SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Thành Tân, huyện Thạch Thành

SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Thành Tân, huyện Thạch Thành

Trong quá trình làm công tác quản lý chuyên môn, quản lý nhà trường, tôi nhận thấy: việc nghiên cứu, tìm hiểu để đề ra những giải pháp mới và tổng kết những kinh nghiệm nhằm mục đích nâng cao KỸ NĂNG SỐNG (KNS) cho học sinh là một việc làm cần thiết bởi những lý do sau:

1.1.1. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có tầm quan trọng rất lớn trong nhà trường phổ thông:

- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội:

Kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình.

Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục KNS còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế.

- Giáo dục KỸ NĂNG SỐNG là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:

Các em học sinh chính là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ năng sống các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.

Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực.

 

doc 25 trang thuychi01 6532
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Thành Tân, huyện Thạch Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẠCH THÀNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG 
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS THÀNH TÂN, 
HUYỆN THẠCH THÀNH
	Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Thắng
	Chức vụ: Hiệu trưởng
	Đơn vị công tác: Trường THCS Thành Tân
	SKKN thuộc lĩnh vực (môn): quản lý
THANH HÓA, NĂM 2016MỤC LỤC
NỘI DUNG
 TRANG
I
Tóm tắt đề tài
1
II
Giới thiệu
2
III
Phương pháp nghiên cứu
4
1
Khách thể nghiên cứu
5
2
Thiết kế
5
3
Quy trình nghiên cứu
5
4
Đo lường
7
IV
Phán tích dữ liệu và kết quả
8
V
Bàn luận
VI
Kết luận và khuyến nghị
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
1.
MỞ ĐẦU
1
1.1.
Lí do chọn đề tài
1
1.2.
Mục đích nghiên cứu
2
1.3.
 Đối tượng nghiên cứu
3
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
3
2.
NỘI DUNG
3
2.1.
Cơ sở lí luận
3
2.1.1.
Khái niệm về KNS
3
2.1.2.
Phân loại KNS
3
2.1.3.
Mục tiêu giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông
3
2.1.4.
Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh
4
2.1.5.
Nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường
4
2.2.
Thực trạng về KNS của học sinh trường THCS Thành Tân
5
2.1.1.
Ưu điểm
7
2.2.2.
Hạn chế, tồn tại
7
2.3.
Các giải pháp để nâng cao KNS cho học sinh
8
Giải pháp thứ nhất
8
Giải pháp thứ hai
10
Giải pháp thứ ba 
12
Giải pháp thứ tư
14
Giải pháp thứ năm
15
Giải pháp thứ sáu
16
Giải pháp thứ bảy
17
2.4.
Hiệu quả của sáng kiến
18
3.
KẾT LUẬN
19
3.1.
Kết luận
19
3.2.
Kiến nghị
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
21
PHỤ LỤC
22
Phụ lục 1
22
Phụ lục 2
24
1. MỞ ĐẦU:
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong quá trình làm công tác quản lý chuyên môn, quản lý nhà trường, tôi nhận thấy: việc nghiên cứu, tìm hiểu để đề ra những giải pháp mới và tổng kết những kinh nghiệm nhằm mục đích nâng cao KỸ NĂNG SỐNG (KNS) cho học sinh là một việc làm cần thiết bởi những lý do sau:
1.1.1. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có tầm quan trọng rất lớn trong nhà trường phổ thông:
- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội:
Kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình.
Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục KNS còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế. 
- Giáo dục KỸ NĂNG SỐNG là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:
Các em học sinh chính là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ năng sống các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực.
Giáo dục kỹ năng sống rất quan trọng và cần thiết cho thế hệ thiếu niên, nhi đồng, tạo nền tảng để các em tự tin bước vào giai đoạn tiểu học.
 + Về thể chất: giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ tăng cường thể chất, sự kiên trì, bền bỉ, tháo vát Thông qua các bài học và các hoạt động, vận động trong quá trình dạy KNS, trẻ sẽ được rèn luyện sự dẻo dai, khéo léo, kiên trì, giúp cho các em học sinh nhanh thích ứng với các điều kiện sống thay đổi.
 + Về tình cảm: giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết lắng nghe, chia sẻ, sống có trách nhiệm, các em biết yêu thương, biết ơn công lao của cha mẹ.
 + Về giao tiếp- ngôn ngữ: giáo dục KNS cho trẻ giúp trẻ tự tin, giao tiếp hiệu quả, đặc biệt rèn luyện cho trẻ biết lắng nghe, nói chuyện lễ phép, hòa nhã.
 + Về nhận thức: giáo dục KNS giúp cho trẻ có một nền tảng kiến thức, ham mê hiểu biết, khám phá, xây dựng cho trẻ niềm ham mêm học tập suốt đời.
 + Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ có bước đệm chuẩn bị sẵn sàng cho giai đoạn trưởng thành: việc giáo dục kỹ năng sống từ sớm giúp trẻ có khả năng thích nghi với sự thay đổi môi trường sống, khả năng hòa nhập nhanh, giúp trẻ tự tin bước vào cuộc sống mới cho giai đoạn trưởng thành.
- Giáo dục KỸ NĂNG SỐNG nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005:
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ XII đã đề ra nhiệm vụ: Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. 
Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
- Giáo dục KỸ NĂNG SỐNG cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay, đã có khoảng 160 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có hơn 150 nước đã đưa vào chương trình chính khóa. Đó là xu thế chung của thế giới mà giáo dục Việt Nam cần hội nhập.
1.1.2. Xuất phát từ tình hình thực tế, từ thực trạng về KNS của học sinh nói chung và học sinh trường THCS Thành Tân nói riêng.
- Một số học sinh có kỹ năng tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc để thể hiện đúng mức độ, biết chia sẻ và đồng cảm, có lòng tự trọng, tự tin và có được một số KNS cơ bản. 
- Một bộ phận học sinh KNS còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, xã Thành Tân là vùng miền núi đặc biệt khó khăn nên nhiều HS còn thiếu quá nhiều những KNS cơ bản, nhất là những kỹ năng trong đời sống công nghiệp hóa hiện đại và năng động.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên tôi chọn đề tài: 
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG 
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS THÀNH TÂN, HUYỆN THẠCH THÀNH
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nắm vững hơn về những vấn đề: khái niệm, cách phân loại, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong trường phổ thông.
- Nghiên cứu, tìm ra những biện pháp để giáo dục KNS cần thiết cho học sinh trường THCS Thành Tân. 
- Hệ thống những kinh nghiệm đã được áp dụng tại đơn vị.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu, tổng kết về những vấn đề:
- Đặc điểm, tình hình về KNS của học sinh trường THCS Thành Tân.
- Tổng kết về một số kinh nghiệm giáo dục KNS cho học sinh tại trường THCS Thành Tân trong phạm vi các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (không đề cập đến việc tích hợp vào các môn học)
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý thuyết, cơ sở lý luận.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, sử lý số liệu.
2. NỘI DUNG:
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
2.1.1. Khái niệm về KNS:
Giáo dục KNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người và của cá nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống.
2.1.2. Phân loại KNS:
Có nhiều cách phân loại KNS, tùy theo quan niệm về KNS. Trong giáo dục chinh quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kỹ năng cụ thể như sau: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin... 
- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các kỹ năng cụ thể như: giáo tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự thông cảm, hợp tác...
- Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các kỹ năng cụ thể như: tìm kiếm và sử lý thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề...
2.1.3. Mục tiêu GD KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông:
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam được thể hiện rõ trong các nghị quyết
của Đảng, và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm 2005 là chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của nước ta phù hợp với 4 trụ cột của giáo dục theo quan niệm của UNESCO: (i) học để biết, (ii) học để làm, (iii) học để tồn tại, và (iv) học để chung sống; 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2.1.4. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh:
- Tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động có tính tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS có hiệu quả.
- Trải nghiệm: KNS chỉ có được khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Vì vậy, cần tổ chức các hoạt động cho học sinh tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
- Tiến trình: Giáo dục Kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi. 
- Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. 
- Thời gian- môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thật” trong cuộc sống.
2.1.5. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục ở Việt Nam những năm qua, nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong các nhà trường phổ thông bao gồm những KNS cơ bản, cần thiết sau:
- Kỹ năng tự nhận thức
- Kỹ năng xác định giá trị 
- Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
- Kỹ năng thể hiện sự tự tin
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
- Kỹ năng thương lượng
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng tư duy phê phán
- Kỹ năng tư duy sáng tạo
- Kỹ năng ra quyết định
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng kiên định
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kỹ năng đạt mục tiêu
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng tìm kiếm và sử lý thông tin
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KNS CỦA HỌC SINH THCS THÀNH TÂN:
Qua khảo sát, tìm hiểu cho thấy những hoạt động và kỹ năng của HS thực hiện được trước khi áp dụng các biện pháp như sau: 
(tính bằng tỉ lệ %: số HS thực hiện hoạt động&hành vi/TS HS được khảo sát)
NHỮNG HOẠT ĐỘNG, KỸ NĂNG
TỈ LỆ % 
GHI CHÚ
Kỹ năng phòng, chống đuối nước:
- Biết bơi
- Có kiến thức cơ bản phòng và chống cho bản thân
- Có kiến thức cơ bản phòng, chống và cứu giúp người khác
- Biết cách thoát hiểm trong những tình huống gay cấn
43
17
9
5
Chào hỏi khi gặp người trên: 
- Có chào
- Chào hỏi lễ phép, lịch sự, văn hóa
86
42
Xưng hô vói bạn bè và các học sinh khác:
- Bạn, tôi, anh, chị, em
- Gọi tên HS bằng cách ghép tên bố mẹ, ông bà
23
18
Tự tin giới thiệu bản thân trước đông người hoặc trong khi tổ chức các sự kiện
12
Mạnh dạn chất vấn và bày tỏ chính kiến
13
Khi có khách hoặc người lạ đến nhà hoặc đến trường:
- Chào
- Giao tiếp xã giao
- Hợp tác, tư vấn, giúp đỡ
- Có phương án phòng vệ, thoát hiểm
88
22
11
6
Biết cách xin lỗi
76
Biết cảm ơn
48
Nói tục
52
Thường xuyên dùng tiếng địa phương, tiếng dân tộc trong giao tiếp
67
 Dùng tiếng Anh trong giao tiếp sơ đẳng với người nước ngoài: chào, giới thiệu bản thân, hỏi giờ, hỏi địa chỉ, tên người, cảm ơn, xin lỗi, mời làm gì đó... (đề nghị thực hiện, giúp đỡ, hợp tác) 
- Biết và dám thực hiện khi được động viên, khích lệ:
- Tự tin, chủ động:
3
0.7
Hiểu biết và thực hiện những ND cơ bản về an toàn giao thông đường bộ
57
Tham gia giao thông và các phương tiện GT khác nhau:
- Biết cách đi xe khách
- Biết cách đi xe buýt
- Biết cách đi cầu thang máy
- Biết cách phòng và thoát hiểm khi lạc đường
26
5
3.5
6
Tắt đèn, quạt và máy tính khi không sử dụng (ở nhà và cả ở trường)
61
Biết làm việc nhỏ trong gia đình:
- Mua những vật dụng nhỏ thiết yếu
- Giặt quần áo
- Nấu cơm
- Nấu thức ăn thông thường
- Rửa bát
- Quét nhà, sân, vườn
- Làm việc khác
64
35
41
32
54
78
79
Biết mua các sản phẩm ở siêu thị
2
Tham gia các hoạt động tập thể ở thôn, bản
69
Có văn hóa trong ẩm thực:
- Có kỹ năng cơ bản như: mời, chọn chỗ ngồi, dùng dụng cụ, cách lấy đồ ăn...
- Tự nhiên, tự tin và có văn hóa tham gia giao lưu ẩm thực nơi lạ và đông người 
63
19
Qua số liệu trên, bản thân rút ra nhận xét về KỸ NĂNG SỐNG của học sinh trường THCS Thành Tân như sau:
2.2.1. Ưu điểm:
- Nhiều học sinh ngoan, chăm chỉ học tập. Một số học sinh có đủ kiến thức và những hiểu biết cơ bản để giao tiếp, ứng xử văn hóa, có ý thức chấp hành kỉ luật và tinh thần tập thể trong mọi hoạt động.
- Một số học sinh có kỹ năng tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc để thể hiện đúng mức độ, biết chia sẻ và đồng cảm, có lòng tự trọng, tự tin, biết phối hợp với bạn bè, thầy cô, người lớn để giải quyết các tình huống khó khăn khi gặp phải. 
- Một số học sinh biết tự phục vụ bản thân, biết làm một số công việc nhỏ trong gia đình để giúp đỡ bố mẹ, biết tự bảo vệ mình và có hiểu biết để phòng tránh tai nạn thương tích
2.2.2. Hạn chế, tồn tại:
- Kỹ năng giao tiếp của nhiều học sinh còn yếu, nặng tính bản năng, biểu hiện như: thiếu lễ phép với người trên tuổi, ngôn ngữ giao tiếp với bạn bè, cử chỉ, hành vi thiếu văn hóa, không biết giao tiếp, ứng xử với khách hoặc người lạ, nơi đông người và trong các hoạt động tập thể...
- Một bộ phận học sinh thiếu ý thức tập thể, chấp hành kỷ luật kém, chưa thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường, các quy định nơi công cộng như: bảo vệ của công, giữ gìn vệ sinh chung, tiết kiệm nước và điện...
- Một số học sinh chưa biết kiểm soát cảm xúc, ít chia sẻ, đồng cảm, thiếu tự tin trong cuộc sống, ít quan tâm giúp đỡ gia đình, bạn bè, và mọi người; khả năng hợp tác trong các hoạt động tập thể còn non yếu. 
- Khá nhiều học sinh chưa biết cách tự bảo vệ mình, kỹ năng thoát hiểm trong những tình huống gay cấn cũng như việc phòng tránh tai nạn thương tích; những kiến thức cơ bản về an toàn giao thông còn quá hạn chế...
- Nhiều em chỉ quen hưởng thụ, chưa biết tự phục vụ bản thân, chưa biết những hoạt động, thao tác đơn giản, cơ bản trong cuộc sống như: giặt quần áo, nấu cơm, mua những vật dụng nhỏ...
- Là vùng miền núi đặc biệt khó khăn nên nhiều học sinh còn hạn chế về sự hiểu biết và thích ứng với môi trường giao tiếp, phương tiện giao thông, dụng cụ sinh hoạt...mang tính hiện đại, công nghiệp và kỹ thuật số.
- Kiến thức về môn tiếng Anh còn non yếu, khả năng vận dụng trong cuộc
sống còn yếu kém hơn nữa.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KNS CHO HỌC SINH: 
GIẢI PHÁP THỨ NHẤT: Xây dựng bộ quy tắc ứng xử, thực hiện trong nhà trường; triển khai đến tất cả HS và CB, GV; Mở sổ “SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH ”. 
Hoạt động này trường THCS Thành Tân đã tổ chức, duy trì liên tục và phát huy hiệu quả từ năm học 2014-2015 ngay sau khi có kế hoạch chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Thạch Thành về việc nâng cao kết quả GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH.
Bộ quy tắc ứng xử, quy tắc thực hiện trong nhà trường, cách đánh giá được quy định rõ trong “SỔ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH ” như sau:
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC 
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
GHI CHÚ
A, GIAO TIẾP, ỨNG XỬ
1- Gặp người lớn tuổi (đặc biệt là thầy, cô giáo) phải chào lễ phép (trừ trường hợp đang học; nếu cần thiết GV sẽ hướng dẫn HS chào bằng cách vỗ tay đồng loạt)
2- Hợp tác, giúp đỡ nếu có khách đến trường và cần sự hỗ trợ.
3- Xưng hô “BẠN” và “TÔI” hoặc cách khác lịch sự, trong sáng, thân thiện. 
4- Xin lỗi khi làm phiền, cảm ơn khi được giúp.
5- Không gọi bạn bè ghép tên cha mẹ, ông bà, ghép đôi nam nữ.
6- Không chế giễu người khuyết tật, người có hoàn cảnh đặc biệt
7- Không cổ súy cho những hành động sai trái.
8- Không dùng tiếng lóng, tiếng dân tộc trong giờ học, trong giao tiếp với người không biết.
9- Không được vô lễ với người trên, không được có những hành động phản cảm, mất lich sự: nhại động tác, lè lưỡi, hò hét, ê, ồ, chỉ trỏ, khạc nhổ...
10- Không nói tục, nói bậy, chửi bới, gây sự, chống đối khi phạm lỗi.
11- Không làm việc riêng, mất trật tự khi tập trung, tổ chức các sự kiện
12- Không gây gổ đánh nhau.
Tất cả CB, GV, NV và HS
.
.
- Trừ 1đ/lần vi phạm.
- Trừ 2đ/lần vi phạm.
- Trừ 5đ/lần vi phạm.
B,
AN TOÀN GIAO THÔNG
1- Không đi xe đạp ở sân trường.
2- Xe đạp phải có phanh và các thiết bị an toàn tối thiểu; đến trường dựng xe ngay ngắn theo hướng dẫn của Bảo vệ trường.
3- Khi tan trường ra về: mỗi lớp đi 2 hàng: Hàng đi bộ thẳng tiến ra cổng trường, hàng đi xe đạp vào lấy xe. Sau đó chủ động xếp 1 hoặc 2 hàng chung toàn trường. Khi ra đến đường cái, quan sát thấy đảm bảo an toàn mới rẽ theo hướng về nhà (đi bên phải đường)
BGH (trực ban): thứ 3;5;7 & Đoàn TN: thứ 2;4;6 + GV bộ môn. 
- Trừ 2đ/lần vi phạm.
C,
GIỮ GÌN VỆ SINH
C,
GIỮ GÌN VỆ SINH
1, Vệ sinh cá nhân: quần áo sạch sẽ, đầu tóc gọn gàng, áo đủ khuy, mặc đồng phục vào các ngày đầu tuần và các ngày lễ theo quy định của nhà trường. Không nhuộm tóc, móng tay, móng chân. Không uống nước lã, ăn quà vặt.
GV trực + BGH, TPT, GV bộ môn.
Trừ 1đ/lỗi; mỗi một lỗi bị trừ điểm 1 lần/buổi.
2, Vệ sinh lớp học: không vứt rác ra lớp hoặc cất dấu trong ngăn bàn, các vật dụng trong lớp được để ngay ngắn đúng nơi quy định và sạch sẽ (chổi, hốt rác, bình nước, cốc uống nước, khăn trải bàn, lọ hoa, khăn lau tay của GV), không có mạng nhện trong lớp.
GV trực + BGH, TPT, GV bộ môn.
- Dụng cụ bẩn: trừ 1đ/dụng cụ/lần.
- Dụng cụ để không đúng nơi quy định: trừ 1đ/d.cụ/lần.
3, Vệ sinh chung khuôn viên trường:
a, VS khu vực trường, sân trường do lớp phụ trách: không có rác, giấy loại, que cọc, vỏ bao bì, túi nilon 
PTLĐ + BGH, GV trực, TPT.
- Nếu sân trường bẩn: trừ 1 đến 10đ/lần. 
b, Vòi nước, hố rác, nhà vệ sinh: không xả rác ra khu vực vòi nước, đổ rác vào hố rác, gọn gàng, đi vệ sinh đúng quy định.
Tất cả CB, GV và HS
- Trừ 2đ/

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_t.doc