SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá

SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá

Nhân loại đang bước vào xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, là thời đại mà các quốc gia muốn tồn tại và phát triển phải mở cửa đón nhận nền văn minh, giao thoa văn hóa, kinh tế, chính trị. với các nước khác. Quá trình này tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, một trong những lĩnh vực quan trọng nhất là văn hóa. Qúa trình toàn cầu hóa đã làm cho văn hóa Việt Nam trở nên hiện đại, có thể hòa nhịp cùng thế giới. Tuy nhiên, nó cũng sẽ tạo ra một số hậu quả nghiêm trọng. Một trong những biểu hiện quan trọng là sự thay đổi giá trị và suy thoái đạo đức mạnh mẽ của một bộ phận thế hệ trẻ hiện nay.

 Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo cho thế hệ trẻ vừa tiếp thu những giá trị văn minh vừa gìn giữ được những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp cần có sự chung tay giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó, giáo dục nhà trường có vai trò nòng cốt, vô cùng quan trọng. GDĐĐ được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng cho giáo dục toàn diện của nhà trường.

 “Cũng như sông có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Trọn đời cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã để lại cho nhân dân ta, đất nước ta không chỉ một nền độc lập bền vững, một cuộc sống tự do, hạnh phúc mà còn cả những tư tưởng vĩ đại, một tấm gương đạo đức cách mạng trong sáng. Người đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Tại Đại hội Sinh viên Việt Nam lần thứ 2 (07/02/1958), Người đã từng nói: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ vang. Vì vậy, phải tự giác, tự nguyện cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức giống như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội mà còn có hại cho xã hội nữa ”. Đến khi viết Di chúc, Người vẫn dành một phần quan trọng để bàn về vấn đề GDĐĐ cho thanh niên và yêu cầu: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết.

 

doc 23 trang thuychi01 7455
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
 	Trang
1. Lý do chọn đề tài	1
2. Mục đích nghiên cứu	2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu	2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu	2
4.1. Đối tượng nghiên cứu.	2
4.1. Phạm vi nghiên cứu.	2
5. Phương pháp nghiên cứu	2
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận	2
5.2. Phương pháp toán học thống kê	2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GDĐĐ HỌC SINH THPT TRƯỜNG THPT QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HÓA.	3
1. Khái niệm về đạo đức 	3
2. Giáo dục đạo đức 	3
3. Giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông 	4
3.1. Đặc điểm của học sinh THPT 	4
3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức 	5
3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức 	5
4. Các yếu tố chi phối đên giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông 	6
4.1. Yếu tố giáo dục nhà trường 	6
4.2. Yếu tố giáo dục gia đình 	6
4.3. Yếu tố giáo dục xã hội 	6
4.3. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh 	6
II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ	7
1. Đặc điểm và quy mô phát triển lớp, số học sinh và CSVC	7
2. Thực trạng về đạo đức học sinh trường THPT Quan Sơn 2.	7
3. Đánh giá thực trạng.	9
III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ .	10
1. Yêu cầu đối với việc đề xuất các giải pháp.	10
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Quan Sơn 2.	10
2.1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện để giáo dục đạo đức học sinh.	10
2.2. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường.	11
2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức 	12
2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản 	12
2.5. Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm 	13
2.6. Thành lập Ban Nề nếp và Đội Cờ đỏ	14
2.7. Chú trọng việc giáo dục kỷ năng sốn	14
2.8. Đa dạng hoá hoạt động ngoài giờ lên lớp	15
2.9. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội	15
3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất	16
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ	18
1. Kết luận	18
2. Kiến nghị	18
TÀI LIỆU THAM KHẢO	19
CHỮ VIẾT TẮT
ANTT	: An ninh trật tự
ATXH	: An toàn xã hội
ATGT	: An toàn giao thông
BCH	: Ban chấp hành
BGH	: Ban giám hiệu
CBQL	: Cán bộ quản lý
CBGV, NV	: Cán bộ giáo viên, nhân viên
CMHS	: Cha mẹ học sinh
CN	: Chủ nhiệm
CNTT	: Công nghệ thông tin
CSVC	: Cơ sở vật chất
GD&ĐT	: Giáo dục - Đào tạo 
GD	: Giáo dục
GDĐĐ	: Giáo dục đạo đức
GVCN	: Giáo viên	
GVBM	: Giáo viên	 bộ môn
HĐNGLL	: Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HĐDH	: Hoạt động dạy học
HS	: Học sinh
QL	: Quản lý 
QLGD	: Quản lý giáo dục
QTGD	: Quá trình giáo dục
TDTT	: Thể dục thể thao
TTCM	: Tổ trưởng chuyên môn 
TPCM	: Tổ phó chuyên môn 
THPT	: Trung học phổ thông
UBND	: Uỷ ban nhân dân
XHHGD	: Xã hội hóa giáo dục
XHCN	: Xã hội chủ nghĩa
PHẦN: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 
Nhân loại đang bước vào xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, là thời đại mà các quốc gia muốn tồn tại và phát triển phải mở cửa đón nhận nền văn minh, giao thoa văn hóa, kinh tế, chính trị... với các nước khác. Quá trình này tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, một trong những lĩnh vực quan trọng nhất là văn hóa. Qúa trình toàn cầu hóa đã làm cho văn hóa Việt Nam trở nên hiện đại, có thể hòa nhịp cùng thế giới. Tuy nhiên, nó cũng sẽ tạo ra một số hậu quả nghiêm trọng. Một trong những biểu hiện quan trọng là sự thay đổi giá trị và suy thoái đạo đức mạnh mẽ của một bộ phận thế hệ trẻ hiện nay. 
 Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo cho thế hệ trẻ vừa tiếp thu những giá trị văn minh vừa gìn giữ được những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp cần có sự chung tay giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó, giáo dục nhà trường có vai trò nòng cốt, vô cùng quan trọng. GDĐĐ được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng cho giáo dục toàn diện của nhà trường.
 “Cũng như sông có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Trọn đời cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã để lại cho nhân dân ta, đất nước ta không chỉ một nền độc lập bền vững, một cuộc sống tự do, hạnh phúc mà còn cả những tư tưởng vĩ đại, một tấm gương đạo đức cách mạng trong sáng. Người đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Tại Đại hội Sinh viên Việt Nam lần thứ 2 (07/02/1958), Người đã từng nói: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ vang. Vì vậy, phải tự giác, tự nguyện cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức giống như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội mà còn có hại cho xã hội nữa”. Đến khi viết Di chúc, Người vẫn dành một phần quan trọng để bàn về vấn đề GDĐĐ cho thanh niên và yêu cầu: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết.
Đánh giá thực trạng đạo đức đồng thời cũng nêu lên những định hướng cho giải pháp, Nghị quyết Trung ương lần thứ Hai của Đảng khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong  những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của BCH Trung ương Đảng (khoá XII) “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,“tự chuyển hóa” trong nội bộ", tình trạng tham nhũng và suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm niềm tin trong nhân dân”. Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội nói chung và các giá trị về đạo đức nói riêng. Điều đáng lo ngại là các tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập vào học đường làm cho một bộ phận HS chậm tiến bộ, khó giáo dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp... Trước tình hình đó, việc tăng cường GD đạo đức cho học sinh càng trở nên cấp thiết.
Trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hóa, tuy mới được thành lập và đứng chân trên vùng cao biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí thấp mang nặng những hủ tục tập quán. Học sinh của nhà trường còn một bộ phận có kết rèn luyện đạo đức yếu kém, từ đó đòi hỏi nhà trường phải có các biện pháp hiệu quả trong quản lý GD đạo đức cho học sinh. Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề GDĐĐ học sinh trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh đạt hiệu quả cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng GD đạo đức học sinh THPT.
- Đánh giá thực trạng GD đạo đức học sinh ở trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Một số giải pháp nâng cao chất lượng GD đạo đức học sinh ở trường THPT huyện Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh trường THPT Quan Sơn 2, tỉnh Thanh Hoá.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo... có nội dung liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; điều tra, đánh giá; tổng kết kinh nghiệm; thống kê toán học.
PHẦN: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ
1. Khái niệm về đạo đức
Một cách hoàn chỉnh, có thể định nghĩa đạo đức “là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một mặt của đời sống xã hội con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng xã hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống. 
2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục nhằm trang bị cho học sinh ý thức, niềm tin, tình cảm đạo đức phù hợp với các chuẩn mực của xã hội.	
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng trong giáo dục nhân cách con người phát triển toàn diện. Mỗi giai đoạn lịch sử có mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục cụ thể nhằm xây dựng nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi phát triển của xã hội.
GDĐĐ với chức năng trội là làm cho học sinh có nhận thức đúng đắn về các yêu cầu, chuẩn mực xã hội và có hành vi, thói quen, hành động tương ứng. Nó là một trong những kết quả, mục đích quan trọng nhất của HĐ dạy học trong nhà trường. Nhà văn, nhà GD J.J. Rutxo đã khẳng định: “Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại”.
GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, những đòi hỏi từ bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng giáo dục. GDĐĐ hình thành cho con người những quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức và tự đánh giá hành vi của bản thân. GDĐĐ góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển. GDĐĐ là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là một bộ phận của quá trình GD tổng thể, có quan hệ biện chứng với các quá trình khác như GD tri thức, GD thẩm mỹ, GD thể chất, GD hướng nghiệp  Quá trình GDĐĐ bao gồm các tác động của nhiều nhân tố nên nhà sư phạm phải biết tổ chức và đưa ra các biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. 
3. Giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông 
3.1. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông
3.1.1. Đặc điểm phát triển trí tuệ:
Ở học sinh THPT, tính chủ định phát triển mạnh ở các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao, quá trình quan sát chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Đồng thời, vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng nên khả năng ghi nhớ của các em rất tốt.
Học sinh THPT đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Quá trình tư duy của các em chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, hoạt động tư duy của nhiều em còn thiếu tính độc lập. Các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng của người khác. Vì vậy, nhà trường cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh để các em bộc lộ hết khả năng tư duy của mình.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập:
Hoạt động học tập ở học sinh THPT đòi hỏi tính chủ động, sáng tạo, tích cực do khối lượng kiến thức mà các em phải tiếp thu nhiều hơn, đa dạng hơn. Hoạt động học tập ở lứa tuổi này có sự phân hoá rõ rệt, thể hiện ở việc lựa chọn các môn học theo sở thích hay theo định hướng chọ nghề nghiệp sau này.
3.1.3. Sự phát triển ý thức:
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT với những biểu hiện sau:
- Các em chú ý nhiều hơn đến hình dáng bên ngoài của mình, hình ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
- Sự tự ý thức xuất phát từ hoạt động và các mối quan hệ trong tập thể, trong xã hội. Các em hay ghi nhật ký, tự nhận thức về vị trí, vai trò của bản thân hiện tại và tương lai. 
- Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng sống và chính mình. Đồng thời, các em cũng có khuynh hướng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân. Song việc tự đánh giá bản thân nhiều khi chưa khách quan, có thể sai lầm nên cần giúp đỡ để các em hình thành một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình.
- Học sinh THPT có nhu cầu tự giáo dục mạnh mẽ, các em đã tự ý thức, khao khát những giá trị mà mình cho là hữu ích với cuộc sống. 
3.1.4. Đời sống tình cảm:
Đời sống tình cảm của HS THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn. Các em có nhu cầu lớn về tình bạn và đặt ra những nhu cầu cao trong tình bạn như sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn của các em mang tính xúc cảm cao, thường được lý tưởng hoá. Mối quan hệ nam - nữ ở lứa tuổi này có sự phân hoá rõ rệt. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới tăng. Ở một số em, xuất hiện những dấu hiệu của một tình cảm mới: tình yêu. Tình yêu ở HS THPT thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì vậy, nhà trường cần phải giáo dục cho HS một tình yêu chân chính dựa trên cơ sở thông cảm, hiểu biết, tôn trọng và cùng có một mục đích, lý tưởng chung.
Trong quá trình GDĐĐ cho HS THPT cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các em trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Chúng ta cần tin tưởng, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo độc lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân để tạo điều kiện thuân lợi cho sự phát triển nhân cách HS. 
3.1.5. Sự hình thành thế giới quan:
Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành của thế giới quan - nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý. Biểu hiện của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, xã hội thông qua các môn học ở bậc THPT. Các em đã biết quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con người như: vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm. Nhìn chung, các em có khuynh hướng sống tích cực.
Trong điều kiện ngày nay, cần tạo điều kiện giúp đỡ các em trong việc nhìn nhận, đánh giá các hiện tượng xã hội, biết phân biệt đúng – sai, ủng hộ cái tốt, ngăn chặn cái xấu
3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức
Luật giáo dục 2005 nhấn mạnh mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh “Phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. 
Để thực hiện mục tiêu đó, nhà trường cần trang bị cho HS những tri thức cần thiết về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật, văn hoá xã hội để: “Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nắm vững những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nước nhà, có nhân sinh quan trong sáng, có quan điểm rõ ràng về lối sống, thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới”.
Hình thành cho học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn trong các mối quan hệ. Rèn luyện ý thức tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành nghiêm pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, yêu lao động, yêu khoa học và những giá trị văn hoá tiến bộ của nhân loại và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, giáo dục cho học sinh tình yêu tổ quốc, gắn với tinh thần quốc tế vô sản.
3.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức
Giáo dục cho học sinh tư tưởng, phẩm đạo đức Hồ Chí Minh. Từ đó, HS hiểu biết, học hỏi và làm theo trong quá trình hoàn thiện nhân cách của mình.
Giáo dục niềm tin và lý tưởng sống, lối sống cho học sinh để các em biết xác định đúng đắn động cơ học tập và rèn luyện.
 Giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, có kỉ cương nền nếp, có văn hoá trong các mối quan hệ giữa con người với con người và con người với tự nhiên.
Nhận thức ngày càng sâu sắc những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội chủ nghĩa. Từ đó, biến các giá trị thành ý thức tình cảm hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
Hình thành và phát triển nhu cầu tự rèn luyện đạo đức bản thân theo các chuẩn mực đạo đức xã hội và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
4. Các yếu tố chi phối đến giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
4.1. Yếu tố giáo dục nhà trường
GD nhà trường là hoạt động GD thuộc hệ thống GD quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn. GD nhà trường được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát triển của nhân cách. Thông qua GD nhà trường, mỗi cá nhân được bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức khoa học, kĩ năng thực hành, đáp ứng yêu cầu trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn. 
Nhà trường là một hệ thống GD được tổ chức quản lý chặt chẽ, là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình GDĐĐ cho HS. Với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo phong phú, các phương tiện hỗ trợ GD ngày càng hiện đại, đặc biệt là với một đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản có đủ phẩm chất và năng lực để GD học sinh. 
4.2. Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là cơ sở đầu tiên, có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Vì vậy, mỗi người luôn hướng về gia đình để tìm sự bao bọc, chia sẻ.
Trong gia đình, cha mẹ là những người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mĩđáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. GD trong gia đình giúp trẻ rèn luyện đạo đức, thói quen lao động chân tay và trí óc, phù hợp với khả năng của mình. 
Giáo dục gia đình chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế, tiện nghi, nếp sống, nghề nghiệp của cha mẹđặc biệt là mối quan hệ gắn bó, gần gũi giữa cha mẹ và con cái. Vì vậy, cha mẹ cần có biện pháp GD phù hợp tạo sự thuận lợi cho việc hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của trẻ. 
4.3. Yếu tố giáo dục xã hội
Địa bàn dân cư nơi học sinh cư trú ảnh hưởng lớn đến việc GDĐĐ cho HS. Môi trường XH trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi cho hình thành nhân cách HS. Vì vậy, cần phải có sự phối hợp, thống nhất giữa nhà trường, GĐ và XH. Sự phối hợp này tạo ra môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để GDĐĐ học sinh có hiệu quả.
4.4. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh
Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục, là hoạt động có ý thức, mục đích của mỗi cá nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách bản thân theo định hướng giá trị xác định. Nhu cầu ducjgiaos dục nảy sinh theo từng giai đoạn phát triển của cá nhân. ở lứa tuổi hducjgiao trùng học phổ thông, nhu cầu tự giáo mạnh mẽ, các em đã tự ý thức được những giá trị mà các em cho là hữu ích với cuộc sống. 
II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUAN SƠN 2, TỈNH THANH HOÁ
1. Đặc điểm và quy mô phát triển lớp, số học sinh và cơ sở vật chất
Trường THPT Quan Sơn 2 được thành lập theo quyết định số 217/QĐ-UBND ngày

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc_dao_duc_h.doc