SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học cơ sở

SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học cơ sở

VTN là một giai đoạn trong quá trình phát triển của co n người (bao gồm cả hai giới: giới nam và giới nữ), với đặc điểm lớn nhất là sự tăng trưởng mạnh mẽ để đạt đến sự trưởng thành về cơ thể, sự tích luỹ kiến thức kinh nghiệm xã hội, đ ịnh hình nhân cách, khả năng hoà nhập cộng đồng. Giai đoạn này được hiểu một cách đơn giản là giai đoạn “sau trẻ con và trước người lớn”, là giai đoạn trung gian, chuyển tiếp giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành của mỗi cá thể được gọi là “Thời kì VTN”.

Thuật ngữ Adolescent (VTN) xuất hiện từ năm 1904 theo đề xuất của nhà tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc tuổi trưởng thành. Theo từ điển tiếng Việt ( NXB khoa học và xã hộ i - Hà Nộ i 1997) thì “VTN là những người chưa đến tuổ i trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”. Trong các văn bản hiện hành của nhà nước ta như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật lao động có sử dụng thuật ngữ “Người chưa thành niên” và có quy định rõ hơn về độ tuổi, mức độ mà người “chưa thành niên” phải chịu trách nhiệm đối với hành động của mình. Theo quy ước của Tổ chức Y tế thế giới (WHO):

Vị thành niên là người chưa trưởng thành độ tuổi 10 - 19.

Sự qui định tuổi vị thành niên trên được phân thành các giai đoạn nhỏ như sau:

- Giai đoạn đầu vị thành niên  (10 - 13)

- Giai đoạn giữa vị thành niên (14 - 16)

- Giai đoạn cuối vị thành niên (17 - 19)

Sự phân chia các giai đoạn như vậy là dựa trên sự phát triển thể chất, tâm lý xã hội của từng thời kỳ. Song sự phân chia đó chỉ là tương đối, vì trong thực tế, yếu tố tâm sinh lý, phát triển thể lực của mỗi người lại có những đặc điểm riêng b iệt không hoàn toàn theo đúng như sự phân định.

doc 26 trang Mai Loan 04/11/2023 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND QUẬN ĐỐNG ĐA
TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG
-----------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
 Lĩnh vực/ Môn: Giáo Dục Công Dân
 Tên tác giả: Phùng Thu Hằng
 Giáo viên môn: Văn - GDCD
NĂM HỌC 2013 - 2014
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU Trang 
Lí do chọn đề tài.. 2
Mục đích nghiên cứu  2
Đối tượng nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu2
Phạm vi nghiên cứu.3
 II. NỘI DUNG
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
 Tuổi vị thành niên và những đặc điểm cơ bản3
 Sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên .5
 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SKSS CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG 
2.1. Vài nét khái quát về trường THCS Trung Phụng.6
2.2. Những việc đã làm và chưa làm trong công tác giáo dục SKSS VTN tại trường THCS Trung Phụng ..6
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC SKSS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
3.1. Các nguyên tắc  10
3.2. Các phương pháp ..10
3.3. Cách tổ chức thực hiện ..16
 3.4. Kết quả nhận thức của học sinh trường THCS Trung Phụng về vấn đề giáo dục SKSS VTN .................................................................................................18
III. KẾT LUẬN
Kết luận..21
Khuyến nghị ..22
I. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
 1.1 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “ Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. 
1.2 Quả thật, vấn đề con người luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Và thanh thiếu niên chính là một lực lượng to lớn, nòng cốt trong việc thực hiện bất cứ một nhiệm vụ chiến lược nào.
1.3 Nhưng thực tế cho thấy, lực lượng thanh thiếu niên ở nước ta đang đứng trước rất nhiều những khó khăn, thử thách, mà nếu không được quan tâm giải quyết sẽ để lại những hậu quả hết sức nặng nề.
1.4 Một trong số những khó khăn ấy chính là thực trạng thanh thiếu niên quan hệ tình dục sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn, lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục, nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên ngày càng gia tăng.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do các em thiếu những hiểu biết cần thiết về cơ thể, về giới tính, về sức khỏe sinh sản.
1.5 Bên cạnh đó, trường THCS Trung Phụng là một ngôi trường nhỏ, nằm sâu trong Ngõ chợ Khâm Thiên. Nơi đây dân cư tập trung rất đông nhưng chủ yếu là người ở các tỉnh khác về làm ăn sinh sống. Chính vì thế có thể nói đây là địa bàn có mức độ phức tạp cao trong tất cả mọi khía cạnh của cuộc sống. 
Đời sống dân trên địa bàn còn rất nghèo nàn, lạc hậu; người dân lo đối diện với gánh nặng cơm áo gạo tiền nên việc quan tâm đến giáo dục là rất ít và việc giáo dục SKSS cho con cái đối với họ là một điều rất xa vời. 
Trường học lại nằm sát cạnh nhà dân; có thể nói ra khỏi cánh cổng trường là một thế giới hoàn toàn khác xa với khung cảnh sư phạm cũng như sự mô phạm mà nhà trường đã cố tạo dựng. 
1.6 Thiết nghĩ trong địa bàn như thế này thì nhà trường chính là đối tượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc giáo dục những hiểu biết về SKSS cho các em.Vậy làm thế nào để nâng cao nhận thức cho các em về SKSS là điều rất đáng quan tâm. 
Hơn nữa, là một giáo viên có chuyên ngành Văn- GDCD, nhiều năm gắn bó với học sinh ở đây, tận mắt chứng kiến những hậu quả mà học sinh các lứa trước của mình phải gánh chịu do thiếu hiểu biết về SKSS khiến bản thân luôn trăn trở, suy tư. 
Vì lẽ đó tôi mạnh dạn tìm hiểu “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trung học cơ sở” một mặt để nâng cao tầm quan trọng của nhà trường trong công tác giáo dục này; mặt khác, quan trọng hơn là để hạn chế những hậu quả do thiếu hiểu biết về SKSS mang đến cho các em và cho xã hội. 
2. Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng của giáo dục nhà trường (GDNT) tới nhận thức của học sinh (HS) về SKSS, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS cho HS trong nhà trường THCS
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp giáo dục SKSS cho học sinh THCS
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 
 - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, khảo nghiệm, xử lí số liệu, phân tích sư phạm 
- Nhóm phương pháp xử lí số liệu và phân tích sư phạm 
5. Phạm vi nghiên cứu 
Thực trạng việc giáo dục SKSS cho học sinh lơp 9 tại trường THCS Trung Phụng và mức độ nhận thức của học sinh về vấn đề này từ tháng 9-2013 -> 3-2014
II.NỘI DUNG
1. MỐT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TUỔI VỊ THÀNH NIÊN. 
1.1 Tuổi vị thành niên và những đặc điểm cơ bản
1.1.1 Khái niệm tuổi vị thành niên
VTN là một giai đoạn trong quá trình phát triển của co n người (bao gồm cả hai giới: giới nam và giới nữ), với đặc điểm lớn nhất là sự tăng trưởng mạnh mẽ để đạt đến sự trưởng thành về cơ thể, sự tích luỹ kiến thức kinh nghiệm xã hội, đ ịnh hình nhân cách, khả năng hoà nhập cộng đồng. Giai đoạn này được hiểu một cách đơn giản là giai đoạn “sau trẻ con và trước người lớn”, là giai đoạn trung gian, chuyển tiếp giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành của mỗi cá thể được gọi là “Thời kì VTN”.
Thuật ngữ Adolescent (VTN) xuất hiện từ năm 1904 theo đề xuất của nhà tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc tuổi trưởng thành. Theo từ điển tiếng Việt ( NXB khoa học và xã hộ i - Hà Nộ i 1997) thì “VTN là những người chưa đến tuổ i trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”. Trong các văn bản hiện hành của nhà nước ta như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật lao động có sử dụng thuật ngữ “Người chưa thành niên” và có quy định rõ hơn về độ tuổi, mức độ mà người “chưa thành niên” phải chịu trách nhiệm đối với hành động của mình. Theo quy ước của Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
Vị thành niên là người chưa trưởng thành độ tuổi 10 - 19.
Sự qui định tuổi vị thành niên trên được phân thành các giai đoạn nhỏ như sau:
- Giai đoạn đầu vị thành niên (10 - 13)
- Giai đoạn giữa vị thành niên (14 - 16)
- Giai đoạn cuối vị thành niên (17 - 19)
Sự phân chia các giai đoạn như vậy là dựa trên sự phát triển thể chất, tâm lý xã hội của từng thời kỳ. Song sự phân chia đó chỉ là tương đối, vì trong thực tế, yếu tố tâm sinh lý, phát triển thể lực của mỗi người lại có những đặc điểm riêng b iệt không hoàn toàn theo đúng như sự phân định.
Tuy nhiên, luật hôn nhân và gia đình ở các nước khác nhau có qui định về tuổi vị thành niên khác nhau. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình thực tế và dựa theo cách phân loại trên, Vụ Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ thuộc Bộ Y tế đã đề nghị tuổi VTN nên xếp thành 2 nhóm tuổ i:
- Nhóm từ 10 - 14 tuổ i
- Nhóm từ 15 - 19 tuổ i
Do mục đích nghiên cứu của đề tài, ở tôi chỉ nghiên cứu nhóm VTN là học sinh THCS (tập trung ở nhóm tuổi 10-15 ), chúng tôi dùng thuật ngữ “Vị thành niên” để chỉ nhóm đối tượng là học sinh THCS
1.1.2 Đặc điểm 
Thời kỳ VTN, cơ thể của cả nam và nữ đều có những thay đổi nhanh chóng cả về tâm lý, s inh lý và cơ thể. Nhìn chung đặc điểm quan trọng nhất nổi lên là hiện tượng dậy thì. Đó là thời kì đặc biệt có những b iến đổi đột ngột, mạnh mẽ về tâm, s inh lý, đánh dấu giai đoạn hình thành giới tính, đồng thời với sự phát triển hoàn thiện của cơ thể, xuất hiện những biến đổi trong tâm tư, tình cảm, sự suy nghĩ của mỗi người.
Thời kỳ VTN là giai đoạn đang lớn, dậy thì và có sự trưởng thành về giới. VTN trải qua những biến đổi sinh học cả bên trong và bên ngoài kéo theo những biến đổi về tâm lý và khả năng nhận thức đó là những biến đổi nhanh về vóc dáng cơ thể, tăng hoạt động của các tuyến nội tiết trong đó có buồng trứng và tinh hoàn, sự phát triển của não ở cả hai giới. Trước hết là sự đột biến về chiều cao và hình dáng cơ thể. Do sự phát triển nhanh của các xương dài ở chân và tay nên chiều cao tăng nhanh ở tuổ i VTN. Mức độ tăng chiều cao có sự khác nhau giữa nam và nữ do thời kỳ dậy thì xảy ra ở độ tuổi khác nhau. Sự đột biến về cân nặng, chiều cao và sự dậy thì thường đến sớm hơn ở các em gái.
Do có sự đột biến về chiều cao và cân nặng nên thời kỳ này các em đã không còn giữ lại dáng vẻ trẻ con nữa. Giữa các phần của cơ thể như thân mình, chân tay, vai có tỷ lệ cân đối hơn, ở các em gái bắt đầu có sự tích mỡ ở ngực, hông, đằng sau vai tạo nên dáng vẻ mềm mại, nữ tính. Các em trai có sự phát triển và tích tụ khố i cơ làm cho thân thể trở nên cường tráng. Đến cuối tuổi dậy thì các em đã trở thành những chàng trai và thiếu nữ với những vóc dáng, khả năng thể chất và sức mạnh khác nhau.
Cùng với sự biến đổi chiều cao và cân nặng, cơ thể các em nam, nữ ở độ tuổi dậy thì còn có một số biến đổi như: lông mu bắt đầu xuất hiện ở cả hai giới. Hệ lông bắt đầu phát triển chủ yếu là lông ngực, lông nách, lông tay chân và râu ria ở các em nam. Ở nữ, ngực chớm nở lúc 8 tuổ i và tiếp tục phát triển cho tới 13 - 18 tuổ i. Các cơ quan chửa đẻ phát triển mạnh đến mức hoàn chỉnh. Trước hết là hai buồng trứng và dạ con. Buồng trứng tiết ra hoóc môn sinh dục chính của nữ là estrogen và progesteron. Kinh nguyệt xuất hiện trong khoảng từ 9 - 18 tuổ i. Ở Việt Nam, trung bình tuổi có kinh bắt đầu vào khoảng 13 - 14 tuổi. Ở các em nam, dương vật và tinh hoàn cũng phát triển mạnh và đạt mức hoàn chỉnh vào khoảng 14 - 18 tuổ i. Tinh hoàn tiết ra hoóc môn sinh dục chính của nam là testosteron. Lần xuất tinh đầu tiên thường vào khoảng 15 - 16 tuổi. Các tuyến mồ hôi và chất nhờn trên da được khởi động tạo ra mụn trứng cá và mùi đặc trưng cho từng cá nhân.
Như vậy, tuổ i dậy thì là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học trong cơ thể VTN. Những thay đổi về cơ thể, hình dáng, đặc biệt là cơ quan sinh dục làm phân b iệt rõ giới tính nam hay nữ và VTN bắt đầu có khả năng s inh sản nếu có sinh hoạt tình dục, SKSS của VTN lúc này đứng trước nhiều mố i đe doạ. Nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn, hai nguy cơ ảnh hưởng lớn nhất đến SKSS của VTN là tình trạng có thai sớm và tình trạng nhiễm BLTQĐTD do các hành vi QHTD không được hướng dẫn hay kiểm soát.
Tuổi VTN là thời kì phát triển đặc biệt, thời kì lớn lên và trưởng thành của trẻ em để trở thành người lớn. Thời kì này xảy ra hàng loạt những thay đổi như sự lớn lên của cơ thể, sự biến đổi về tâm lý và các mố i quan hệ xã hội. Ngày nay VTN được thừa hưởng nhiều yếu tố thuận lợi trong cuộc sống để phát triển thể chất, tinh thần, xã hộ i song thế hệ trẻ cũng phải đương đầu với hàng loạt các khó khăn thách thức:
- Tuổi dậy thì của các em đến sớm hơn, dài hơn.
- Nhu cầu tình dục trước hôn nhân nhiều hơn, phổ biến hơn.
- Nhiều em gái có thai ngoài ý muốn, phải phá thai, bỏ học.
- Nhiều em trai em gái ở nông thôn ra đô thị với hi vọng có được việc làm, cuộc sống dễ chịu trong khi không có nghề nghiệp, nhà cửa nên dễ bị lạm dụng tình dục.
- Cha mẹ của VTN quá bận tâm với công việc không có thời gian hoặc ít chú ý tới giáo dục nhân cách, đôi khi họ ngại ngùng, né tránh giáo dục tình dục cho con.
- Nhà trường, các đoàn thể liên quan chưa có sự phối hợp thống nhất đưa giáo dục giới tính vào trong nhà trường.
- Các bạn trẻ thích khám phá điều mới, thích có một lối sống hiện đại trong khi các kĩ năng sống cơ bản lại chưa được chuẩn bị.
- Các dịch vụ chăm sóc SKSS VTN chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức.
Vấn đề bình đẳng giới, tảo hôn trong quan niệ m xã hộ i vẫn chưa được cải thiện nhiều.
Từ những yếu tố thách thức trên các bậc cha mẹ, người lớn và bản thân vị thành niên cần p hải b iết rõ những thay đổ i về thể chất, s inh lý, tâm lý tro ng giai đoạn có nhiều b iến động to lớn này để có thể chủ động đối phó và nhà trường có vai trò đặc biệt to lớn để giúp đỡ các em về vấn đề này để các em được sống trọn vẹn trong giai đoạn tuổi hồng đẹp- tuổi trăng rằm đẹp nhất này. 
1.2. Sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên
SKSS VTN là những nội dung về SKSS liên quan, tương ứng với lứa tuổi của VTN. SKSS VTN là một trong những nội dung quan trọng của SKSS. Cách đây không lâu, người ta vẫn quan niệm vấn đề SKSS chỉ liên quan đến các cặp vợ chồng ở độ tuổi s inh đẻ. Nhưng thực tế lại không phải như vậy, thanh niên chưa lập gia đình cũng đã có quan hệ tình dục vì vậy các vấn đề trong SKSS nói chung cũng là các vấn đề của SKSS VTN nhưng được ứng dụng cho phù hợp với VTN. Đối với VTN, người ta quan tâm đến các nội dung sau đây:
- Sự phát triển tâm, sinh lý tuổi dậy thì
- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân
- Tình dục, tình dục an toàn, tình dục lành mạnh
- Phòng tránh thai, phá thai an toàn, phòng tránh xâm hại tình dục
- Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường s inh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục (kể cả HIV/AIDS)
- Quyền được chăm sóc SKSS
2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC SKSS VTN TẠI TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG
2.1. Vài nét về trường THCS Trung Phụng 
Trường THCS Trung Phụng THPT là một trường nằm sâu trong ngõ chợ Khâm Thiên , mặc dù có nhiều khó khăn về đội ngũ, cơ sở vật chất nhưng được sự chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào tạo Quận Đống Đa, sự quan tâm lãnh đạo cuả các cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự ủng hộ nhiều mặt của các cơ quan đoàn thể và nhân dân trên đ ịa bàn cùng với sự nỗ lực không ngừng của thầy và trò, trong những năm gần đây nhà trường đã đạt thành tích xuất sắc trong việc dạy và học. Trường có 8 lớp với tổng số HS của trường năm học 2012- 2013 là gần 200 học sinh. 
HS của trường đều được giáo dục một cách toàn diện, có nề nếp, kỉ cương học đường tốt. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tâm huyết trong công tác giảng dạy và giáo dục đạo đức HS. 
2.2. Những việc đã làm và chưa làm được trong công tác giáo dục SKSS VTN tại trường THCS Trung Phụng 
Đại đa số các thầy cô 32/35 (91,4%) đưa ra quan điểm là giáo dục SKSS VTN nhằm “cung cấp kiến thức giúp HS có được những hiểu biết về các vấn đề liên quan đến SKSS phù hợp với lứa tuổi các em, giúp các em tự biết chăm sóc bản thân, phòng tránh suy nghĩ hành động thiếu lành mạnh và có đượcSố cán bộ, giáo viên còn lại thì cho rằng “cung cấp thông tin, xây dựng kỹ năng sống, cung cấp các dịch vụ và tư vấn thích hợp cho lứa tuổi này” chính là mục tiêu của giáo dục SKSS VTN trong nhà trường.
Có giáo viên phụ trách bộ môn lại nhấn mạnh về mục tiêu giáo dục SKSS VTN qua môn học mình phụ trách. Ví dụ: có 2 giáo viên giảng dạy Sinh học cho rằng giáo dục SKSS VTN giúp HS có kiến thức về cơ sở khoa học của biện pháp tránh thai đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại, có thái độ chấp nhận không s inh hoạt tình dục sớm, không kết hôn sớm, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục”. Một giáo viên dạy Văn lại nhấn mạnh: “Giáo dục SKSS VTN giúp HS có hiểu biết về cuộc sống và các mối quan hệ tình cảm (gia đình, bạn bè, cộng đồng), biết ứng xử chân thành, nhân ái với mọi người”. Hay có giáo viên G iáo dục công dân có ý kiến “Giúp HS biết bảo vệ và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của một người công dân, có kỹ năng tổ chức và rèn luyện để có hành vi, phù hợp với các chuẩn mực xã hội và thực hành trách nhiệm công dân”
Như vậy, qua kết quả trên có thể thấy: Các cán bộ, giáo viên trường THCS Trung Phụng nhận thức khá rõ về mục tiêu của giáo dục SKSS trong nhà trường THCS. Việc nhận thức rõ về mục tiêu giúp cho việc triển khai thực hiện công tác này trong nhà trường được hiệu quả hơn góp phần giải quyết những vấn đề SKSS và tình dục của VTN hiện nay và về sau.
Công tác giáo dục SKSS trong nhà trường đã được thực hiện chủ yếu là:
“Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SKSS VTN” (100% tại các khối lớp trên cơ sở giờ dậy mẫu của cô giáo Phùng Thu Hằng tại lớp 9ª.).
Việc “lồng ghép, tích hợp giáo dục SKSS VTN vào nội dung các môn học, lồng ghép giáo dục SKSS VTN vào nội dung tổ chức HĐGDNGLL”, đặc biệt là “đưa nội dung giáo dục SKSS VTN vào giờ sinh hoạt lớp” được thực hiện còn rất hạn chế.
Riêng việc “mời các chuyên gia y tế, tâm lý về nói chuyện và trao đổi với học sinh” chưa được thực hiện bao giờ được 100% thầy cô đề xuất sẽ thực hiện trong thời gian tới trong đ iều kiện có thể.
Việc “biên soạn thêm tài liệu học tập” được 14,3% thầy cô (là các thầy cô trẻ mới ra trường) dự định sẽ thực hiện trong thời gian về sau.
Trong đó có 5GV (14.3%) cho rằng không thể thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục SKSS VTN vào nội dung môn học vì môn học mình phụ trách (Toán, Lịch sử, Hoá học, Vật lý) không có nội dung liên quan để thực hiện lồng ghép, tích hợp.
Để nhận thức rõ hơn về vấn đề giáo dục SKSS trong nhà trường, người viết mạnh dạn làm một số phiếu điều tra( với học sinh lớp 9) và có được kết quả như sau:
1.Bảng kết quả HS đánh giá mức độ cần thiết của một số chủ đề về SKSS đối với bản thân mình
Đơn vị:%
Chủ đề
Rất cân thiết
Cần thiết
Không cần thiết
1
1.4
13
18.6
2
0
6.7
0
3
5.4
5.1
0
4
3.6
8.6
1.6
5
1.6
2.3
1
6
1.6
11
3.6
7
2.5
11.9
0.5
Ghi chú :
1.Tình bạn, tình bạn khác giới
2. Tình yêu, tình dục
3. Phòng tránh mang thai, nạo phá thai ở tuổi VTN
4. Phòng tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS - Rất cần thiết: 
5. Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN
6. Không kết hôn sớm
7. Quyền được chăm sóc SKS
Bảng 2: Nhận thức của HS về vai trò của giáo dục SKSS
Vai trò
Khối 9
1
31.2
2
10.8
3
16.6
4
15.4
5
17.5
6
8.4
Ghi chú:
1. Giúp HS có nhận thức đúng về vấn đề SKSS
2. Giúp HS có cách ứng xử đúng đắn trong tình bạn, tình yêu, hôn nhân gia đình
3. Giúp HS có hiểu biết về các BLTQĐTD và cách phòng tránh
4. Giúp HS hiểu về các vấn đề về tình dục và quan hệ tình dục
5. Giúp HS có nhận thức đúng, có thái độ tình cảm và hành vi phù hợp về vấn đề SKSS
6. Giúp HS có nhận thức đúng về QHTD an toàn và có trách nhiệm
Bảng 3. Nhận thức của học sinh về các biện pháp phòng tránh thai
Biện pháp 
Biết sử dụng
Có nghe nói đến
Không biết
1
x
2
x
3
x
4
x
5
x
6
x
7
x
8
x
9
x
10
x
11
x
12
x
Ghi chú :
1. Triệt sản nữ	
2. Tính vòng kinh
3. Bao cao su
4. Xuất tinh ngoài âm đạo
5. Vòng tránh thai
6. Viên thuốc tránh thai khẩn cấp
7. Thuốc tiêm tránh thai DMPA
 8. Thuốc diệt tinh trùng
 9. Thuốc cấy tránh thai
 10. Màng ngăn âm đạo
 11. Viên thuốc tránh thai đơn thuần
 12. Triệt sản nam
Với câu hỏi: “Mức độ hiểu biết của em về các biện pháp tránh thai được đánh giá ở 3 mức độ “Biết sử dụng”, “Có nghe nói đến” và “Không biết”. Kết quả thu được như sau:
Biết sử dụng
Số HS biết sử dụng các biện pháp tránh thai chiếm 22.3%
Nhóm biện pháp tránh thai các em b iết nhiều nhất là những b iện pháp : triệt sản nữ (42.8%), sử dụng bao cao su (36.3%), tính vòng kinh (35.3%).
Tỷ lệ HS biết cách sử dụng các biện pháp tránh thai nhìn chung tương đối thấp, thậm chí ở một số biện pháp còn rất thấp như: Viên thuốc tránh thai kết hợp (3.2%), triệt sản nam (8.2%).
- Có nghe nói đến
Số HS có nghe nói đến các biện pháp tránh thai chiếm tỷ lệ khá cao (29.2%).Biết cách sử dụng và có nghe nói đến khác nhau rất xa. Có nghe nói đến có thể chỉ dừng lại ở biết tên các biện pháp còn sử dụng thế nào và tác dụng của chúng ra sao thì không biết: Vòng tránh thai (47.6%), viên thuốc tránh thai khẩn cấp (46.8%), xuất tinh ngoài âm đạo (39.1%).
- Không biết
Số HS không biết về các biện pháp tránh thai chiếm tỷ lệ nhiều nhất (48.6%). Nguyên nhân có thể là do phương pháp giảng dạy, truyền đạt kiến thức về những vấn đề nhạy cảm, tế nhị này của giáo viên còn có những hạn chế do nhiều nguyên nhân (Nội dung vấn đề khó trình bày cụ thể hoặc tâm lý e ngại của cả thầy và trò). Nhìn chung tỷ lệ HS b iết về các biện pháp tránh thai còn rất thấp Tìm hiểu kĩ hơn về nhận thức của HS về một số biện pháp tránh thai được coi là phổ biến, chúng tôi được biết thêm:
Phần lớn HS lúng túng, không phân biệt được biện pháp nào có hiệu quả tránh thai cao hay thấp, biện pháp tránh thai nào dành cho nam hay nữ hay cả hai.
Đáng lưu ý là chỉ có một tỷ lệ rất thấp (6.4%) các em nhận thức đúng về các hậu quả đó. Trong đó tất cả HS đều cho rằng nạo phá thai ở tuổi VTN với việc “mắc các bệnh phụ khoa” là không liên quan gì đến nhau cả
Thực trạng trên là một vấn đề đáng lưu tâm, đặt ra nhiệm vụ trọng tâm cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục giúp HS nhận thức đầy đủ hơn, toàn diện hơn về vấn đề này.
Sự h

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_chat_luong_giao_duc_suc.doc