai thác từ những hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu ...có hiệu quả kích thích sự hào hứng trao đổi, tranh luận của học sinh thông qua hoạt động quan sát, phân tích, so sánh, hệ thống ... trong làm việc theo nhóm.
f). Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hóa học:
 Sử dụng phiếu học tập để tổ chức hoạt động học tập được tiến hành qua các bước sau:
-Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập (chuẩn bị trước ở nhà hoặc từ tiết trước)
-Phát phiếu học tập cho từng nhóm 
-Học sinh hoạt động theo,cá nhân, nhóm và ghi lại kết quả trên phiếu.
-Học sinh báo cáo kết quả.
-Giáo viên cho học sinh thảo luận giữa các nhóm,cuối cùng bổ sung và kết luận.
-Giáo viên và học sinh cùng đánh giá được quá trình nhận thức.
2.3.2 . Các ví dụ cụ thể.
Tiết 13;14 BÀI 7: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC(SGK lớp 10 CB)
 Trong bài này xuất phát từ mục tiêu của bài học là: 
 “ -Các nguyên tố được sắp xếp vào bảng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học theo nguyên tắc nào?
 -Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có cấu tạo như thế nào?” [2]
 Chúng ta có thể thiết kế một số phiếu học tập, để định hướng cho học sinh tự lực khai thác sách giáo khoa và quan sát Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hình ảnh hay tranh ảnh... để thu nhận được một lượng thông tin cần thiết một cách chủ động như sau:
VD1: Tiết 13 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. (Tiết 1) 
Phiếu học tập1 :Giải đoán ô chữ: Trò chơi “ học mà chơi, chơi mà học ”
1. Nguyên tử được cấu tạo bởi mấy loại hạt?
2. Lớp ngoài cùng chứa tối đa mấy electron ?
3. Hạt nào trong nguyên tử không mang điện?
4.Thứ tự sắp xếp các phân lớp theo chiều tăng của năng lượng 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5sđúng hay sai?
5. Trừ Heli, khí hiếm còn lại nguyên tử có bao nhiêu electron ở lớp ngoài cùng?
6. Đơn vị khối lượng nguyên tử kí hiệu là gì?
7. Electron mang điện tích gì?
8. Lớp thứ 4 (n=4) có mấy phân lớp ?
9.Nguyên tố mà nguyên tử có bán kính nhỏ nhất có kí hiệu là ?
10.Nguyên tử có 3 electron ở lớp ngoài cùng nhưng không phải kim loại?
11.Từ cấu hình electron của nguyên tử nhôm Z=13: 1s22s22p63s23p1
 Suy ra có 1 electron ở lớp ngoài là đúng hay sai?
12. Electron lớp nào quyết định tính chất của nguyên tố?
Đáp án: Nội dung bài học là BẢNG TUẦN HOÀN 
B
A
T
A
M
N
Ơ
T
R
O
N
Đ
U
N
G
T
A
M
U
Â
M
B
O
N
H
B
O
S
A
I
N
G
O
A
I
C
U
N
G
Bài mới: 
Phiếu học tập 2: (Hoạt động cá nhân 5 phút- Hoạt động nhóm 3phút)
Từ cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu xác đinh số lớp e số e lớp ngoài, hoàn thành bảng sau(các nguyên tố có cùng số lớp e; số e lớp ngoài)
 Số e 
 lớp 
 ngoài
Số
lớp e
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
*Tìm hiểu nguyên tắc sắp xếp:
? Dựa vào BTH và bảng vừa lập nhận xét về:
+ ĐTHN
+ Số lớp electron
+ Số electron hóa trị
*Tìm hiểu cấu tạo của bảng tuần hoàn:
Phiếu học tập3:(Hoạt động cá nhân 3phút) Tìm hiểu cấu tạo bảng tuần hoàn- Ô nguyên tố
 Dựa vào sơ đồ ô nguyên tố Al, hãy nhân xét về thành phần ô nguyên tố.
Phiếu học tập4:(Hoại động cá nhân 3 phút, nhóm 5 phút) Tìm hiểu chu kỳ
- Dựa vào BTH cho biết có bao nhiêu dãy nguyên tố theo hàng ngang?
- Nhận xét số lớp e của các nguyên tố trong 1 chu kỳ.
-Dựa vào BTH cho biết số lượng nguyên tố trong mỗi chu kỳ. Đặc điểm của các nguyên tố trong chu kì
Bài tập củng cố 
Phiếu học tập 5 (Bài củng cố và bài tập về nhà) 
 Chọn đáp án đúng:
Bài 1:Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào?
A.Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân
B. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng
C.Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột
D. Cả A,B,C đúng
Bài 2:Các nguyên tố ở chu kì 5 có số lớp electron trong nguyên tử là:
A.3 B.4 C.5 D. 7
Bài 3:Trong bảng tuần hoàn có số chu kì nhỏ và chu kì lớn là:
A.3 và 3 B.3 và 4 C.4 và 4 D. 4 và 3
Bài 4: Số nguyên tố trong chu kì 3 và 5 là
A.8 và 18 B.18 và 8 C.8 và 8 D. 18 và 18. [2] 
Bài 5:Nguyên tố ở ô 11 có số hiệu nguyên tử là
A.11 B.3 C.10 D. 15
Bài 6:Trong các phát biểu sau
a Bảng tuần hoàn gồm các ô nguyên tố, các chu kì và các nhóm.
b.Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron được sắp xếp theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. [2]
c. Số thứ tự của chu kì bằng số phân lớp electron
d.Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng của nguyên tử khối.
Các phát biểu đúng là
.A.a,b,c,d. B. a,b,c. C. a,b. D. a,b,d . 
( Bài 6 HS rất dễ bị nhầm phương án B)
VD2: 
Tiết 14 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. (Tiết 2) 
Phiếu học tập số 1: Kiểm tra bài cũ
 -Nêu nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?Bảng tuần hoàn có mấy chu kì? Nguyên tố có 3 lớp electron thuộc chu kì mấy vì sao?
 -Viết cấu hình electron của các nguyên tố có Z lần lượt là:12,20,21,23,26,27. Xác định số lớp e ,số e lớp ngoài, chu kì ,loại nguyên tố (cho HS hoàn thành bảng sau)
Z
Cấu hìnhelectron
Số lớp e
Số e lớp ngoài
Chu kì
Loại nguyên tố
12
20
21
23
26
27
Phiếu học tập số 2: 
1/Nhóm nguyên tố là gì?
2/Trả lời các câu hỏi và hoàn thành bảng 
-Bảng tuần hoàn có bao nhiêu cột?
-Bảng tuần hoàn có bao nhiêu nhóm A? mỗi nhóm có bao nhiêu cột?
-Bảng tuần hoàn có bao nhiêu nhóm B? mỗi nhóm có bao nhiêu cột?
-Những nhóm nào chứa nguyên tố s?Những nhóm nào chứa nguyên tố p?Những nhóm nào chứa nguyên tố d;f ? [2]
-Hãy cho biết quan hệ của nhóm A với số electron lớp ngoài?
Nhóm
Nhóm A
Nhóm B
Số lượng
Cách ghi
Số cột mỗi nhóm
Số TT của nhóm 
số e hoá trị =
số e hoá trị =
Loại nguyên tố của nhóm(s,p,d,f)
Phiếu học tập số 3: Củng cố: 
*Hoàn thành bảng
 Z
Cấu hìnhelectron
Ô
Chu kì
Nhóm
Z=9
Z=18
Z=19
Z=22
*Hs tổng hợp kiến thức theo Sơ đồ hoặc bảng
Kiến thức cần nắm vững:
BẢNG TUẦN HOÀN
Nguyên tắc sắp xếp
Cấu tạo của BTH 
Ô nguyên tố: STT ô = 
Chu kì: STT chu kì = 
 +Ck nhỏ: .. chỉ gồm các ng.tố 
 +Ck lớn: . gồm các ng.tố ..
Nhóm nguyên tố: STT nhóm = .......
+Nhóm A: STT nhóm A = .......... Nhóm A gồm các ng.tố ......
+Nhóm B: STT nhóm B = ........ Nhóm B gồm các ng.tố ........
Chú ý: Trường hợp ngoại lệ ở nhóm VIII
VD3:
Tiết 31: Bài 18: PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ
(SGK lớp 10 CB)
 Trong bài này xuất phát từ mục tiêu của bài học là: 
“-Phản ứng hóa hợp,phản ứng phân hủy, phản ứng thể,phản ứng trao đổi có phải là phản ứng oxi hóa - khử hay không?
- Có cách nào phân loại phản ứng vô cơ một cách tổng quát hơn không?” [2]
Phiếu học tập số 1: Hoàn thành các nội dung trong bảng sau: 
Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các phản ứng
Thuộc loại phản ứng (thế, trao đổi, phân hủy hay hóa hợp)
Nhận xét về số oxi hóa của các nguyên tố trước và sau 
phản ứng
Là pư oxi hóa - khử hay không phải là pư oxi hóa-khử
2Na + Cl2 ® 2NaCl
CaO + H2O ® Ca(OH)2
2KClO3 2KCl + 3O2
MgCO3 MgO + CO2
Zn + 2HCl ® ZnCl2 + H2
Fe + CuCl2® Cu + FeCl2
KOH + HCl ® KCl + H2O
AgNO3+NaCl®AgCl+ NaNO3
Phiếu học tập số 2: Điền tên các loại phản ứng vào chỗ trống sao cho phù hợp:
.............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
Phản ứng không có sự thay đổi số oxi hóa
hay còn gọi là :..............................
Phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa
hay còn gọi là:............................
.............................................................
.............................................................
PHẢN ỨNG HÓA HỌC VÔ CƠ
Phiếu học tập số 3: Củng cố
Câu 1: Hãy phân loại các phản ứng sau theo 2 cách

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_vai_kinh_nghiem_su_dung_phieu_hoc_tap_trong_day_hoc.doc