SKKN Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Thiệu Chính, Thiệu Hóa
Hoá học là một môn khoa học tự nhiên, đòi hỏi học sinh cần phải có kỹ năng tư duy và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải các bài tập. Phương pháp giải bài tập hóa học giữ vai trò quan trọng trong các phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình giải bài tập, kiến thức được mở rộng, giáo viên có điều kiện sửa sai được cho học sinh. Từ đó, các em được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào từng trường hợp cụ thể, mở rộng kiến thức hoá học vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống hàng ngày.
Trong quá trình giảng dạy việc phân dạng và đưa ra các bài tập cụ thể cho từng trường hợp là rất quan trọng, đặc biệt đối với bài tập dạng nhận biết lại càng cần thiết hơn, bỡi bài tập loại này có nhiều dạng với các phương pháp giải rất đa dạng. Do đó, việc đưa ra các bài tập phù hợp với từng dạng nhằm giúp các em học sinh có một tư liệu học tập và không bị lúng túng trước các dạng bài tập này. Đồng thời, cũng là một cẩm nang để các đồng nghiệp có thể sử dụng làm tư liệu trong quá trình giảng dạy đưa nhận thức của học sinh ngày một nâng cao.
Thực tiễn giảng dạy ở Trường THCS Thiệu Chính tôi thấy, học sinh thường rất lúng túng đối với các bài tập dạng nhận biết, sự đa dạng của loại bài nhận biết thường đẩy học sinh vào bế tắc trong khi dạng bài tập này lại rất phổ biến trong hầu hết các kỳ thi. Do đó việc phân loại và biết được phương pháp giải từng dạng của bài tập nhận biết là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh. Qua dạng bài tập nhận biết còn củng cố kiến thức về mặt lý thuyết mà học sinh đã được học.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học bản thân cũng rất trăn trở với việc nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. Vì vậy, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Thiệu Chính, Thiệu Hóa" để chia sẻ cùng đồng nghiệp.
1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Hoá học là một môn khoa học tự nhiên, đòi hỏi học sinh cần phải có kỹ năng tư duy và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải các bài tập. Phương pháp giải bài tập hóa học giữ vai trò quan trọng trong các phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình giải bài tập, kiến thức được mở rộng, giáo viên có điều kiện sửa sai được cho học sinh. Từ đó, các em được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào từng trường hợp cụ thể, mở rộng kiến thức hoá học vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống hàng ngày. Trong quá trình giảng dạy việc phân dạng và đưa ra các bài tập cụ thể cho từng trường hợp là rất quan trọng, đặc biệt đối với bài tập dạng nhận biết lại càng cần thiết hơn, bỡi bài tập loại này có nhiều dạng với các phương pháp giải rất đa dạng. Do đó, việc đưa ra các bài tập phù hợp với từng dạng nhằm giúp các em học sinh có một tư liệu học tập và không bị lúng túng trước các dạng bài tập này. Đồng thời, cũng là một cẩm nang để các đồng nghiệp có thể sử dụng làm tư liệu trong quá trình giảng dạy đưa nhận thức của học sinh ngày một nâng cao. Thực tiễn giảng dạy ở Trường THCS Thiệu Chính tôi thấy, học sinh thường rất lúng túng đối với các bài tập dạng nhận biết, sự đa dạng của loại bài nhận biết thường đẩy học sinh vào bế tắc trong khi dạng bài tập này lại rất phổ biến trong hầu hết các kỳ thi. Do đó việc phân loại và biết được phương pháp giải từng dạng của bài tập nhận biết là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh. Qua dạng bài tập nhận biết còn củng cố kiến thức về mặt lý thuyết mà học sinh đã được học. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học bản thân cũng rất trăn trở với việc nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. Vì vậy, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Thiệu Chính, Thiệu Hóa" để chia sẻ cùng đồng nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu Chương trình hóa học THCS ngoài nhiệm vụ hình thành ở học sinh những kiến thức hóa học cơ bản thì việc bồi dưỡng các kỹ năng, năng lực nhận thức cho học sinh là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ đó và dựa vào kinh nghiệm giảng dạy Hóa học ở trường THCS tôi muốn đưa ra cách phân loại và phương pháp giải bài nhận biết các chất vô cơ giúp học sinh có thể vận dụng để giải từng bài tập cụ thể. Từ đó học sinh sẽ yêu thích bộ môn Hóa học hơn và nâng cao chất lượng bộ môn Hóa của Trường THCS Thiệu Chính. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ một sáng kiến kinh nghiệm, đối tượng tôi lựa chọn nghiên cứu là: - Tìm hiểu các dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ và phương pháp giải từng dạng - Tìm hiểu khả năng vận dụng các phương pháp giải dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ của học sinh trường THCS Thiệu Chính. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống: - Phương pháp khảo sát - Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm - Đây là dạng bài tập phổ biến nhưng để giải được dạng bài tập này một cách nhanh chóng, ngắn gọn, khoa học thì học sinh cần phải có bảng thuốc thử đặc trưng dùng để nhận biết các chất vô cơ . - Trong sáng kiến kinh nghiệm này bản thân cũng đã mạnh dạn đưa ra cách giải bằng sơ đồ từ đó giúp học sinh nhớ kiến thức nhanh và lâu hơn. - Bằng những kinh nghiệm của bản thân và qua tìm hiểu, tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp đã đưa ra những bài tập phù hợp với từng dạng cụ thể. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo có viết "quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn..." [1]. Trong dạy học Hoá học đã khẳng định "không có tri thức thì sẽ không có kỹ năng. Không có việc áp dụng tri thức sẽ không đạt được sự phát triển kỹ năng. Ngược lại nếu chỉ có tri thức mà không có kỹ năng, không biết áp dụng tri thức thì những kiến thức đó cũng trở thành vô dụng...” [2]. Thông qua việc giải bài tập hoá học giúp học sinh hình thành, rèn luyện củng cố kỹ năng về Hoá học. Từ đó kiến thức lý thuyết sẽ được nắm vững thực sự nên có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành bài tập lý thuyết và thực hành. Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc giải các bài tập nhận biết ở nhiều học sinh còn rất mơ hồ, lúng túng và cho là khó không những đối với Trường THCS Thiệu Chính nơi đang công tác nói riêng mà đó cũng là thực trạng chung của các trường THCS hiện nay. Đa phần là do nhiều học sinh chưa nắm vững lý thuyết hoặc kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức thực tế còn kém, nhưng phần lớn các em chưa biết chọn lọc kiến thức đặc trưng của từng chất để nhận biết. Muốn làm các bài tập nhận bết thành thạo các em phải dựa vào các phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết, nghĩa là phản ứng đó phải là phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2 có mùi sốc; H2S mùi trứng thối ... Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng, từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì quả là khó. Để khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại. Từ thực tế giảng dạy, bằng hiệu quả đạt được nhất định trong năm học 2016 - 2017, tôi đã mạnh dạn lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Thiệu Chính, Thiệu Hóa" với mong muốn giúp các em thích học môn Hóa học hơn và biết phân dạng bài nhận biết từ đó có phương pháp giải phù hợp nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường THCS Thiệu Chính nói riêng và của huyện Thiệu Hóa nói chung. 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Thực tế giảng dạy ở trường THCS Thiệu Chính cho thấy đã có một bộ phận học sinh do khó hiểu, khó khăn trong lĩnh hội kiến thức không muốn học Hóa học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của Hóa học. Nhiều trường do thiết bị và hóa chất đã lâu chưa có điều kiện thay mới nên khi tiến hành thí nghiệm gặp nhiều khó khăn hoặc kết quả thường không chính xác, vì vậy giáo viên và học sinh đôi khi ít thực hiện. Do đó một lượng lớn kiến thức Hoá học của các em bị hổng. Ở trường THCS Thiệu Chính nơi tôi đang công tác đa số HS cũng trong tình trạng đó. Hơn nữa với một bài tập nhận biết thì việc vận dụng lý thuyết và kết quả thực hành lại càng quan trọng, đặc biệt tính chất đặc trưng của mỗi chất, đó là chìa khóa để giúp học sinh giải bài tập một cách hiệu quả nhất. Bài tập nhận biết các chất vô cơ các em đã được làm quen ở chương trình lớp 8 nhưng còn rất nhiều hạn chế thường chỉ sử dụng ở cuối học kỳ II. Trong chương trình lớp 9 với số lượng bài tập nhận biết nhiều nên việc phân loại và đưa ra được phương pháp giải phù hợp cho từng dạng làm sao cho hiệu quả thì phần lớn các em chưa biết hoặc chưa thành thạo. Khảo sát kết quả ban đầu bằng phiếu học tập qua 4 bài nhận biết ở HS khối 9 đầu năm học 2016 - 2017 như sau: Lớp Tổng số HS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A 22 2 9,1 5 22,7 13 59,1 2 9,1 0 0 9B 25 0 0 2 8,0 15 60 7 28 1 4,0 Tổng 47 2 4,2 7 14,9 28 59,6 9 19,1 1 2,2 Nguyên nhân cuả thực trạng trên là: a) Về phía học sinh: Bài tập nhận biết là dạng bài tập trừu tượng bắt buộc học sinh phải nhớ rõ tính chất lý thuyết của từng chất cũng như PTHH đặc trưng của từng chất rồi sau đó mới tiến hành nhận biết được các chất khác nhau dựa vào các tính chất hóa học đặc trưng đó. Đặc biệt mỗi chất hóa vô cơ lại có nhiều tính chất khác nhau và việc xác định tính chất nào là tính chất đặc trưng để phân biệt giữa chất này với chất kia cũng là một vấn đề khó đối với học sinh. Hơn nữa nhận biết hóa vô cơ với số lượng lớn các bài tập với nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng lại có rất nhiều phương pháp giải. Việc vận dụng phương pháp nào vào giải từng dạng bài tập cho hiệu quả rất nhiều học sinh còn lúng túng. Vì vậy đòi hỏi các em phải luyện tập nhiều lần thì mới hình thành kỹ năng giải thành thạo được. b) Về phía giáo viên: Lượng kiến thức Hóa học rất nhiều mà số tiết lại ít nên phần lớn chỉ cho học sinh nắm được kiến thức lý thuyết là đã hết thời gian nên việc đưa ra các dạng bài tập và các phương pháp giải là không nhiều. Đặc biệt nếu không phân hóa rõ đối tượng HS để phân dạng bài tập cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp, sẽ dẫn đến tình trạng học sinh chỉ chép cho đầy vở mà không biết gì. Trong đó dạng bài tập nhận biết đòi hỏi học sinh phải nhớ những hiện tượng của các phản ứng đặc trưng, vì vậy bản thân học sinh và giáo viên phải trực tiếp tiến hành cho học sinh quan sát nhưng dụng cụ và hóa chất đã lâu ( do nhiều trường bảo quản không tốt hoặc chưa có điều kiện thay mới) nên thường khó tiến hành hoặc kết quả thường khó chính xác. Do đó dẫn đến học sinh khó nhớ và khó vận dụng. Sau thời gian tìm hiểu và nắm bắt rõ hơn đối tượng HS, cũng như vị trí của dạng bài tập này trong dạy học bộ môn. Để góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn tôi đã đưa ra sáng kiến kinh nghiệm“Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng phân dạng và giải bài tập nhận biết các chất vô cơ để nâng cao chất lượng giảng dạy cho học sinh lớp 9 ở Trường THCS Thiệu Chính, Thiệu Hóa". Việc đưa ra các phương pháp giải phù hợp với trình độ, điều kiện và năng lực của học sinh trong năm học qua đã thu được kết quả nhất định. 2.3. Các giải pháp thực hiện: 2.3.1 Hệ thống phân loại bài tập nhận biết Trong quá trình dạy học tôi đã chia thành một số dạng bài tập sau: Nhận biết chất Phương pháp hóa học Phương pháp vật lý Nhận biết các chất trong hỗn hợp Phương pháp định lượng Phương pháp định tính Phương pháp định lượng Phương pháp định tính Dùng thuốc thử không giới hạn Dùng thuốc thử hạn chế Nhận biết các chất riêng biệt Dùng thuốc thử hạn chế 2.3.2. Nguyên tắc và phương pháp giải dạng bài tập nhận biết - Muốn nhận biết hay phân biệt các chất ta phải dựa vào phản ứng đặc trưng và có các hiện tượng: như có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí (nếu như bài cho phép) như nung ở nhiệt độ khác nhau, hoà tan các chất vào nước. - Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n – 1) thí nghiệm. - Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài, đều được coi là thuốc thử. 2.3.3. Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết * Bước 1: Lấy mẫu thử các chất nhận biết vào các ống nghiệm (đánh số thứ tự) * Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài, ...). * Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào. * Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ ( nếu có) Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà giáo viên cung cấp sau: MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ BẢNG 1. TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CỦA CÁC ĐƠN CHẤT VÀ HỢP CHẤT: Cr(OH)2 Vàng MnS Hồng nhạt K2Cr2O7 Đỏ da cam MnO2 Màu đen Zn Trắng hơi xanh H2S Khí mùi trứng thối Hg Lỏng, bạc trắng SO2 Khí không màu, mùi hắc HgO Vàng hoặc đỏ SO3 Lỏng, không màu, sôi ở 45o Mn Trắng bạc Br2 Lỏng nâu đỏ hay vàng nâu MnO Xám lục nhạt I2 Tím, rắn, có thăng hoa HgS Kết tủa đỏ Fe Trắng, xám AgI Kết tủa vàng đậm Fe3O4 Rắn đen CuS, FeS, NiS, Kết tủa đen Fe2O3 Nâu đỏ C Rắn đen Fe(OH)2 Rắn trắng xanh S Rắn vàng Fe(OH)3 Rắn màu nâu đỏ Cu Rắn đỏ Cr2O3 Rắn xanh thẫm Cu2O Rắn da cam hay đỏ AgCl Kết tủa trắng CuO Rắn màu đen AgBr Kết tủa vàng nhạt Cu(OH)2 Xanh Ag3PO4 Vàng Muối Cu2+ Xanh lá mạ Ag2S Màu đen FeCl3 Vàng nâu K2MnO4 Màu lục thẫm BẢNG 2.NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ Khí Thuốc thử và hiện tượng Giải thích 1.SO2 -Nước brom: làm mất màu Br2 - DD KMnO4: Làm mất màu -Dung dịch H2S: ↓ màu vàng - Dd I2: Nhạt màu vàng của I2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục SO2 + Br2 + 2H2O " 2HBr + H2SO4 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O " 2H2SO4 +2MnSO4 +K2SO4 SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O 2.Cl2 - Màu vàng lục, mùi sốc - Làm quì tím ẩm mất màu - Dung dịch KI - Làm mất màu dung dịch brom Cl2 + H2O → HCl + HClO ( tẩy màu) Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 I2 làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột 2Cl2 +Br2 + 6H2O → 2HBrO3 + 10HCl 3.N2 Que diêm đang cháy dở: que diêm tắt Nitơ không duy trì sự cháy 4.NH3 - DD phenolphtalein: từ không màu thành màu tím hồng - Quỳ tím: Làm xanh quỳ tím - Giấy tẩm dung dịch HCl: Có khói trắng xuất hiện NH3 + HCl → NH4Cl (tinh thể muối) 2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O 4NH3 + Cu(OH)2 →[Cu(NH3)4](OH)2 5.NO Không màu - Khí NO: Hóa nâu khi gặp O2 2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu) 6.NO2 - Hòa tan kim loại hoặc làm quì tím hóa đỏ trong nước khi sục NO2 và O2 vào - Làm quì tím ẩm hóa đỏ 2NO2 + H2O + O2 → 2HNO3 8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO + 4H2O 3NO2 + H2O -> 2HNO3 + NO 7.CO2 - Dd Ca(OH)2 dư: bị vẩn đục CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O 8.CO - Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) Làm vẩn đục dung dịch PbCl2 CuO + CO Cu + CO2 CO + PbCl2 +H2O → Pb↓+ 2HCl +CO2 9.H2S - Mùi trứng ung - Làm quì tím ẩm hóa đỏ -Kết tủa đen với dd Cu(NO)3 - Tạo kết tủa vàng với HNO3 (l) - Tạo bột màu vàng với SO2 - Làm mất màu dung dịch Br2 Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO3 3H2S + 2HNO3l → 3S↓ + 2NO + 4H2O SO2 + H2S → 3S↓ + 2H2O H2S + 4Br2 + 4H2O →8HBr + H2SO4 10.O3 - dd KI: Làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột O3 + 2KI + H2O → 2KOH + O2↑ + I2 11.H2 - Cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ. - Chuyển CuO (đen) -> Cu (đỏ) 2H2 + O2 → 2H2O CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O CuO + H2 Cu + H2O 12.SO3 - Tạo kết tủa với dd BaCl2 - Làm quì tím ảm hóa đỏ SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl SO3 + H2O → H2SO4 13.Br2 - Chất lỏng màu nâu đỏ - Bị nhạt màu bởi Cl2, SO2. 5Cl2 +Br2 + 6H2O → 10HCl + 2HBrO3 SO2 + 2H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr 14.O2 Làm Cu đỏ hoá đen 2Cu + O2 2CuO 15. H2O - Hơi nước làm cho CuSO4 (khan, màu trắng) -> màu xanh CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O (màu xanh) 16.HCl (khí) - Làm quì tím ẩm hóa đỏ - Tạo khói trắng với NH3 NH3 + HCl đặc → NH4Cl (khói trắng tinh thể) BẢNG 3. MỘT SỐ KIM LOẠI Na, K, Ba KL kiềm + H2O + Đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa → tan + dd trong + H2 K: Ngọn lửa màu tím, Ba: Ngọn lửa màu lục, Na : Ngọn lửa màu vàng Ca + H2O + Đốt cháy, q/s ngọn lửa → tan + dd đục + H2 Cháy với ngọ lửa màu đỏ - Al, Zn, Cr + dd kiềm (thổ) NaOH, Ba(OH)2 2Al +2NaOH + H2O -> 2NaAlO2 + H2 ↑ Zn + 2NaOH -> Na2ZnO + H2 Mg- Pb + dd HCl → tan + H2 ; riêng Pb có ↓ PbCl2 trắng Cu HNO3 đậm đặc + AgNO3 → tan + dd xanh + NO2 ↑ màu nâu Cu + HNO3 ->Cu(NO3)2 +2NO2 +H2O Cu + AgNO3 -> Cu(NO3)2 + Ag Ag + HNO3, sau đó cho NaCl vào dung dịch → tan + NO2 ↑ nâu + ↓ trắng Ag + 2HNO3 -> AgNO3 + NO2 + H2O AgNO3 + NaCl -> AgCl + NaNO3 Au + HNO3Đặc, HCl đặc tỉ lệ mol 1:3 → tan + NO↑ hóa nâu ngoài không khí BẢNG 4. OXIT Ở THỂ RẮN Na2O, K2O, BaO + H2O Tan , dung dịch làm xanh giấy quì Na2O + H2O -> 2NaOH K2O + H2O -> 2KOH BaO + H2O -> Ba(OH)2 CaO + H2O + dd Na2CO3 → tan, dd đục, CaO + H2O -> Ca(OH)2 CaO + H2O + Na2CO3 -> CaCO3 ↓+2NaOH P2O5 + H2O Tan, làm đỏ quì tím; P2O5+3H2O ->2H3PO4 Al2O3 Tan trong cả axit và kiềm Al2O3 + 6HCl -> 2AlCl3 + 3 H2O Al2O3 + NaOH -> 2NaAlO2 + H2O CuO + dd HCl, HNO3, H2SO4 Tạo dd màu xanhCuO + 2HCl -> H2O+ CuCl2 Ag2O + dd HCl đun nóng Ag2O + 2HCl -> H2O+ 2AgCl↓ trắng MnO2 + dd HCl đun nóng MnO2 +4HCl ->MnCl2+ 2H2O+ Cl2↑vàng lục BẢNG 5. CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT) Cl- + AgNO3 Ag+ + Cl- → AgCl ↓ trắng - gốc Br- + Cl2 + AgNO3 Cl2 + 2 Br- -> 2Cl- + Br2Error! Not a valid link. Ag+ + Br- → AgBr↓ vàng nhạt I- + Br2, Cl2 + hồ tinh bột + AgNO3 Cl2 + 2I- -> 2Cl- + I2→ dd có màu xanh →AgI↓ vàng đậm S2- + Cd(NO3)2, Pb(NO3)2 → CdS↓ vàng, PbS↓ đen SO42- + dd BaCl2 , Ba( NO3)2 Ba2+ + SO42- → BaSO4 ↓ trắng SO32- + dd axit mạnh H2SO4, HCl, HNO3 → SO2 mùi hắc, làm mất màu dd Br2 SO32- + 2H+ -> SO2 + H2O - gốc CO32 - + dd Ba2+ + dd axit mạnh + Ba2+, Ca2+ → CO2 ↑ làm đục nước vôi trong CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O → BaCO3↓, CaCO3↓ trắng - PO43- + dd AgNO3 PO43- + 3Ag+ -> Ag3PO4 ↓ vàng - NO3- + H2SO4 đặc + Cu Khí màu nâu bay ra : NO2 Cu + 2NO3- + 4H+ -> Cu2+ + 2NO2 + 2H2O SiO32- + dd axit mạnh → H2SiO3↓ trắng keo - gốc AlO2- + dd Ba(OH)2, Ca(OH)2 + dd axit dư → BaCO3↓, CaCO3↓ trắng → Al(OH)3↓ sau đó tan dần BẢNG 6. NHẬN BIẾT KIM LOẠI TRONG MUỐI Na+ K+ Rb+ Cs+ Ba2+ Ca2+ + Đốt cháy, quan sát màu ngọn lửa → Na+ cháy với ngọn lửa màu vàng → K+ cháy với ngọn lửa màu tím → Rb+ cháy với ngọn lửa màu đỏ huyết → Cs+ cháy với ngọn lửa màu xanh da trời → Ba2+ cháy với ngọn lửa màu lục (hơi vàng) → Ca2+ cháy với ngọn lủa màu đỏ da cam Mg2+ Dd OH- Mg2+ + 2OH- -> Mg(OH)2 ↓ trắng keo - Fe2+ Dd OH- + dd thuốc tím trong H+ Fe2+ + 2OH- -> Fe(OH)2 ↓ trắng xanh dd mất màu tím và hơi ngã sang màu vàng nhạt 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O - Fe3+ + dd OH- + dd chứa SCN- Fe3+ + 3OH -> Fe(OH)3↓ nâu đỏ Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3 dd màu đỏ máu - Al3+ + dd OH- đến dư → Al3+ +3OH-→ Al(OH)3 ↓trắng keo sau đó tan Al(OH)3 + OH- → AlO2- + H2O - Pb2+ +dd Na2S, dd H2S PbS↓ đen, PbCl2 ↓ trắng - Cu2+ + dd OH- → Cu(OH)2 ↓ xanh: Cu2+ + OH- →Cu(OH)2 Zn2+ + dd OH- đến dư ↓màu trắng sau đó tan : Cd2+ Dùng S2- Kết tủa màu vàng: Cd2+ + S2- → CdS Hg2+ Dùng I- Kết tủa màu đỏ: Ag+ Dùng AgCl Kết tủa màu trắng: Ag+ + Cl- → AgCl Sr2+ Dùng gốc SO42- Kết tủa màu trắng: Sr2+ + SO42- → SrSO4 2.3.4. Các giải pháp cụ thể cho từng phương pháp Trong quá trình giảng dạy bài tập hoá học cho HS tôi luôn tập hợp các dạng bài tập từ dễ đến khó từ vận dụng đơn giản đến vận dụng kiến thức tổng hợp và có sáng tạo. Đối với dạng bài tập này cũng vậy học sinh phải được luyện tập từ bài tập dễ đến bài khó, từ đơn giản đến phức tạp. Một bài tập nhận biết HS cần xác định rõ đề bài yêu cầu là nhận biết bằng tính chất vật lý, hay nhận biết bằng tính chất hóa học hoặc nhận biết dựa vào cả hai tính chất. Để giải bài tập nhận biết học sinh có thể giải ra nháp với cách giải từng bước hoặc sơ đồ 2.3.4.1 Phương pháp vật lý a) Nguyên tắc : Thông thường những tính chất vật lý mà học sinh có thể dựa vào đó để nhận biết là: tính tan, trạng thái, màu sắc, mùi vị, t0 sôi, t0 nóng chảy... [3]. b) Các ví dụ cụ thể - Phương pháp định tính Ví dụ 1: Bằng phương pháp vật lý hãy trình bày cách nhận biết các khí sau đựng trong các lọ riêng biệt: Cl2, H2, NH3, H2S. Hướng dẫn giải: Khí nào có màu vàng lục là Cl2. Các khí còn lại không màu là: H2, NH3 , H2S mở nắp lấy tay phẩy nhẹ khí nào có mùi khai là NH3; Khí nào có mùi trừng thối là H2S; Khí còn lại không có mùi gì là H2. - Phương pháp định lượng: HS phải dùng một số phương pháp như cân, đo, đong, đếm ... để phân biệt các chất đó. Ví dụ 1: Bằng phương pháp vật lý hãy trình bày 2 cách phân biệt 2 lọ chứa 2 chất bột kim loại màu trắng bạc : Al và Fe Hướng
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_ren_ky_nang_phan_dang_va_giai_bai_ta.doc