SKKN Một số biện pháp tuyên truyền lợi ích, tác hại và sử dụng hiệu quả Internet đối với học sinh ở trường THCS Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa

SKKN Một số biện pháp tuyên truyền lợi ích, tác hại và sử dụng hiệu quả Internet đối với học sinh ở trường THCS Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa

Với sự bùng nổ của Internet như hiện nay, các em học sinh THCS có nhiều cơ hội để khám phá những tri thức rộng lớn của nhân loại.

Việc sử dụng Internet để ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày là không thể thiếu được. Một đất nước phát triển phải phát triển tốt phải biết phát triển và khai thác tốt được các ứng dụng mà Internet mang lại. Một học sinh THCS phải coi sử dụng internet hợp lí là một kĩ năng sống, muốn trưởng thành phải thành thạo trong việc sử dụng internet.

Vấn đề đặt ra là ngày càng có nhiều sự việc đau lòng liên quan đến sử dụng Internet không hợp lý như: Mâu thuẫn trên các trang mạng xã hội dẫn đến đánh nhau được quay lại clip một cách tràn lan trên mạng xã hội, nghiện game, nghiện Internet, sống ảo . Như vụ việc xảy ra vào lúc 17h ngày 23/9/2016, sau khi tan học, học sinh nữ có mâu thuẫn do quá trình bình luận trên facebook của hai trường THPT Thiệu Hóa và THPT Dương Đình Nghệ đã hẹn nhau ra khu vực cách khu vực Trường THPT Thiệu Hóa khoảng 400m để giải quyết mâu thuẫn và sau đó đã đánh nhau, quay lại clip, kết quả cả học sinh và nhà trường đã bị khiển trách và kỉ luật. Các sự việc trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của ngành giáo dục [1].

Đã có nhiều cảnh báo từ nhà trường, gia đình và xã hội liên quan đến mặt trái của sử dụng Internet, tuy nhiên với học sinh THCS Thiệu Đô vẫn chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng liên quan đến vấn đề này. Các tài liệu trong sách giáo khoa chưa được cập nhật, cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu sắc vấn đề này.

Với vai trò của một giáo viên Tin học và Quản lí ở nhà trường tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp tuyên truyền lợi ích, tác hại và sử dụng hiệu quả Internet đối với học sinh ở trường THCS Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa”

 

doc 20 trang thuychi01 19144
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp tuyên truyền lợi ích, tác hại và sử dụng hiệu quả Internet đối với học sinh ở trường THCS Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Với sự bùng nổ của Internet như hiện nay, các em học sinh THCS có nhiều cơ hội để khám phá những tri thức rộng lớn của nhân loại. 
Việc sử dụng Internet để ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày là không thể thiếu được. Một đất nước phát triển phải phát triển tốt phải biết phát triển và khai thác tốt được các ứng dụng mà Internet mang lại. Một học sinh THCS phải coi sử dụng internet hợp lí là một kĩ năng sống, muốn trưởng thành phải thành thạo trong việc sử dụng internet.
Vấn đề đặt ra là ngày càng có nhiều sự việc đau lòng liên quan đến sử dụng Internet không hợp lý như: Mâu thuẫn trên các trang mạng xã hội dẫn đến đánh nhau được quay lại clip một cách tràn lan trên mạng xã hội, nghiện game, nghiện Internet, sống ảo ... Như vụ việc xảy ra vào lúc 17h ngày 23/9/2016, sau khi tan học, học sinh nữ có mâu thuẫn do quá trình bình luận trên facebook của hai trường THPT Thiệu Hóa và THPT Dương Đình Nghệ đã hẹn nhau ra khu vực cách khu vực Trường THPT Thiệu Hóa khoảng 400m để giải quyết mâu thuẫn và sau đó đã đánh nhau, quay lại clip, kết quả cả học sinh và nhà trường đã bị khiển trách và kỉ luật. Các sự việc trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của ngành giáo dục [1]. 
Đã có nhiều cảnh báo từ nhà trường, gia đình và xã hội liên quan đến mặt trái của sử dụng Internet, tuy nhiên với học sinh THCS Thiệu Đô vẫn chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng liên quan đến vấn đề này. Các tài liệu trong sách giáo khoa chưa được cập nhật, cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu sắc vấn đề này.
Với vai trò của một giáo viên Tin học và Quản lí ở nhà trường tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp tuyên truyền lợi ích, tác hại và sử dụng hiệu quả Internet đối với học sinh ở trường THCS Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua đề tài này, bước đầu nghiên cứu lí luận về sử dụng internet của học sinh, tìm hiểu và đánh giá mức độ sử dụng internet của học sinh THCS Thiệu Đô. Qua đó muốn được tuyên truyền tới học sinh và phụ huynh trường THCS Thiệu Đô, Huyện Thiệu Hóa các hiểu biết, các kĩ năng, thái độ, hành vi liên quan đến sử dụng internet như: Lợi ích của Internet với học sinh THCS, nghiện internet là gì ? nghiện internet có biểu hiện như thế nào ? Tác hại của nghiện intenret như thế nào ? Nguyên nhân của bệnh nghiện intenret như thế nào ? Nghiện Internet có mấy loại ? Nếu lỡ nghiện thì cai nghiện intenret như thế nào ? Học sinh THCS nên sử dụng internet như thế nào là hợp lý ? 
Kích thích học sinh tham gia tích cực các hoạt động giáo dục thông qua các hoạt động ngoại khóa, các trò chơi dân gian, các diễn đàn, các câu lạc bộ, các môn thể thao ... Hướng các bạn học sinh biết cách sử dụng internet hợp lí để trở thành con ngoan trò giỏi.
	Từ đó học sinh luôn có thái độ, hành vi đúng đắn trước việc sử dụng internet. Đặc biệt biết tuyên truyền sử dụng internet hợp lí tới gia đình và cộng đồng dân cư xã Thiệu Đô, Huyện Thiệu Hóa.
Đối tượng nghiên cứu.
	Trong phạm vi đề tài tôi chỉ nghiên cứu thực trạng sử dụng Internet, một số lí luận liên quan đến sử dụng internet và một số kinh nghiệm tuyên truyền tới học sinh trường THCS Thiệu Đô các lợi ích, tác hại và sử việc sử dụng internet hiệu quả.
	Về đối tượng khảo sát: Gồm 464 học sinh THCS Thiệu Đô, Thiệu Hóa.
	Về phạm vi đề tài: Nghiên cứu lí luận và các hình thức tuyên truyền về lợi ích; tác hại; sử dụng internet hợp lí của 464 học sinh THCS Thiệu Đô, Thiệu Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát;
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
Phương pháp toán học;
Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
* Khái niệm: Internet, còn được viết là in-tơ-nét là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.
* Lịch sử ra đời :
Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969 bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đại học California, Los Angeles, Đại học Utah và Đại học California, Santa Barbara. Đó chính là mạng liên khu vực (Wide Area Network - WAN) đầu tiên được xây dựng.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia ra thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
Với khả năng kết nối mở như vậy, internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới đó là kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet [2].
* Đặc tính của các dịch vụ Internet:
- Phương tiện phổ cập thông tin: Internet cung cấp khối lượng thông tin khổng lồ. Internet đã trở thành một công cụ mạnh mẽ và là động lực trong nhiều lĩnh vực, có thể coi là bách khoa toàn thư mở của nhân loại.
- Kết nối toàn cầu: Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần của mạng được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn cầu.
- Đa dạng hoá nhu cầu: Internet đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng như: hình ảnh, âm thanh, ứng dụng trên mạng, trao đổi thông tin qua email. với nhiều tốc độ khác nhau theo gói dịch vụ khách hàng đăng ký.
- Tiếp cận kinh tế số hoá: Internet tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hóa (digital economy) mà xu thế và tầm quan trọng đã được đề cập đến. (theo https://vi.wikipedia.org)
* Học sinh trung học cơ sở:
Theo từ điển Tiếng Việt, “Thiếu niên là trẻ em thuộc lứa tuổi từ 10-11 đến 14-15” [3].
* Đặc điểm nhân cách của học sinh THCS
- Điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách thiếu niên
Đây là quãng đời diễn ra nhiều “biến cố” đặc biệt, có những bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. Giai đoạn này có tồn tại những khủng hoảng trong sự phát triển, ảnh hưởng của bạn bè ở lứa tuổi thiếu niên
- Đặc điểm giao tiếp ứng xử ở lứa tuổi thiếu niên
Ở lứa tuổi này xuất hiện một cảm giác rất độc đáo: “cảm giác mình đã là người lớn”. Quan hệ bạn bè trở nên phức tạp không còn trong phạm vi nhà trường và gia đình, đặc biệt xuất hiện những sắc thái mới trong quan hệ với bạn khác giới, những cảm xúc giới tính .... [4].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
*Thống kê trên thế giới: 
Tính đến thời điểm ngày 26/6/2016 trên thế giới có khoảng 3,4 tỉ người sử dụng internet và không ngừng tăng. Trong đó Trung Quốc là quốc gia có người sử dụng internet lớn nhất.
Bảng thống kê người dùng theo vùng [5].
* Thống kê ở Việt Nam: 
Theo báo cáo tổng kết công tác năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 của Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông), tính tới thời điểm cuối năm 2015, Việt Nam có 120.607.726 thuê bao di động, chiếm tỷ lệ 133 thuê bao/100 dân; Số thuê bao cố định là 6,7 triệu thuê bao, chiếm tỷ lệ 7,4 thuê bao/100 dân, số thuê bao băng rộng cố định đạt 7.303.648 thuê bao, tỷ lệ 8 thuê bao/100 dân. Tỷ lệ người dùng Internet tại Việt Nam đã đạt 52% dân số với số người dùng trên 48 triệu người dùng internet [6].
* Thống kê thú vị: 
– 61% cư dân mạng nhận thấy mình là "con nghiện" Internet với cảm giác không thể ngừng nhấp chuột.
– 39% còn lại tin rằng có thể thoát ra khỏi lưới nhện của Internet bất cứ lúc nào.
– 73% cư dân mạng trong độ tuổi từ 13-17 bị nghiện net, trong khi ở nhóm tuổi 18-24 là 71%. Tỷ lệ này lùi dần tới 39% ở độ tuổi 55-64 nhưng lại tăng vọt lên 44% ở nhóm tuổi trên 65.
– Cả nam và nữ đều có thể bị nghiện Internet, nhưng nữ giới có vẻ bị mê hoặc nhiều hơn.
– Nếu bạn đã nghiện một thứ khác ngoài đời thực thì bạn sẽ ít khả năng bị nghiện net. Vậy nếu không muốn bị nghiện Internet, hãy thử tìm một thứ gì đó lành mạnh hơn trong đời thực để tập trung vào nó, chẳng hạn như chụp ảnh, viết sách, đọc báo
– Nếu như là 10 năm trước thì chỉ có khoảng một nửa dân số Mỹ biết dùng Internet, thì ngày nay cứ 5 người có tới 4 người online.
– Trung bình mỗi tuần, người Mỹ trưởng thành dùng tới 35 giờ để truy cập Internet, tương đương với 5 giờ online mỗi ngày [7].
Ở Việt Nam theo Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm 2013, tỷ lệ thanh niên sử dụng Internet đạt 73%, trong đó 50,2% thanh niên đô thị. Hơn 60% thanh thiếu niên truy cập mạng để tán gẫu và chơi game. Trong số đó, một bộ phận thanh thiếu niên quá mải mê với Internet, game nên dẫn đến tình trạng nghiện ngập. Theo các nhà khoa học, tình trạng nghiện Internet không khác gì nghiện ma tuý, người dùng tìm mọi cách để online, chìm đắm trong thế giới ảo. Riêng mạng xã hội facbook có 20 triệu người Việt Nam sử dụng Facebook mỗi ngày và trung bình mỗi người dành ra tới 2,5 giờ "lang thang" trên mạng xã hội lớn nhất hành tinh.
- Thống kê 12/2012: Việt Nam đứng thứ 18/20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới là một điều đáng tự hào, nhất là khi Việt Nam hiện đứng số 13 thế giới về dân số [8].
* Thống kê ở xã Thiệu Đô, Huyện Thiệu Hóa
	Theo ban văn hóa xã Thiệu Đô (tính đến 15/12/2015) : 
Về dân số có 2212 hộ dân, với 8242 nhân khẩu.
Số quán Internet dịch vụ: 6 quán với 135 máy kết nối mạng
Số hộ dân có từ 1 máy tính trở lên: 521 máy chiếm 23.1 % số hộ
Số tivi thông minh kết nối internet: 829 đạt 37.5 % số hộ.
Khoảng trên 50% các gia đình có ít nhất 1 điện thoại thông minh.
Số gia đình có kết nối internet (có cả dùng chung đường truyền: trên 50% số hộ. 
* Thống kê ở trường THCS Thiệu Đô, Huyện Thiệu Hóa (tháng 5/2016):
- Với học sinh : 
+ Về số lượng thiết bị có thể kết nối, số học sinh, thời gian sử dụng :
Lớp
Tổng
học
sinh
Số gia đình
có máy tính kết 
nối ạng
Số lượng
điện thoại
thông minh
trong gia đình
Số học sinh 
chưa từng 
sử dụng internet
Số học sinh
sử dụng internet
 không thường xuyên
Số học sinh
sử dụng Internet 
với thời gian/ ngày
Dưới 30'
Từ
30'- 60'
Từ 60'-120'
Trên 120'
9A
39
26
37
2
15
12
9
1
0
9B
35
12
19
2
17
8
6
2
9C
34
15
26
1
21
9
2
1
0
Khối 9
108
53
82
5
53
29
17
4
0
8A
41
35
49
0
20
18
2
1
0
8B
42
12
26
5
22
10
4
1
0
8C
40
18
21
3
16
10
9
2
0
Khối 8
123
65
96
8
58
38
15
4
0
7A
37
31
29
0
28
7
1
1
0
7B
29
11
25
2
17
9
1
0
0
7C
29
8
21
1
12
13
1
1
1
7D
30
12
21
3
6
10
8
2
1
Khối 7
125
62
96
6
63
39
11
4
2
6A
30
21
34
0
8
11
9
1
1
6B
26
8
12
2
15
7
1
0
1
6C
26
7
18
3
5
11
6
1
0
6D
26
17
12
5
10
8
1
1
1
Khối 6
108
53
76
10
38
37
17
3
3
Toàn trường
464
233
350
29
212
143
60
15
5
	Như vậy, số lượng thiết bị có thể kết nối internet và số học sinh sử dụng là tương đối nhiều.
+ Về mục đích sử dụng: Chỉ khảo sát số HS sử dụng từ 30’trên ngày trở lên (80 HS)
Mục đích sử dụng
Có mục đích sử dụng chính
Số lượng
%
Cập nhật kiến thức học tập
20
25.0
Giải trí
27
33.8
Trò chuyện, liên lạc
26
32.5
Tìm kiếm cơ hội
2
2.5
Khác
5
6.3
	Đa số học sinh sử dụng internet để giải trí và trò chuyện hoặc liên lạc. Chỉ có 25% là phục vụ cho học tập liên quan.
- Với phụ huynh: 
Trong phiên họp toàn trường cuối năm học 2015- 2016, nhà trường đã tiến hành khảo sát phụ huynh, trong phiếu khảo sát có câu liên quan đến sử dụng internet bằng cách khoanh tròn như sau:
1/ Ông (bà) có cho con sử dụng internet bằng cách sử dụng điện thoại hoặc ti vi hoặc máy tính có kết nối internet ở nhà hay không ?
a, Có	b, Không	
 2/ Ông (bà) có hiểu biết về lợi ích, tác hại và sử dụng hiệu quả internet đối với con em hay không ?
	a, Có	b, Không	
	Kết quả:
SL
phụ huynh
1a
1b
2a
2b
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
462
411
88.96
51
11.04
81
17.53
381
82.47
	Đa số phụ huynh đồng ý cho con sử dụng internet ở nhà nhưng hiểu biết về lợi ích, tác hại và sử dụng hiệu quả internet còn thấp (chỉ chiếm 17.53%). 
Như vậy qua thống kê số lượng người, dịch vụ, các tiện ích, phạm vi địa lí, thời gian sử dụng, số lượng máy móc có kết nối ... internet ngày một tăng là điều đáng mừng. Bên cạnh đó số lượng người sử dụng internet không hợp lí cũng tăng dẫn đến mất thời gian, nghiện, sống ảo ... ảnh hưởng tiêu cực cũng ngày một lớn.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Tuyên truyền để cung cấp cho học sinh THCS Thiệu Đô các vấn đề sau :
2.3.1. Lợi ích của internet :
Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), công cụ tìm kiếm (search engine), các dịch vụ thương mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet, có thể coi là bách khoa toàn thư mở của nhân loại.
Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tương ứng chính là hệ thống các trang Web liên kết với nhau và các tài liệu khác. Internet là một tập hợp các mạng máy tính kết nối với nhau bằng dây đồng, cáp quang, v.v.; còn WWW, hay Web, là một tập hợp các tài liệu liên kết với nhau bằng các siêu liên kết (hyperlink) và các địa chỉ URL và nó có thể được truy nhập bằng cách sử dụng Internet.
Cách thức thông thường để truy cập Internet là qua điện thoại thông minh, IPad, máy tính, ti vi smart, các loại đồng hồ smart ... “Mọi thứ thay đổi từ thời Internet. Bạn có thể nhận được chương trình giáo dục tốt nhất, từ Stanford chẳng hạn, mà chỉ cần ngồi tại nhà. Không chỉ bậc giáo dục đại học, ngay cả những kỹ năng khác, như tiếng Anh, cũng có thể được học ngay tại nhà thông qua máy tính, hãy tưởng tượng khoảng 90 triệu người Việt có thể học tiếng Anh chuẩn thông qua các ứng dụng như Elsa”.
Internet phát triển cũng tăng thêm tính cạnh tranh cho mọi ngành nghề, bởi mọi thứ trở nên dễ dàng hơn cho các cộng đồng, công ty khởi nghiệp. Nitin xem Flappy Bird là một trong những minh chứng rõ rệt nhất cho nhận định này. “Startup ngày càng tốn ít chi phí hơn, khi tôi tốt nghiệp đại học vào những năm 1990, bạn có thể cần đến 5 triệu USD và một đội ngũ nhất định để tạo ra một công ty toàn cầu. Hiện tại, với khả năng lan truyền của Internet, bạn chỉ cần 1 người, 1 máy tính kết nối Internet".
Theo đại diện Google, Flappy Bird là một ví dụ, "một chàng trai Việt với vài dòng code và bùm, bạn có một sản phẩm mang giá trị toàn cầu”. Tuy vậy, ông cũng cho rằng người làm công nghệ giờ đây cần phải tập trung vào nhu cầu của khách hàng, khi họ có nhiều đòi hỏi hơn và nhiều lựa chọn hơn. “Điều quan trọng là sự đầu tư cho tương lai, Google không mang tầm cỡ quốc tế chỉ sau 1 ngày, điều quan trọng là sự đầu tư và kiên nhẫn”, Rajan nhắn nhủ đến cộng đồng startup Việt Nam trong phần cuối bài phát biểu [9].
Internet là công cụ tiện lợi nhất để truyền tải một số lượng thông tin lớn với tốc độ nhanh đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Chỉ cần một cái máy tính được kết nối Internet, mọi người đều giống như có trong tay  mình một quyển bách khoa toàn thư mở, có thể tìm kiếm những thông tin mà mình cần.  	Lượng thông tin mà Internet cung cấp là không giới hạn. Thông qua Internet, thông tin được cập nhật hàng giờ, hàng ngày, mọi người đều có thể biết được những gì đang xảy ra xung quanh mình và cả trên thế giới. Với mạng phủ sóng rộng trên toàn cầu, Internet không là của riêng ai. Mọi người đều có thể sử dụng Internet để truy cập thông tin.  Tốc độ truy cập thông tin trên Internet thì cực kì nhanh, với sự hỗ trợ của những công cụ tìm kiếm như Google, mọi người có thể tìm kiếm thông tin chỉ trong vài giây. Chỉ cần gõ từ khóa về vấn đề cần tìm thì hàng loạt thông tin liên quan đến vấn đề đó sẽ hiện ra cho bạn lựa chọn.
Internet giúp mọi người có thể mở rộng quan hệ với bạn  bè trên khắp thế giới một cách nhanh chóng qua các dịch vụ như chat, email, các mạng xã hội Mọi người có thể cùng nhau trò chuyện, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trên các diễn đàn, chia sẻ thông tin, cảm xúc trên blog. Con người  dù có cách nhau nửa vòng Trái đất cũng có thể nói chuyện với nhau, nhìn thấy nhau như đang nói chuyện trực tiếp vậy, khiến khoảng cách như được thu hẹp lại, con người trở nên thấy gần gũi, thân thiện hơn và có thể kết bạn bè với nhiều người hơn, đặc biệt là với người nước ngoài.
Nhờ Internet, mọi người không chỉ nghe, biết được thông tin mà còn có thể bày tỏ ý kiến của mình về bất cứ vấn đề nào đó thông qua mục gửi ý kiến phản hồi ở các bài viết. Internet giúp cho mọi người thỏa sức sáng tạo và nêu ra ý kiến của mình, bảo vệ ý kiến của mình.
Internet cũng giúp cho mọi người học tập tốt hơn. Nhờ Internet, mọi người có thể học tập thông qua hình thức học trực tuyến, đặc biệt là học ngoại ngữ hay tìm kiếm và tải các tài liệu học tập từ trên mạng. Một số trang học trực tuyến với học sinh THCS như: www.tuyensinh247.com, www.hpschool.vn, www.lophoc.violet.vn, www.hocmai.vn, truonghocketnoi.edu.vn, www.ioe.go.vn, www.violympic.vn ... Chỉ cần học sinh đăng kí để có tài khoản, đôi khi nạp thẻ là có thể tham gia học thường xuyên.
Internet cũng là một phương tiện giải trí hữu ích của con người. đặc biệt là trong cuộc sống xã hội hiện nay. Các hình thức giải trí trên Internet như các trò chơi trực tuyến, tán gẫu với bạn bè qua các diễn đàn, mạng xã hội giúp cho con người cảm thấy thoải mái hơn sau khi làm việc, học tập vất vả.      
2.3.2. Tác hại của internet với học sinh THCS
Internet như con dao hai lưỡi, nếu như không biết sử dụng đúng thì nó cũng gây ra rất nhiều hậu quả khó lường. Vì bất kì ai cũng có thể đưa thông tin lên Internet nên thông tin là khó kiểm soát được, chính vì thế bên cạnh những thông tin bổ ích thì cũng không thiếu những thông tin rác, vi phạm thuần phong mĩ tục, chống phá Đảng, nhà nước, đe dọa, khủng bố, bình luận thiếu văn hóa, tin giật gân để câu likeVậy nên, mọi người rất dễ bị tiếp nhận phải những thông tin xấu đó.
Riêng ở THCS Thiệu Đô đã từng xảy ra các vụ việc bình luận trên facebook gây mẫu thuẫn, điều đáng buồn là các mâu thuẫn của học sinh trong nhà trường lại xuất phát từ thế giới ảo ở ngoài nhà trường, đối tượng gây mâu thuẫn chủ yếu là các nữ sinh. Đây cũng là khó khăn, thách thức lớn trong việc giáo dục học sinh, đòi hỏi các nhà trường không chỉ đơn thuần là quản lí học sinh trong nhà trường nữa.
Hiện tượng này đang ngày càng phổ biến đối với giới trẻ và trở thành một tệ nạn trong xã hội. Nguy hiểm hơn nữa là hiện tượng các trang web đen, clip, hình ảnh sex ngày càng xuất hiện nhiều trên mạng có số lượng người truy cập ngày càng nhiều và tốc độ lan truyền rất nhanh.
Việc sử dụng công cụ tìm kiếm trên intenet cũng khiến nhiều bạn trẻ trở nên lười suy nghĩ, tư duy. Rất nhiều học sinh, sinh viên khi có bài tập ở nhà thì không chịu suy nghĩ, đọc sách tìm hiểu mà chỉ vào google tìm và sao chép nguyên văn những thứ có ở trên mạng, nhiều khi chỉ sao chép mà không chịu đọc. Chính vì thế mà làm cho các bạn thụ trở nên thụ động trong học tập cũng như trong công việc.
          Nhiều người, đặc biệt là giới 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_tuyen_truyen_loi_ich_tac_hai_va_su_dun.doc