SKKN Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trường THCS Nga Thủy, huyện Nga Sơn

SKKN Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trường THCS Nga Thủy, huyện Nga Sơn

 Giáo dục là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Giáo dục là chìa khoá tiến tới một xã hội tốt đẹp. Giáo dục phát triển tiềm năng cơ bản của mỗi con ngư¬ời, là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nư¬ớc ta luôn chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, thực sự xem giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt báo cáo chính trị tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển GD & ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngư¬ời - Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.". Trong suốt quá trình lịch sử cách mạng, nền giáo dục nư¬ớc nhà đã đạt đư¬ợc nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, bước đầu đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

 Tuy nhiên, trong những năm qua do ảnh h¬ưởng của sự biến đổi kinh tế-xã hội, giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị quyết hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI chỉ rõ: “Chất lượng GD - ĐT nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực trong giai đoạn đẩy mạnh CNH- HĐH và chủ động hội nhập kinh tế Quốc tế. Công tác quản lý Nhà nước về GD & ĐT còn nhiều yếu kém. Những bất hợp lý trong cơ cấu giáo dục chậm khắc phục, sự phân luồng đào tạo chưa được thúc đẩy mạnh mẽ, nội dung chương trình vẫn còn bất hợp lý, phương pháp dạy và học đổi mới chậm.”.

 Sự cạnh tranh phát triển kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới, suy cho cùng là sự cạnh tranh chất l¬ượng nguồn nhân lực - Sản phẩm của một nền giáo dục. Muốn đẩy nhanh công cuộc CNH- HĐH đất nước mà Đảng ta khởi xướng trước hết cần tập trung làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng và hiệu quả của nền giáo dục theo định hướng: "Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nư¬ớc trong giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phư¬ơng pháp giáo dục theo h¬ướng hiện đại hoá, phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục ”.

 

doc 20 trang thuychi01 6531
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trường THCS Nga Thủy, huyện Nga Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
- Lý do chọn đề tài:
	 Giáo dục là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Giáo dục là chìa khoá tiến tới một xã hội tốt đẹp. Giáo dục phát triển tiềm năng cơ bản của mỗi con người, là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, thực sự xem giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt báo cáo chính trị tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển GD & ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.". Trong suốt quá trình lịch sử cách mạng, nền giáo dục nước nhà đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, bước đầu đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
 Tuy nhiên, trong những năm qua do ảnh hưởng của sự biến đổi kinh tế-xã hội, giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị quyết hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI chỉ rõ: “Chất lượng GD - ĐT nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực trong giai đoạn đẩy mạnh CNH- HĐH và chủ động hội nhập kinh tế Quốc tế. Công tác quản lý Nhà nước về GD & ĐT còn nhiều yếu kém. Những bất hợp lý trong cơ cấu giáo dục chậm khắc phục, sự phân luồng đào tạo chưa được thúc đẩy mạnh mẽ, nội dung chương trình vẫn còn bất hợp lý, phương pháp dạy và học đổi mới chậm.”.
	 Sự cạnh tranh phát triển kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới, suy cho cùng là sự cạnh tranh chất lượng nguồn nhân lực - Sản phẩm của một nền giáo dục. Muốn đẩy nhanh công cuộc CNH- HĐH đất nước mà Đảng ta khởi xướng trước hết cần tập trung làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng và hiệu quả của nền giáo dục theo định hướng: "Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại hoá, phù hợp với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục”.
	 Dạy – Học là hoạt động đặc trưng của hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nâng cao hiệu quả giáo dục tức là nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học. Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học. Quản lý hoạt động dạy - học có hiệu quả là tiền đề và có vai trò quyết định mức độ hiệu quả hoạt động dạy - học. Từ trước tới nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu, nhằm đề xuất những giải pháp, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học, ở mức độ chung cho các môn học. Đối với cấp học THCS, các môn học có sự độc lập tương đối về mục tiêu, nội dung và phương pháp, đòi hỏi phải có sự quản lý hoạt động dạy - học các môn riêng biệt Khi chúng ta nói nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học tức là nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học các môn.
 Với thực tiễn nhiều năm giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THCS, kinh nghiệm quản lý trường học, và hiện nay đang trực tiếp phụ trách chuyên môn tại trường THCS Nga Thủy, tôi thấy rằng: Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THCS trên toàn huyện Nga Sơn chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình hiện nay. Đa phần là giáo viên có trình độ đào tạo gốc là Cao đẳng Văn- Sử hoặc Văn - GDCD... Vì vậy, vấn đề tìm một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn Ngữ văn ở trường THCS là một đề tài cần được nghiên cứu nhiều hơn nữa. Đặc biệt, trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà cả nước đang tiến hành.
	 Trong những năm gần đây, do xu thế phát triển của xã hội mà các môn Khoa học xã hội nói chung, môn Ngữ văn nói riêng ít được HS cũng như phụ huynh quan tâm. Vì tâm lí sợ khối C,D ít trường khi lựa chọn để thi đại học, khi ra trường lại khó xin việc. Nên đa số phụ huynh ngay từ khi con em đang học THCS đã hướng cho con học các môn khoa học tự nhiên. Vì vậy mà dẫn tới tình trạng các em học lệch môn, không chú trọng đến các môn xã hội trong đó có môn Ngữ văn.
	 Hơn nữa, Ngữ văn là một môn học tương đối khó, có tính trừu tượng. Đòi hỏi sự cảm nhận và sáng tạo cao. Con đường đến với Ngữ văn không chỉ bằng trí tuệ mà bằng cả tâm hồn. Vì vậy, ít học sinh yêu tích môn Ngữ văn.
 Chính vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trường THCS Nga Thủy, huyện Nga Sơn”. Hy vọng rằng, với những kinh nghiệm bản thân đã tích luỹ trong nhiều năm công tác, đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn cấp THCS ở trường THCS Nga Thủy nói riêng, huyện Nga Sơn nói chung. Trên cơ sở đó có thể mở rộng ra cho các môn học khác.
- Mục đích nghiên cứu:
 Tìm được các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: 
 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn tại trường THCS.
- Phương pháp nghiên cứu:
 + Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
 - Nghiên cứu tài liệu, các văn bản Nhà nước, Nghị quyết của Đảng về quản lý giáo dục và quản lý dạy - học ở trường phổ thông;
 - Tìm hiểu các công trình nghiên cứu, các bài viết có nội dung liên quan đến đề tài. 
 + Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
 - Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên môn của tổ chuyên môn, hồ sơ dạy học của giáo viên.
 - Quan sát quá trình dạy - học của GV và HS.
 - Tổng kết kinh nghiệm: Thông qua sự chỉ đạo của phòng GD và kinh nghiệm
quản lý của bản thân ở các trường THCS đặc biệt là THCS Nga Thủy.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Hoạt động dạy - học môn Ngữ văn.
 Là hoạt động thống nhất giữa giáo viên dạy môn Ngữ văn và học sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy - học Ngữ văn đặt ra.
 Đối với GV cần phải:
 - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với
đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
 - Khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
 - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
 - Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng; hướng dẫn sử dụng các đồ dùng dạy học; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành luyện nói, luyện viết; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
 - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, có hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học, nội dung tính chất bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
 - Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập.
 - Chú ý đặc biệt đến việc tổ chức cho học sinh kết hợp học tập cá nhân và học tập theo nhóm.
 Đối với HS cần phải :
 - Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, hứng thú trong việc học Ngữ văn.
 - Phát huy tính chủ động, tích cực tự giác trong học tập môn Ngữ văn;
 - Tích cực rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, cảm thụ.
 - Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng. 
 - Có ý thức rèn luyện các kỹ năng, năng lực hành động vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học môn Ngữ văn với thực tiễn cuộc sống.
2.1.2. Quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn. 
 Khái niệm QLDH Ngữ văn nằm chung trong khái niệm QLDH. Tuy nhiên, mỗi môn học có đặc thù riêng, cần có quá trình quản lý riêng. Khái niệm QLDH môn Ngữ văn có thể hiểu: Quản lý dạy - học Ngữ văn là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) lên khách thể quản lý (người dạy, người học môn Ngữ văn) bằng hệ thống giải pháp nhằm đạt được mục đích dạy - học Ngữ văn.
 Văn chương nghệ thuật là một trong những hoạt động tinh thần hết sức lí thú và bổ ích trong cuộc sống con người. Qua văn chương con người cảm nhận và ý thức được cái đẹp và sự hài hòa của cuộc sống, tự nâng mình lên với những tư tưởng tình cảm sâu sắc, tinh tế. Được bồi dưỡng về ngôn ngữ, văn hóa, phong phú, sống động và giàu sức biểu cảm của dân tộc. Người Việt Nam xưa và nay luôn gửi vào văn chương những khát vọng và tình yêu cuộc sống... Chính vì vậy, dạy học môn Ngữ văn có một ý nghĩa vô cùng to lớn. Bởi vì, qua giờ học Ngữ văn học sinh được tiếp xúc cảm thụ những vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống, hướng các em tới đỉnh cao của chân, thiện, mĩ.
 Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói "Dạy văn học là chủ yếu dạy học sinh diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình cần bày tỏ một cách trung thành, sáng tỏ, chính xác, làm nổi bật điều mình muốn nói". "Dạy học là một quá trình rèn luyện toàn diện" (Nghiên cứu Giáo Dục số 28 tháng 11 năm 1973).
 Môn Ngữ văn góp phần quan trọng trong việc hình thành cho HS những phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực mà xã hội đặt ra. Vì vậy, để đạt hiệu quả cao trong hoạt động dạy - học Ngữ văn THCS, cần có những giải pháp quản lý phù hợp với đặc thù môn học. 
2.1.3. Khái quát chung về môn Ngữ văn ở trường THCS.
2.1.3.1. Vị trí môn Ngữ văn.
 Môn Ngữ văn trước hết là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ văn cũng là một môn học thuộc nhóm công cụ. Vị trí đó nói lên mối quan hệ giữa Ngữ văn và các môn khác. Học tốt môn Ngữ văn sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập các môn khác và các môn khác cũng có thể góp phần giúp học tốt môn Ngữ văn. Vị trí đó, tự nó cũng toát lên yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
 Môn Ngữ văn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của trường THCS. Chương trình Ngữ văn THCS có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức Ngữ văn cơ bản, ở trình độ phổ thông cơ sở, bước đầu hình thành ở HS những kĩ năng cơ bản phổ thông, góp phần hình thành ở họ các năng lực nhận thức và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu giáo dục THCS đã đề ra.
2.1.3.2. Mục tiêu môn Ngữ văn.
 Chương trình Ngữ văn THCS đã nêu mục tiêu tổng quát của môn Ngữ văn như sau: “Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường THCS: góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ hoặc ra đời, hoặc tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết thương yêu, quý trọng gia đình, bạn bè, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, trước hết là trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 
 Mục tiêu tổng quát trên đã được cụ thể hóa thành ba phương diện: Kiến thức, kỹ năng, thái độ: 
 Về kiến thức: 
 Trước hết, Chương trình yêu cầu làm cho học sinh “Nắm được những đặc điểm
hình thức và ngữ nghĩa của các loại đơn vị tiêu biểu của từng bộ phận cấu thành Tiếng Việt (Đơn vị cấu tạo từ, đơn vị từ vựng, từ loại chính, kiểu câu thường dùng), nắm được những tri thức về ngữ cảnh, về ý định, về mục đích, về hiệu quả giao tiếp, nắm được các quy tắc chi phối việc sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp trong nhà trường cũng như ngoài xã hội ”.
 Thứ hai, Chương trình yêu cầu làm cho học sinh “Nắm được những tri thức về các kiểu văn bản thường dùng: Văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản lập luận, văn bản thuyết minh và văn bản điều hành”, đồng thời “ nắm được những tri thức thuộc cách thức lĩnh hội và tạo lập các kiểu văn bản đó”.
 Thứ ba, Chương trình trình yêu cầu làm cho học sinh “Nắm được một số khái niệm và thao tác phân tích tác phẩm văn học, có được những tri thức sơ giản về thi pháp, về lịch sử văn học Việt Nam ” song trước hết là “Nắm được một số tác phẩm văn học ưu tú của Việt Nam và thế giới tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc”.
 Chương trình tiếp tục khẳng định dạy tác phẩm là chủ yếu, nói cụ thể hơn, đó là những tác phẩm “tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc”. Bởi vậy, nếu có rèn “thao tác phân tích tác phẩm văn học”, có dạy “những tri thức sơ giản về thi pháp, về lịch sử văn học” thì hướng ưu tiên vẫn là gắn với các thể loại.
 Về kĩ năng: 
 Chương trình Ngữ văn THCS nhấn mạnh: “Trọng tâm của việc rèn luyện kỹ năng Ngữ văn cho HS là làm cho HS có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt khá thành thạo theo các kiểu văn bản và có kỹ năng sơ giản về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá văn học”.
 Trước đây chúng ta cũng đã từng đặt yêu cầu như thế song trong thực tế, chúng ta quá thiên về luyện đọc và viết, chưa chú ý đúng mức yêu cầu luyện văn chương , nghe diễn văn nghệ, nghe trong đời thường. Không phải ai cũng có thái độ nghe đúng và biết tích lũy những điều nghe được trong cuộc đời. Ở một số nước, người ta còn ghi hẳn vào chương trình là “rèn kỹ năng nghe được những âm thanh nhỏ”,Ngay về yêu cầu đọc và viết, có khi quan niệm cũng còn phiến diện. Đọc ở đây bao hàm hiểu và cảm. Còn viết không chỉ phải viết đẹp, đúng chính tả mà quan trọng hơn là còn phải biết các thao tác để tạo lập các kiểu văn bản. Chúng ta đã rất chú ý cho học sinh làm văn song có khi đã quá đề cao các “mẫu”; chúng ta chỉ mới tập trung dạy loại văn mang tính chất cử nghiệp chủ yếu phục vụ cho thi cử chứ chưa chú ý rèn cho các em tập làm các văn bản “phục vụ cho đời sống gia đình, xã hội”. Điều đó, dẫn đến văn bản hành chính - công vụ đã bị xem nhẹ.
 Về tình cảm, thái độ:
 Chương trình Ngữ văn THCS yêu cầu một cách toàn diện: Nâng cao ý thức gìn giữ sự giàu đẹp của tiếng Việt và tinh thần yêu quý các thành tựu của văn học dân tộc và văn học thế giới; xây dựng hứng thú và thái độ nghiêm túc, khoa học trong việc học tập tiếng Việt và văn học; có ý thức và biết cách ứng xử, giao tiếp trong gia đình, trong trường học và ngoài xã hội một cách có văn hóa; yêu quý những giá trị chân, thiện, mỹ và khinh ghét những cái xấu xa, độc ác, giả dối được phản ánh trong các văn bản đã học, đã đọc.
2.1.3.3. Chương trình môn Ngữ văn.
 Chương trình đã lấy sáu kiểu văn bản làm trục đồng quy: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính- công vụ. Nhằm giúp HS thành thạo bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; năng lực tiếp nhận và tạo lập sáu kiểu văn bản nói trên. Chương trình dùng hai nguyên tắc hàng ngang và đồng tâm để sắp xếp các nội dung.
 Nguyên tắc hàng ngang là phối kết hợp các hoạt động bồi dưỡng, rèn luyện kiến thức và kỹ năng của ba phân môn Văn, Tiếng việt, Tập làm văn. 
 Theo nguyên tắc đồng tâm, chương trình chia việc giảng dạy môn Ngữ văn thành hai vòng: Vòng I (lớp 6-7) và vòng II (lớp 8-9). Ở mỗi vòng sáu kiểu văn bản đều được dạy. Đồng tâm không có nghĩa là sự lặp lại giản đơn tạo nên chồng chéo, trùng lặp, mâu thuẫn. Đồng tâm là một nguyên tắc sư phạm vừa phản ánh tính tiếp nối và phát triển của hệ thống tri thức vừa phản ánh một số quy luật nhận thức theo trình độ và tâm - sinh lý lứa tuổi.
2.1.3.4. Phương pháp dạy - học, đồ dùng dạy – học môn Ngữ văn.
 Phương pháp dạy - học và hình thức tổ chức dạy - học Ngữ văn
 - Tăng cường các hoạt động học tập đa dạng của học sinh trên lớp.
 - Tăng cường phương pháp tìm tòi nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề.
 - Chú ý đến việc kết hợp học tập cá nhân với học tập theo nhóm. 
 - Trước mắt, cần đảm bảo những đồ dùng tối thiểu cho giờ học Ngữ văn.
 - Cố gắng sử dụng những đồ dùng dạy học phổ biến, rẻ tiền.
 - Để giải quyết những khó khăn trước mắt về đồ dùng dạy học môn Ngữ văn, cần kết hợp giữa những nỗ lực trang bị của nhà nước với những cố gắng sưu tầm và tự tạo các đồ dùng dạy học môn Ngữ văn bằng những vật liệu và dụng cụ dễ kiếm, rẻ tiền của giáo viên, HS và khai thác tối đa nguồn đồ dùng dạy học trên Internet.
2.1.3.5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
 - Cần căn cứ vào mục tiêu cụ thể của từng nội dung trong chương trình để đánh giá toàn diện kết quả học tập của HS.
 - Mọi hoạt động học tập của HS cần được đánh giá thường xuyên và có kế hoạch. Để đánh giá đầy đủ kết quả học tập của HS phải coi trọng không chỉ kiến thức mà cả kỹ năng và trong điều kiện cho phép, cả thái độ của các em. Cũng vì thế cần đánh giá kết quả học tập của HS trong suốt quá trình học tập thông qua những biểu hiện như :
 + Những phát biểu bằng lời trong việc kiểm tra miệng và trong tranh luận.
 + Các bài kiểm tra viết 15 phút, 45 phút, bài viết 90 phút; kiểm tra đánh giá cuối học kỳ, cuối năm học.
 - Kiểm tra không những trình độ nắm vững kiến thức lí thuyết mà cả trình độ kĩ năng vận dụng vào giải quyết các bài tập. Đánh giá cao khả năng của HS vận dụng kiến thức và kĩ năng để giải quyết những vấn đề học tập, những tình huống giao tiếp trong cuộc sống.
 - Tạo điều kiện để HS tự đánh giá và nhóm đánh giá lẫn nhau về kết quả học tập.
 - Sử dụng tổng hợp các phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá khách quan: Công khai việc đánh giá, nhận xét của giáo viên đối với HS. Để có thể đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề cần phối hợp kiểm tra bằng trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
 Tóm lại: Cơ sở lý luận của việc đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn THCS được thể hiện bằng mối liên quan biện chứng của các mặt: Định hướng chiến lược GD&ĐT trong giai đoạn 2011- 2020 định ra vai trò của nhà trường THCS là thực hiện tốt các nhiệm vụ: Giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ cho HS, nhằm: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; đổi mới công tác quản lý là cách thức để chủ thể quản lý thực hiện tốt các khâu chức năng của quá trình quản lý. Muốn có hiệu quả hoạt động dạy - học môn Ngữ văn tất yếu phải đổi mới quản lý hoạt động dạy - học môn Ngữ văn. 
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng sử dụng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS Nga Thủy.
 Chúng tôi thống kê ra hệ thống các giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường trong nhiều năm như sau:
TT
Hệ thống các giải pháp
1
Xây dựng kế hoạch dạy – học cho từng học kỳ, cả năm học đầy đủ các nội dung.
2
Chỉ đạo, hoạt động giảng dạy cho giáo viên.
3
Chỉ đạo phân công chuyên môn hợp lý.
4
Theo dõi thực hiện hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của HS.
5
Tổ chức thi giáo viên giỏi.
6
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên.
7
Tổ chức chỉ đạo học tập của học sinh.
8
Đánh giá năng lực: giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh.
9
Lập kế hoạch kiểm tra hoạt động dạy – học.
10
Kiểm tra giảng dạy của giáo viên.
11
Kiểm tra hồ sơ của giáo viên.
12
Kiểm tra học tập của học sinh.
13
Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học.
14
Kiểm tra giảng dạy các tiết thực hành.
15
Kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ cho dạy - học.
16
Tổ chức thi là

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_doi_moi_cong_tac_quan_ly_nham_nang_cao.doc