SKKN Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi phần thực hành trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2019
Bắt đầu từ năm học 2016 - 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định thay đổi hình thức các môn thi Trung học phổ thông (THPT) Quốc gia, theo đó thí sinh là Giáo dục THPT phải thi 3 môn bắt buộc (Toán, Văn, Ngoại ngữ) và một bài thi tự chọn: Khoa học tự nhiên (Lí, Hóa, Sinh) hoặc Khoa học xã hội (Sử, Địa, Giáo dục công dân), trong đó tất cả các môn đều thi theo hình thức trắc nghiệm (trừ môn Ngữ văn).
Ở đề thi THPT Quốc gia năm 2018, số lượng câu hỏi phần thực hành đã tăng lên từ 10 câu năm 2017 (5 câu Atlát, 3 câu bảng số liệu, 2 câu biểu đồ) lên 15 câu (11 câu Atlát, 2 câu bảng số liệu, 2 câu biểu đồ). Đây vừa là thuận lợi cũng vừa là khó khăn đối với học sinh THPT Triệu Sơn 3. Hiện nay, phần lớn học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Sơn 3 lựa chọn bài thi Khoa học xã hội, đây là những học sinh theo ban cơ bản hoặc ban cơ bản C với học lực chủ yếu là trung bình và yếu. Vì vậy, kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay, kĩ năng sử dụng Atlat, kĩ năng phân tích biểu đồ. còn rất hạn chế. Đặc biệt với mỗi câu chỉ có thời gian là 1 phút 25 giây nên rất nhiều học sinh không đủ thời gian để làm hoặc làm không đúng hết, dẫn đến kết quả bài thi của các em chưa cao.
Qua kết quả điều tra, khảo sát ở các lớp 12, tôi nhận thấy rất nhiều em chưa làm hết và đúng hoàn toàn các câu hỏi phần thực hành, thời gian để các em hoàn thành các câu hỏi phần này là rất nhiều, thường trên 2 phút, điều này dẫn đến các em không còn thời gian để làm các câu hỏi khác.
Từ thực tế trên, tôi đã quyết định lựa chọn “Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi phần thực hành trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2019” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Đây là sáng kiến kinh nghiệm được tôi nghiên cứu, phát triển so với sáng kiến kinh nghiệm tôi viết năm 2017.
1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Bắt đầu từ năm học 2016 - 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định thay đổi hình thức các môn thi Trung học phổ thông (THPT) Quốc gia, theo đó thí sinh là Giáo dục THPT phải thi 3 môn bắt buộc (Toán, Văn, Ngoại ngữ) và một bài thi tự chọn: Khoa học tự nhiên (Lí, Hóa, Sinh) hoặc Khoa học xã hội (Sử, Địa, Giáo dục công dân), trong đó tất cả các môn đều thi theo hình thức trắc nghiệm (trừ môn Ngữ văn). Ở đề thi THPT Quốc gia năm 2018, số lượng câu hỏi phần thực hành đã tăng lên từ 10 câu năm 2017 (5 câu Atlát, 3 câu bảng số liệu, 2 câu biểu đồ) lên 15 câu (11 câu Atlát, 2 câu bảng số liệu, 2 câu biểu đồ). Đây vừa là thuận lợi cũng vừa là khó khăn đối với học sinh THPT Triệu Sơn 3. Hiện nay, phần lớn học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Sơn 3 lựa chọn bài thi Khoa học xã hội, đây là những học sinh theo ban cơ bản hoặc ban cơ bản C với học lực chủ yếu là trung bình và yếu. Vì vậy, kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay, kĩ năng sử dụng Atlat, kĩ năng phân tích biểu đồ... còn rất hạn chế. Đặc biệt với mỗi câu chỉ có thời gian là 1 phút 25 giây nên rất nhiều học sinh không đủ thời gian để làm hoặc làm không đúng hết, dẫn đến kết quả bài thi của các em chưa cao. Qua kết quả điều tra, khảo sát ở các lớp 12, tôi nhận thấy rất nhiều em chưa làm hết và đúng hoàn toàn các câu hỏi phần thực hành, thời gian để các em hoàn thành các câu hỏi phần này là rất nhiều, thường trên 2 phút, điều này dẫn đến các em không còn thời gian để làm các câu hỏi khác. Từ thực tế trên, tôi đã quyết định lựa chọn “Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi phần thực hành trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2019” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Đây là sáng kiến kinh nghiệm được tôi nghiên cứu, phát triển so với sáng kiến kinh nghiệm tôi viết năm 2017. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - Giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi phần thực hành môn Địa lí thi THPT Quốc gia. - Nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cho học sinh. - Tạo được hứng thú học tập môn Địa lí nói chung và phần câu hỏi thực hành cho học sinh nói riêng. - Nâng cao được kết quả học tập môn Địa lí cho học sinh. Đặc biệt là trong kì thi THPT Quốc gia năm 2019. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Vấn đề được nghiên cứu, tổng kết là: Hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi phần thực hành trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2019 đối với học sinh trường THPT Triệu Sơn 3. Để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy học, tôi đã chọn 4 lớp nguyên vẹn trong năm học 2018 – 2019 của Trường THPT Triệu Sơn 3. - Lớp đối chứng: 12D5, 12D6. - Lớp thực nghiệm: 12D7, 12D8. Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, độ tuổi, trình độ nhận thức, đặc biệt là về ý thức và năng lực học tập môn Địa lí. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Tôi đã nghiên cứu các văn bản, hướng dẫn, các tài liệu... có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thực trạng học sinh làm các câu hỏi thực hành liên quan đến các công thức môn Địa lí thi THPT Quốc gia; thực trạng về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thực trạng học sinh làm các câu hỏi thực hành liên quan đến các công thức môn Địa lí thi THPT Quốc gia; thực trạng về kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay của học sinh; đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của năm nay được tôi tiếp tục nghiên cứu, phát triển so với đề tài sáng kiến kinh nghiệm của bản thân đã viết từ năm 2017. - Tên sáng kiến kinh nghiệm năm 2017: “Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi thực hành liên quan đến công thức kết hợp với kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2017”. Đề tài này đã được Hội đồng khoa học Sở GD&ĐT Thanh Hóa đánh giá xếp, xếp loại C. (QĐ số 1112/QĐ-SGD&ĐT, ngày 18/10/2017). - Tên sáng kiến kinh nghiệm năm 2019: “Một số giải pháp giúp học sinh giải nhanh, chính xác các câu hỏi phần thực hành trong thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2019”. - Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm năm 2019 so với năm 2017 là: + Bổ sung thêm giải pháp phần câu hỏi bảng số liệu. + Bổ sung thêm giải pháp phần câu hỏi biểu đồ. + Bổ sung thêm giải pháp phần câu hỏi Atlát Địa lí Việt Nam. + Sắp xếp, bổ sung lại các giải pháp logic, khoa học hơn. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận. 2.1.1. Trắc nghiệm khách quan. - Khái niệm: Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan. + Trắc nghiệm Đúng, Sai. + Trắc nghiệm nhiều lựa chọn. + Trắc nghiệm điền khuyết hoặc trả lời ngắn. + Trắc nghiệm ghép đôi. 2.1.2. Một số loại máy tính cầm tay thông dụng. Hiện nay, học sinh sử dụng một số loại máy tính cầm tay thông dụng như sau: Casio fx 570 ES, Casio fx 570 ES FLUS, Casio fx 570 VN FLUS, VINACAL 570 MS, VINACAL 570 ES PLUS II ... 2.2. Thực trạng vấn đề. Trong năm học 2018 - 2019, qua khảo sát thực trạng, tôi nhận thấy còn rất nhiều học sinh không làm hết được các câu hỏi phần thực hành hoặc làm hết nhưng mà bị sai nhiều. Kết quả điều tra, khảo sát về một số nội dung ở 2 lớp đối chứng là 12D5, 12D6 cho kết quả như sau: Bảng 1: Kết quả điều tra về làm đúng các câu hỏi phần thực hành. Lớp Sĩ số Mức độ làm đúng các câu thực hành Số lượng % 12D5 41 - Làm đúng hết 15 câu 7 17,1 - Làm đúng từ 10 đến 14 câu 16 39,1 - Làm đúng từ 7 đến 9 câu 14 34,1 - Làm đúng từ 1 đến 6 câu 4 9,7 Tổng 41 100,0 12D6 42 - Làm đúng hết 15 câu 8 19,0 - Làm đúng từ 10 đến 14 câu 15 35,8 - Làm đúng từ 7 đến 9 câu 14 33,3 - Làm đúng từ 1 đến 6 câu 5 11,9 Tổng 42 100,0 Tổng - Làm đúng hết 15 câu 15 18,1 - Làm đúng từ 10 đến 14 câu 31 37,4 - Làm đúng từ 7 đến 9 câu 28 33,7 - Làm đúng từ 1 đến 6 câu 9 10,8 83 100,0 Qua bảng số 1, cho thấy: Số học sinh làm đúng hết 15 câu thực hành là rất thấp (chiếm 18,1% trong tổng số học sinh được điều), số học sinh làm đúng từ 1 đến 9 câu còn rất cao (chiếm 44,5%). Vậy nguyên nhân nào làm cho học sinh còn làm sai nhiều như vậy? Chúng ta cùng tìm hiểu ở bảng số 2. Bảng 2: Kết quả điều tra các nguyên nhân chủ yếu học sinh làm không đúng hết các câu hỏi phần thực hành Lớp Sĩ số Các nguyên nhân Số lượng câu ít nên không chú ý đến nhiều. Được mang Atlat vào nên không quan tâm. Ít được làm các câu hỏi phần thực hành. Nguyên nhân khác SL % SL % SL % SL % 12D5 41 21 51,3 14 34,1 4 9,7 2 4,9 12D6 42 20 47,6 15 35,7 5 11,9 2 4,8 Tổng 83 41 49,5 29 34,9 9 10,8 4 4,8 Bảng 3: Kết quả điều tra thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành Lớp Sĩ số Thời gian hoàn thành Dưới 1 phút Từ 1 phút đến 1 phút 25’ Trên 1 phút 25’ SL % SL % SL % 12D5 41 2 4,9 14 34,1 25 61,0 12D6 42 2 4,8 16 38,1 24 57,1 Tổng 83 4 4,8 30 36,1 49 59,1 Ở bảng số 2: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng nguyên nhân chủ yếu là số lượng câu hỏi phần thực hành ít nên học sinh không chú ý đến nhiều (chiếm tới 49,5%). Được mang Atlat vào phòng thi nên không quan tâm (chiếm 34,9%). Như vậy, nguyên nhân chủ yếu là học sinh chủ quan, ít để ý tới các câu hỏi phần thực hành mà dành nhiều thời gian để học phần lí thuyết dẫn đến kết quả các em làm sai còn nhiều. Đây là một điều thật đáng tiếc. Do chủ quan như vậy, khi làm đến các câu hỏi phần thực hành thời gian hoàn thành 1 câu hỏi thực hành của học sinh thường rất nhiều trên 1 phút 25’ (chiếm 59,1% trong tổng số học sinh được điều tra). Từ thực trạng trên, tôi luôn trăn trở làm thế nào để giúp học sinh giải nhanh, chính xác đạt điểm tuyệt đối (3,75 điểm) ở các câu hỏi phần thực hành cho học sinh trong kì thi THPT Quốc gia năm 2019. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Giải pháp về câu hỏi phần bảng số liệu. Ở các câu hỏi liên quan đến bảng số liệu thường đề bài cho một bảng số liệu rồi yêu cầu thí sinh dựa vào bảng số liệu và yêu cầu của đề bài hãy cho biết: - Nhận xét nào sau đây đúng.... - Nhận xét nào sau đây không đúng... - Lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất. Đối với dạng câu hỏi nhận xét đúng hoặc không đúng ở dạng vận dụng thấp. Để tìm ra đáp án nhanh và chính xác đối với dạng câu hỏi này học sinh cần chú ý: Đối với câu hỏi nhận xét nào sau đây đúng thì học sinh đọc từng đáp án nếu đáp án đúng thì ghi (Đ), đáp án sai thì ghi (S). Đối với câu hỏi nhận xét nào sau đây không đúng thì ta sẽ ghi (KĐ) và (Đ). Sau đó chọn đáp án đúng để tô vào phiếu trả lời trắc nghiệm. Làm như vậy sẽ nhanh và không bị nhầm lẫn. Ví dụ: Đề thi khảo sát của Sở GD&ĐT Thanh Hóa năm 2019, mã đề 002. Câu 76: Cho bảng số liệu: TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GDP) THEO GIÁ HIỆN HÀNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC (Đơn vị: tỉ USD) Năm 2000 2005 2010 2012 2014 2016 Cam-pu-chia 3,6 6,6 11,2 14,0 16,8 20,0 Xin-ga-po 91,5 127,4 199,6 289,3 284,6 305,0 Việt Nam 31,2 57,6 115,9 156,7 186,2 205,3 Theo bảng số liệu, nhận xét nào sau đây đúng khi so sánh tổng sản phẩm trong nước của các quốc gia qua các năm? A. Xin-ga-po luôn cao nhất và tăng liên tục. (S) B. Cam-pu-chia luôn thấp, tăng chậm nhất. (S) C. Việt Nam tăng liên tục, tăng nhanh nhất. (Đ) D. Xin-ga-po tốc độ tăng GDP nhanh nhất. (S) Đối với dạng câu hỏi nhận xét đúng hoặc không đúng ở dạng vận dụng cao Học sinh cần phải thông qua các phép tính toán (áp dụng các công thức) mới chọn ra được đáp án đúng với yêu cầu của đề bài. Tuy nhiên nếu học sinh giải theo phương pháp truyền thống sẽ mất nhiều thời gian và đôi khi bị nhầm, không chính xác. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh giải theo phương pháp giải nhanh. Ví dụ 1: Cho bảng số liệu. Diện tích và dân số theo các vùng ở nước ta năm 2014. Vùng Diện tích (km2) Dân số (nghìn người) Cả nước 330.966 90.728,9 Trung du và miền núi Bắc Bộ 101.368 12.866,9 Đồng bằng sông Hồng 14.958 19.505,8 Bắc Trung Bộ 51.454 10.405,2 Duyên hải Nam Trung Bộ 44.378 9.117,5 Tây Nguyên 54.641 5.525,8 Đông Nam Bộ 23.590 15.790,3 Đồng bằng sông Cửu Long 40.576 17.517,6 Dựa vào bảng số liệu trên, mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2014 là. A. 0,274 người/km2. B. 274 người/km2. C. 224 người/km2. D. 250 người/km2. Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh - Bước 1: Học sinh phải nhớ công thức, thường ở bước này học sinh mất rất nhiều thời gian và có nhiều học sinh không nhớ công thức dẫn đến tính sai hoặc không tính được. - Bước 2: Học sinh nhớ được công thức, nhưng khi tính: + Áp dụng công thức quá máy móc, nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong trường hợp này học sinh sẽ bấm máy tính là: 90.728,9 ÷ 330.966 = 0,27413... × 1000 = 274 người/km2. + Có trường hợp học sinh tính ra kết quả nhưng không qui đổi ra được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai nên cũng không chọn được kết quả đúng. - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào đơn vị của đề bài là: người/km2 để suy nhanh ra công thức, theo đó người là đơn vị thể hiện của dân số, còn km2 là đơn vị của diện tích, suy ra công thức tính mật độ dân số là: Dân số Diện tích - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: người/km2 + Học sinh bấm máy tính: 90.728,9 ÷ 330.966 = 0,27413...do hai đơn vị chênh lệch nhau 1000 nên học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 3 chữ số là ra kết quả: 274 người/km2. + Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của diện tích là km2 còn đơn vị của dân số là triệu người thì sau khi tính ra kết quả học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 6 chữ số là ra kết quả: người/km2. Ví dụ 2: Cho bảng số liệu. Dân số và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015. Năm 2005 2010 2013 2015 Dân số (nghìn người) 82.392,1 86.947,4 89.759,5 91.714,3 Sản lượng (nghìn tấn) 35.832,9 40.005,6 44.237,8 45.215,6 Dựa vào bảng số liệu trên, bình quân lương thực theo đầu người của nước ta năm 2015 là. A. 493,0 kg/người. B. 0,493 kg/người. C. 2,028 kg/người. D. 2028,4 kg/người. Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh - Bước 1: Học sinh phải nhớ công thức, thường ở bước này học sinh mất rất nhiều thời gian và có nhiều học sinh không nhớ công thức dẫn đến tính sai hoặc không tính được. - Bước 2: Học sinh nhớ được công thức, nhưng khi tính: + Áp dụng công thức quá máy móc, nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong trường hợp này học sinh sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷ 91.714,3 = 0,49300... × 1000 = 493,0 kg/người. + Có trường hợp học sinh tính ra kết quả nhưng không qui đổi ra được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai nên cũng không chọn được kết quả đúng - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào đơn vị đề bài là: kg/người để suy nhanh ra công thức, theo đó kg là đơn vị thể hiện của sản lượng, còn người là đơn vị của dân số, suy ra công thức tính bình quân lương thực là: Sản lượng Dân số - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: kg/người. + Học sinh bấm máy tính: 45.215,6 ÷ 91.714,3 = 0,49300... do hai đơn vị chênh lệch nhau 1000 nên học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 3 chữ số là ra kết quả: 493,0 kg/người. + Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của dân số là nghìn người còn đơn vị của sản lượng là triệu tấn thì sau khi tính ra kết quả học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 6 chữ số là ra kết quả: kg/người. Ví dụ 3: Cho bảng số liệu. Diện tích và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2005-2015. Năm 2005 2010 2013 2015 Diện tích (nghìn ha) 7.329,2 7.489,4 7.761,2 7.834,9 Sản lượng (nghìn tấn) 35.832,9 40.005,6 43.737,8 45.215,6 Dựa vào bảng số liệu trên, năng suất lúa của nước ta năm 2015 là. A. 5,77 tạ/ha B. 1,73 tạ/ha C. 173,3 tạ/ha. D. 57,7 tạ/ha. Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh - Bước 1: Học sinh phải nhớ công thức, thường ở bước này học sinh mất rất nhiều thời gian và có nhiều học sinh không nhớ công thức dẫn đến tính sai hoặc không tính được. - Bước 2: Học sinh nhớ được công thức, nhưng khi tính: + Áp dụng công thức quá máy móc, nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong trường hợp này học sinh sẽ bấm máy tính là: 45.215,6 ÷ 7.834,9 = 5,771... × 10 = 57,7 tạ/ha. + Có trường hợp học sinh tính ra kết quả nhưng không qui đổi ra được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai nên cũng không chọn được kết quả đúng - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào đơn vị đề bài là: tạ/ha để suy nhanh ra công thức, theo đó tạ là đơn vị thể hiện của sản lượng, còn ha là đơn vị của diện tích, suy nhanh ra công thức tính năng suất lúa là: Sản lượng Diện tích - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: tạ/ha. + Học sinh bấm máy tính: 45.215,6 ÷ 7.834,9 = 5,771... do hai đơn vị chênh lệch nhau 10 nên học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 1 chữ số là ra kết quả: 57,7 tạ/ha. + Tương tự, nếu đề bài cho đơn vị của diện tích là nghìn ha còn đơn vị của sản lượng là triệu tấn thì sau khi tính ra kết quả học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 3 chữ số là ra kết quả: tạ/ha. Ví dụ 4: Cho bảng số liệu. Dân số và tổng sản phẩm trong nước của nước ta giai đoạn 2008-2015. Năm 2008 2010 2013 2015 Dân số (nghìn người) 85.118,7 86.947,4 89.759,5 91.714,3 Tổng GDP (tỉ USD) 97,5 110,6 171,2 419,3 Dựa vào bảng số liệu trên, bình quân thu nhập theo đầu người của nước ta năm 2015 là. A. 4.5 USD/người. B. 4.571,8 USD/người. C. 5.471,8 USD/người. D. 5.471,8 USD/người. Phương pháp giải truyền thống Phương pháp giải nhanh - Bước 1: Học sinh phải nhớ công thức, thường ở bước này học sinh mất rất nhiều thời gian và có nhiều học sinh không nhớ công thức dẫn đến tính sai hoặc không tính được. - Bước 2: Học sinh nhớ được công thức, nhưng khi tính: + Áp dụng công thức quá máy móc, nên mất nhiều thời gian: Ví dụ trong trường hợp này học sinh sẽ bấm máy tính là: 419,3 ÷ 91.714,3 = 0,00457180... × 1000000 = 4.571,8 USD/người. + Có trường hợp học sinh tính ra kết quả nhưng không qui đổi ra được đúng đơn vị hoặc qui đổi sai nên cũng không chọn được kết quả đúng - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào đơn vị của đề bài là: USD/người để suy nhanh ra công thức, theo đó USD là đơn vị thể hiện của tổng GDP, còn người là đơn vị của dân số, suy nhanh ra công thức tính bình quân thu nhập là: Tổng GDP Dân số - Bước 2: Qui đổi nhanh ra đơn vị: USD/người. + Học sinh bấm máy tính: 419,3 ÷ 91.714,3 = 0,00457180...do hai đơn vị tính của đề chênh nhau 1.000.000 nên học sinh chỉ cần lùi dấu phẩy về bên phải 6 chữ số là ra kết quả: 4.571,8 USD/người. Ví dụ 5: Cho bảng số liệu. Tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của nước ta năm 2000 và năm 2014. (Đơn vị: tỉ đồng) Năm Khu vực 2000 2014 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 108.536 697.000 Công nghiệp – Xây dựng 162.220 1.307.900 Dịch vụ 171.070 1.537.100 Dựa vào bảng số liệu trên, khu vực chiếm cơ cấu lớn nhất năm 2014 là. A. Nông – Lâm – Ngư nghiệp. C. Dịch vụ. B. Công nghiệp – Xây dựng. D. Tổng số. Phương pháp giải truyền thống Máy tính cầm tay -Bước 1: Tính tổng số năm 2014. 697.000+1.307.900+1.537.100 = 3.542.000, học sinh ghi tổng số ra giấy nháp. -Bước 2: Tính cơ cấu khu vực nông-lâm-ngư nghiệp. 69.7000÷3.542.000 = 0,1967..× 100 = 19,7% - Bước 3: Tính cơ cấu khu vực công nghiệp-xây dựng. 1.307.900÷3.542.000= 0,3692..× 100 = 36,9% -Bước 4: Tính cơ cấu khu vực dịch vụ. 1.537.100÷3.542.000= 0,4339..× 100 = 43,4% Phương pháp giải nhanh -Bước 1: Tính tổng số năm 2014. 697.000 + 1.307.900 + 1.537.100 = 3.542.000. -Bước 2: Học sinh lưu tổng số vào máy tính. Nhấn SHIFT→ nhấn RCL→ nhấn A. Bước 3: Tính cơ cấu khu vực nông-lâm-ngư nghiệp. 697.000 ÷ ALPHA → A = 0,1967...= 19,7% - Bước 4: Tính cơ cấu khu vực công nghiệp-xây dựng. 1.307.900 ÷ ALPHA → A = 0,3692..= 36,9% -Bước 5: Tính cơ cấu khu vực dịch vụ. 100 – 19,7 – 36,9 = 43,4% Ghi chú: Nếu khi tính cơ cấu các thành phần mà nhấn đến phím A mà chưa ra kết quả thì nhấn tiếp phím S↔D là sẽ ra kết quả. Qua 5 ví dụ trên cho thấy: So với phương pháp giải truyền thống, phương pháp giải nhanh đã giúp học sinh suy luận và nhớ các công thức rất nhanh, chính xác. Kĩ năng sử dụng máy tính cầm tay cũng được nâng lên, điều đó được thể hiện qua cách qui đổi nhanh và chính xác ra đúng đơn vị tính. Đối với dạng câu hỏi dựa vào bảng số liệu và yêu cầu của đề bài để lựa chọn biểu đồ thích hợp. Giáo viên cần ôn luyện cho học sinh hệ thống các biểu đồ, các loại, các dạng biểu đồ và yêu cầu thể hiện của từng dạng biểu đồ. Trên cơ sở đó học sinh sẽ lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất với yêu cầu của đề bài. A. Hệ thống các biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát triển: Yêu cầu thể hiện Loại biểu đồ Dạng biểu đồ chủ yếu Lời dẫn đề bài I. Thể hiện tiến trình, động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian. Biểu đồ đường biểu diễn (Đồ thị). 1. Biểu đồ một đường. 2. Biểu đồ nhiều đường (có cùng một đại lượng). 3. Biểu đồ nhiều đường (có hai đại lượng khác nhau). 4. Biểu đồ chỉ số phát triển. (tốc độ tăng trưởng) - Tăng trưởng, biến động, phát triển, qua các năm từ.đến.,tốc độ gia tăng II. Thể hiện qui mô, khối lượng của 1 đại lượng.So sánh tương quan về độ lớn giữa một số đại lượng. Biểu đồ hình cột. 1. Biểu đồ một dãy cột đơn. 2. Biểu đồ 2-3 cột gộp nhóm (cùng một đại lượng). 3. Biểu đồ 2-3 cột gộp nhóm (có hai đại lượng). 4. Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm. 5. Biểu đồ thanh ngang. - Số lượng, sản lượng, so sánh, cán cân xuất nhập khẩu, diện tích, khối lượng III. Thể hiện động thái phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng. Biểu đồ kết hợp 1. Biểu đồ kết hợp (cột và đường) có hai đại lượng khác nhau. - Động thái phát triển và tương quan độ lớn ... B. Hệ thống các biểu đồ cơ cấu: Yêu cầu thể hiện Loại biểu đồ Dạng biểu đồ chủ yếu Lời dẫn đề bài IV. Thể hiện cơ cấu thành phần trong một tổng thể và quy mô của đối tượng cần trình bày. Biểu đồ hình tròn. 1. Một biểu đồ hình tròn. 2. 2-3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau). 3. 2-3 biểu đồ hìn
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_giai_nhanh_chinh_xac_cac.doc
- Danh muc de tai SKKN da duoc xep giai cua tac gia - Copy.doc
- M2-Bia.doc
- Muc luc.doc
- Tai lieu tham khao.doc