SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS Tam Chung

SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS Tam Chung

Giáo dục đào tạo của nước ta ngày nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ trên con đường hội nhập, nhưng cũng có những biểu hiện rất đáng lo ngại đó là vấn đề đạo đức nhà giáo, đạo đức học sinh, sự gia tăng về các tệ nạn xã hội ở nhiều lứa tuổi khác nhau ., đặc biệt là đối với học sinh nữ nói chung và học sinh nữ vùng dân tộc thiểu số nói riêng, các em là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về tâm sinh lí và tinh thần. Ngày nay, khi xem qua các trang mạng xã hội không khó để chúng ta có thể tìm các trang website có chứa những đoạn video về bạo lực học đường có liên quan đến học sinh nữ, hoặc học sinh nữ bị lợi dụng tình dục, phải bỏ học và những vụ việc ấy không chỉ diễn ra với học sinh miền xuôi mà với cả học sinh miền núi và đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số. Sự bùng nổ về thông tin, mạng xã hội các em có sự giao lưu giao tiếp trên những diễn đàn mà ở đó sự phân biệt đúng sai của các em chưa thật sự rõ ràng, sự thiếu hiểu biết của các em về kĩ năng sống cũng như thiếu sự định hướng đúng đắn của gia đình, giáo viên và cả các tổ chức xã hội, đã dẫn đến những hệ lụy vô cùng to lớn.

Đứng trước những vấn đề liên quan đến công tác hỗ trợ chăm sóc tâm lí cho học sinh. Ngày 18/12/2017, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh ở các trường phổ thông. Thông tư đã nêu rõ những nội dung và hình thức thực hiện công tác tư vấn cho học sinh nhưng để thực hiện được công tác tư vấn cần phải có các nhà tư vấn chuyên nghiệp mà trong thực tế hầu hết các trường học đều chưa có. Bởi vậy nhiệm vụ hỗ trợ tâm lí cho học sinh đặc biệt là học sinh nữ chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách công tác Đội.

 Riêng đối với học sinh nữ người dân tộc số thiểu số khi lên học bậc THCS ở các trường bán trú, con đường đến với cái chữ của các em đầy gian nan và vất vã, khi bước vào cái tuổi đầy biến động về cơ thể và tâm lí thì các em lại phải sống xa gia đình, phải ở lại bán trú tại trường để theo học, do khoảng cách từ nhà đến trường của các em có nơi đến 20 km đường rừng núi, chủ yếu là đi bộ, các em đã phải tự thân lo hết mọi việc. Vì những lí do đó mà có nhiều em không thể tiếp tục theo học, bỏ học giữa chừng; một số em phải ở nhà để lo việc gia đình như chăn bò, chăn dê hoặc đi lấy chồng.

 

doc 21 trang thuychi01 6110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS Tam Chung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục đào tạo của nước ta ngày nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ trên con đường hội nhập, nhưng cũng có những biểu hiện rất đáng lo ngại đó là vấn đề đạo đức nhà giáo, đạo đức học sinh, sự gia tăng về các tệ nạn xã hội ở nhiều lứa tuổi khác nhau., đặc biệt là đối với học sinh nữ nói chung và học sinh nữ vùng dân tộc thiểu số nói riêng, các em là đối tượng dễ bị tổn thương nhất về tâm sinh lí và tinh thần. Ngày nay, khi xem qua các trang mạng xã hội không khó để chúng ta có thể tìm các trang website có chứa những đoạn video về bạo lực học đường có liên quan đến học sinh nữ, hoặc học sinh nữ bị lợi dụng tình dục, phải bỏ học và những vụ việc ấy không chỉ diễn ra với học sinh miền xuôi mà với cả học sinh miền núi và đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số. Sự bùng nổ về thông tin, mạng xã hội các em có sự giao lưu giao tiếp trên những diễn đàn mà ở đó sự phân biệt đúng sai của các em chưa thật sự rõ ràng, sự thiếu hiểu biết của các em về kĩ năng sống cũng như thiếu sự định hướng đúng đắn của gia đình, giáo viên và cả các tổ chức xã hội, đã dẫn đến những hệ lụy vô cùng to lớn.
Đứng trước những vấn đề liên quan đến công tác hỗ trợ chăm sóc tâm lí cho học sinh. Ngày 18/12/2017, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh ở các trường phổ thông. Thông tư đã nêu rõ những nội dung và hình thức thực hiện công tác tư vấn cho học sinh nhưng để thực hiện được công tác tư vấn cần phải có các nhà tư vấn chuyên nghiệp mà trong thực tế hầu hết các trường học đều chưa có. Bởi vậy nhiệm vụ hỗ trợ tâm lí cho học sinh đặc biệt là học sinh nữ chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách công tác Đội.
 Riêng đối với học sinh nữ người dân tộc số thiểu số khi lên học bậc THCS ở các trường bán trú, con đường đến với cái chữ của các em đầy gian nan và vất vã, khi bước vào cái tuổi đầy biến động về cơ thể và tâm lí thì các em lại phải sống xa gia đình, phải ở lại bán trú tại trường để theo học, do khoảng cách từ nhà đến trường của các em có nơi đến 20 km đường rừng núi, chủ yếu là đi bộ, các em đã phải tự thân lo hết mọi việc. Vì những lí do đó mà có nhiều em không thể tiếp tục theo học, bỏ học giữa chừng; một số em phải ở nhà để lo việc gia đình như chăn bò, chăn dê hoặc đi lấy chồng...
Là một giáo viên đã và đang công tác tại huyện vùng cao Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, đây là một trong 62 huyện nghèo nhất cả nước và xa nhất tỉnh. Toàn huyện có 6 đồng bào dân tộc cùng sinh sống, với tỷ lệ hơn 90% là đồng bào người dân tộc thiểu số. Tôi nhận thấy rằng, giáo dục học sinh không phải chỉ là dạy cho các em về kiến thức, mà còn phải giúp các em hình thành nhân cách; không chỉ là dạy chữ mà còn phải dạy người. Vì lẽ đó mà sự nghiệp giáo dục được mệnh danh là "trồng người". Đứng trước những khó khăn vất vã của học sinh, trăn trở trước một thực tại là học sinh nữ trong trường PTDTBT THCS Tam Chung đang phải chịu rất nhiều thiệt thòi về đời sống vật chất cũng như tinh thần. Về đời sống vật chất của các em, nhà nước đã có nhều chính sách quan tâm hỗ trợ nên phần nào cũng được cải thiện. Tuy nhiên, đời sống tinh thần của các em vẫn còn rất nhiều vấn đề mà các em đang gặp phải, đó là những vấn đề về sự phát triển tâm sinh lí, vấn đề về sử dụng mạng xã hội, vấn đề về ngôn ngữ và phong tục tập quán ....
Để có thể giúp các em vượt qua khoảng thời gian đầy khó khăn biến động của tuổi dậy thì. Vượt qua những rào cản về tâm lí, những vướng mắc về tinh thần để các em có thể vững bước đến trường. Tôi cũng như các đồng nghiệp của mình luôn luôn suy nghĩ tìm tòi, tự bồi dường thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt trong đó tôi đã áp dụng hết sức hiệu quả những giải pháp trong Module 11 THCS “ Chăm sóc hỗ trợ tâm lí học sinh nữ, học sinh dân tộc thiểu số trong trường THCS” vào thực tế nhà trường đặc biệt là vấn đề chăm sóc hỗ trợ tâm lí cho học sinh nữ người dân tộc thiểu số.
Bởi vậy tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS Tam Chung” với mong muốn được chia sẽ cùng đồng nghiệp những giải pháp của mình và nhận được những góp ý bổ sung để tôi có thể tiếp tục có những giải pháp phù hợp hơn nữa giúp đỡ học sinh thân yêu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc chăm sóc hỗ trợ học sinh nữ người dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh nữ trường PTDTBT THCS Tam Chung.
- Các giải pháp của giáo viên trong việc chăm sóc hỗ trợ học sinh nữ người dân tộc thiểu số ở trường PTDTBT THCS Tam Chung.
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Lập kế hoạch, nghiên cứu, tìm hiểu tư vấn, lấy phiếu điều tra, hỗ trợ, đàm thoại. Phân tích tổng hợp, tham khảo tài liệu, học hỏi đồng nghiệp.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
* Một số khái niệm về chăm sóc hỗ trợ tâm lí học sinh:
“Chăm sóc hỗ trợ tâm lí cho học sinh THCS là quá trình tác động có chủ định của thầy cô giáo đến trẻ em nhằm giúp các em vượt qua những rào cản về tâm lí trong cuộc sống cũng như tham gia vào các hoạt động ở trường, gia đình và cộng đồng. 
Chăm sóc tâm lí là một quá trình đi từ những hiểu biết của thầy cô giáo về học sinh đến việc phát hiện những vướng mắc rào cản tâm lí của học sinh để từ đó có những tác động can thiệp phù hợp.
Chăm sóc tâm lí học sinh bao gồm cả hoạt động hướng dẫn tư vấn. Tuy nhiên, đó là những hoạt động hướng dẫn tư vấn để can thiệp tích cực vào lĩnh vực thái độ tình cảm của đố tượng học sinh được chăm sóc. Chăm sóc tâm lí cho học sinh dựa trên nền tảng của sự hiểu biết và tình cảm của thầy cô giáo và từng đối tượng học sinh của hoạt động này”[1].
Mục đích quan trọng nhất của việc chăm sóc hỗ trợ tâm lí cho học sinh là: Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
Về tâm lí độ tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Đây là độ tuổi có vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát triển của con người, là thời kỳ phát triển phức tạp, người ta gọi là thời kỳ quá độ từ thơ ấu sang độ tuổi trưởng thành và gọi là thiếu niên. Ở độ tuổi này, học sinh có sự phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối về mặt trí tuệ, đạo đức và luôn tồn tại song song đặc điểm của cả trẻ em và người lớn, các em muốn chứng tỏ mình là người lớn, được đối xử như người lớn.
Đối với học sinh người dân tộc thiểu số, ngoài những đặc điểm chung về tâm lí lứa tuổi các em còn có những đặc điểm riêng như: Đặc điểm về tri giác: học sinh dân tộc thiểu số có độ nhạy cảm thính giác, thị giác cao, giác quan tinh nhạy nhưng quá trình tổng hợp, khái quát để đi đến nhận xét chung lại rất hạn chế. Đặc điểm về tư duy, ngôn ngữ, trí nhớ: vốn Tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số còn nghèo nàn. Gây khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập. Đặc điểm về tình cảm và giao tiếp xã hội: Học sinh dân tộc thiểu số gặp khó khăn trong việc thể hiện mình bằng lời nói. Các em hay xấu hổ, nhút nhát trong việc trao đổi thông tin với thầy, cô gây ảnh hưởng lớn đến việc tiếp thu kiến thức của các em.
	Trong khi đó vấn đề học sinh người dân tộc thiểu số là vấn đề luôn được Đảng và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Ngày 5-3-2009, Bộ Chính trị (khoá X) đã tổ chức Hội nghị và ban hành Thông báo Kết luận “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2020” với một số điểm cơ bản trong đó nhấn mạnh. Công bằng xã hội trong giáo dục được cải thiện, đặc biệt đối với trẻ em gái, người dân tộc thiểu số và con em các gia đình nghèo, giáo dục cho các đối tượng thiệt thòi ngày càng được chú trọng. Giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển. 
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng đời sống tâm lí học sinh THCS ngày nay nói chung đang có nhiều vấn đề hết sức đáng lo ngại. “Ngoài xã hội, các em phải đối mặt với những cám dỗ của các trò chơi, các trang thông tin mạng, Và bản thân các em cũng phải lúng túng với những vấn đề mới nảy sinh: những thay đổi về tâm sinh lý, tình yêu tuổi học trò,  Cá biệt, có những em vấp phải vấn đề nghiêm trọng hơn:lệch lạc về giới tính, bạo hành gia đình, tệ nạn xã hội, Đối diện với những vấn đề phức tạp đó, rất nhiều em sẽ không biết nhìn nhận, giải quyết vấn đề như thế nào cho hợp lý”[2]. Bởi vậy nhiều học sinh có thể trở nên hung hăng sẵn sàng đánh nhau hoặc kết bè, kéo cánh để đánh bạn chỉ vì những mâu thuẫn nhỏ trong cuộc sống. Một số em bị lạm dụng tình dục, cũng có khi các em quan hệ với bạn cùng lớp dẫn đến có thai phải nghỉ học. 
 	Đối với học sinh trường PTDTBT THCS Tam Chung, các em chủ yếu là ở giai đoạn tuổi dậy thì, đây cũng là lúc đa phần các em phải xa gia đình ở lại bán trú tại trường, các em bắt đầu phải tự mình lo cho bản thân trong khi đó bản thân các em lại có rất nhiều rào cản, cụ thể như rào cản về khả năng giao tiếp và khả năng hòa nhập trong môi trường bán trú. 
Với đề tài này, tôi đã nghiên cứu từ năm học 2016-2017 và cùng với đồng nghiệp tiến hành khảo sát, tìm hiểu, vận dụng, chia sẻ kinh nghiệm trong toàn trường, trong đó có lớp 6B do tôi chủ nhiệm. Cụ thể về khảo sát thực trạng của các em học sinh như sau:
1. Bảng thăm dò về khả năng giáo tiếp của học sinh với bạn bè và thầy cô trong trường của học sinh nữ lớp 6B năm học 2016-2017.
Khả năng giao tiếp
Số lượng học sinh/ tổng số
Tỉ lệ %
Tốt
4/13
30.8%
Khó khăn
6/13
46.2%
Rất khó khăn
3/13
23%
2. Bảng thăm dò về mức độ hòa nhập vào môi trường học bán trú của học sinh nữ lớp 6B năm học 2016-2017.
Khả năng hòa nhập
Số lượng học sinh/ tổng số
Tỉ lệ %
Tốt
4/9
44.4%
Khó khăn
4/9
44.4%
Rất khó khăn
1/9
11.2%
Để có thể giúp các em có thể vượt qua những rào cản, những khủng hoảng tâm lí, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, những bí mật ở lứa tuổi đầy biến động rất cần phải có người hỗ trợ, chăm sóc tâm lí cho các em và người đầu tiên phải là giáo viên chủ nhiệm lớp. Hiện tại, trường PTDTBT THCS Tam Chung chưa có cán bộ chuyên môn phụ trách công tác tư vấn, chăm sóc hỗ trợ tâm lí cho học sinh. Các lực lượng tham gia vào công tác này, đều là những lực lượng không chuyên, không được đào tạo bài bản về công tác chăm sóc hỗ trợ tâm lí. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp không chỉ cần đảm bảo tốt nhiệm vụ chuyên môn mà còn là chỗ dựa tinh thần cho học sinh khi xa gia đình. “Mặc dù không phải là nhà tư vấn chuyên nghiệp nhưng chính cách ứng xử, xử lí tình huống của giáo viên, sự thông cảm, yêu thương của cô giáo cũng chính là động lực để các em vượt qua những vấn đề khó khăn về tâm lí”[2].
3. Các giải pháp thực hiện.
3.1.Một số biện pháp nắm bắt những đặc điểm nổi bật về tâm lí học sinh nữ người dân tộc thiểu số ở trường.
 “Người giáo viên cần phải nắm và am hiểu sự phát triển tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở để có biện pháp giáo dục không phải là khuôn mẫu, mỗi con người đều có hoàn cảnh, có tâm sự, có tình cảm, tính cách khác nhau cho nên việc am hiểu các em và tìm biện pháp giáo dục thích hợp” [3].
Để có thể nắm bắt được những đặc điểm tâm lí nổi bật của học sinh giáo viên trường PTDTBT THCS Tam Chung đã áp dụng có hiệu quả những giải pháp trong Bồi dưỡng thường xuyên, Modun 11 bậc THCS và những giải pháp mang đặc điểm riêng của nhà trường như sau:
3.1.1. Tìm hiểu về những phong tục tập quán, đặc điểm tâm sinh lí của đồng bào dân tộc thiểu số nơi mình đang công tác.
Đây là việc làm đầu tiên hết sức quan trọng đối với giáo viên như tôi là người miền xuôi lên công tác tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Giáo viên trước khi muốn hiểu và chia sẽ với các em phải hiểu được phong tục tập quán của dân tộc các em trước. Vì vậy, để tìm hiểu về những phong tục tập quán, bản thân đã tự nghiên cứu, tìm hiểu qua sách vở, báo trí, trong đó có báo Thiếu niên dân tộc thiểu số. Đây là Tờ báo có rất nhiều những bài viết hay chia sẽ nhiều vấn đề về đời sống, sinh hoạt, văn hóa của học sinh người dân tộc thiểu số, thông quá đó mà giáo viên có thể hiểu hơn về học sinh của mình. Ngoài ra, giáo viên còn có thể tìm hiểu phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc nơi mình đang công tác qua đồng nghiệp của mình những người đã từng công tác lâu năm, những đồng nghiệp là người dân tộc thiểu số.Khi đã có một vốn kiến thức nhất định về phong tục tập quan của dân tộc các em thì giáo viên có thể tiếp xúc trao đổi với các em một cánh dễ dàng hơn.
3.1.2. Tìm hiểu nắm bắt đặc điểm tâm lí học sinh nữ trong lớp chủ nhiệm và trong trường.
Tìm hiểu, nắm bắt tâm sinh lí học sinh là vấn đề quan trọng, quyết định việc hỗ trợ tư vấn cho học sinh. Chỉ khi giáo viên nắm bắt được những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh thì giáo viên mới có thể có những giải pháp phù hợp, trong khi đó, giáo viên công tác tại trường dân tộc bán trú luôn được nhà trường phân công thêm nhiệm vụ tư vấn hỗ trợ tâm lí cho học sinh không chỉ là học sinh lớp mình chủ nhiệm mà còn là học sinh ở phòng kí túc xá giao cho giáo viên quản lí. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phối hợp với giáo viên làm công tác Đội phát hiện và tư vấn tâm lí cho các em. Do đó, giáo viên phải có những giải pháp phù hợp cho từng đối tượng học sinh. 
Để tìm hiểu, nắm bắt tâm lí học sinh nữ ở trường, tôi đã kết hợp nhiều giải pháp khác nhau, bằng nhiều kênh thông tin, nhiều lĩnh vực khác nhau để hiểu học sinh của mình hơn, để giáo dục tốt hơn và có những tác động kịp thời hỗ trợ các em vượt qua những rào cản về tâm lí, lứa tuổi. Tôi đã áp dụng các giải pháp như sau:
- Tìm hiểu tâm lí học sinh qua quá trình thu thập thông tin cần thiết về học sinh về nhiều nguồn lĩnh vực khác nhau. Trước hết lấy nguồn thông tin học sinh ngay từ đầu cấp học qua Phiếu điều tra học sinh. Kênh này sẽ giúp cho giáo viên có nguồn thông tin tổng hợp để theo dõi tâm lí của học sinh trong suốt quá trình học tập tại trường.
Từ những thông tin thu thập được qua phiếu điều tra ta có thể lấy được rất nhiều nguồn thông tin về các em như: sở thích, nguyện vọng, mơ ước từ đó thấy được phần nào tính cách của các em. Hơn nữa, khi nắm được người mà em kính trọng thân thiết thì có thể phối hợp với người đó để hỗ trợ tâm lí cho các em khi cần thiết. 
- Sau khi thu thập được nguồn thông tin học sinh trong lớp học và trong phòng kí túc mà mình quản lí thông qua Phiếu điều tra. Từ đó, có thể nhận ra những đặc điểm chung và những đặc điểm riêng của học sinh về tâm sinh lí của các em.
Từ những ngày đầu tiên, học sinh bước vào lớp 6, giáo viên đã chủ động thống kê thông tin học sinh trong lớp học, đặc biệt chú ý quan tâm nhiều đến đối tượng học sinh nữ, cần tổng hợp các nội dung như: họ tên học sinh; người dân tộc, độ tuổi và đặc điểm tâm lí của các em thông qua tiếp xúc với các em trên lớp trong các tiết sinh hoạt lớp hoặc các hoạt động chung của lớp để nắm được đặc điểm cá nhân của các em. Để nắm bắt những đặc điểm cá nhân của các em giáo viên chủ nhiệm có thể qua những buổi tiếp xúc với các em ở trên lớp.
Danh sách đặc điểm cá nhân của học sinh nữ người dân tộc thiểu số 
lớp 6B năm 2016-2017.
TT
Họ tên học sinh
Dân tộc
Tuổi
Đặc điểm cá nhân
1
Hà Thị Chinh 
Thái
12
- Nhỏ bé. 
- Tinh nghịch.
- Nó chuyện nhiều.
2
Lương Thị Bình
Thái
12
- Ngoan ngoản, biết vâng lời.
- Xinh xắn.
3
Sùng Thị Chơ
Mông
12
- Ngoan ngoản, chăm chỉ.
- Ít nói. 
4
Sùng Thị Chu 
Mông
12
- Ngoan ngoản, chưa chăm chỉ.
- Nhút nhát.
5
Giầng Thị Gống
Mông
12
- Ngoan ngoản, chăm chỉ.
- Nhút nhát, ít nói.
6
Hà Ngọc Mai
Thái
12
- Ngoan ngoản , Chăm chỉ, tích cực tham ra các hoạt động của lớp.
7
Vị Thị Ngọc
Thái
12
- Năng động, tích cực. 
8
Sùng thị Tồng 
Mông
13
- Ngoan ngoản nhưng chưa chăm chỉ, ít nói, hay vắng học.
9
Giàng Thị Dua
Mông
12
- Ngoan ngoản, ít nói
10
Hầu Thị Kia
Mông
13
- Ngoan ngoản, ít nói
11
Giàng Thị Dế
Mông
12
- Ngoan ngoản, dễ gần .
12
Hà Thị Phương
Thái
12
- Ngoan ngoản, chăm chỉ .
13
Lí Thị Mai
Mông
12
- Ngoan ngoản, khó gần.
2. Danh sách đặc điểm cá nhân của học sinh nữ phòng ở kí túc xá, phòng 9.
TT
Họ tên học sinh
Dân tộc
Tuổi
Đặc điểm cá nhân
1
Giàng Thị Dợ 
Mông
9A
Ngoan ngoản, chăm chỉ,dễ gần.
2
Sùng Thị Chơ
Mông
7B
- Ngoan ngoản, chăm chỉ .
- Ít nói. 
3
Sùng Thị Chu 
Mông
7B
- Ngoan ngoản, chưa chăm chỉ.
- Nhút nhát.
4
Sùng Thị Mái 
Mông 
7A
- Ngoan ngoản, nhút nhát. 
5
Tráng Thị Xinh
Mông
9A
-Ngoan ngoản, chăm chỉ. 
6
Sùng Thị Tấu
Mông
9B
- Ngoan ngoản chăm chỉ có năng khiếu văn nghệ.
7
Giàng Thị Cha 
Mông
6A
- Ngoan ngoản, ít nói.
8
Sùng Thị Vua
Mông
7A
- Ngoan ngoản, ít nói.
 Từ phiếu điều tra cũng như việc thống kê số học sinh nữ trong lớp trong trường giáo viên có thể nhận thấy được học sinh người dân tộc thiểu số ở mỗi một dân tộc khác nhau các em lại mang những đặc điểm riêng về tính cách mà giáo viên có thể nhận biết. Đối với các em học sinh nữ người dân tộc Thái, Mường các em rất nhanh nhẹn và dễ gần gũi. Nhưng ngược lại, đối với các em học sinh người dân tộc Mông lại rất nhút nhát, không cởi mở. Bởi vậy, giáo viên cần phải tìm hiểu nguyên nhân và có những giải pháp cụ thể, phù hợp với các đối tượng học sinh. 
- Nắm bắt những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh thông qua phụ huynh và bạn bè của học sinh. Những buổi họp phụ huynh không chỉ là cơ hội để giáo viên hiểu hơn về hoàn cảnh gia đình học sinh mà còn là điều kiện rất tốt để giáo viên có thể thu thập nguồn thông tin quan trọng về học sinh của mình. Giáo viên có thể hỏi trực tiếp phụ huynh về tính cách những vấn đề của con em họ và có thể xử dụng Phiếu điều tra để thu thập thông tin học sinh ngay trong buổi họp phụ huynh đầu năm. Ngoài việc thu thập thông tin mà phụ huynh cung cấp, giáo viên còn có thể thu thập thêm thông tin từ những người bạn thân mà các em thường chơi với nhau. Đây là những nguồn thông tin quan trọng, chính xác và hiệu quả.
- Tiến hành phỏng vấn học sinh. Nhìn chung, về tính cách và tâm lí của các em là rất hiền lành thật thà, chất phác, trung thực. Thông qua các buổi nói chuyện trực tiếp với các em ở trên lớp và ngoài lớp, giáo viên có thể chia sẽ những tâm tư tình cảm của mình với thầy cô giáo, từ đó, nắm bắt và giải quyết kịp thời những vướng mắc mà các em đang gặp phải.
3.2. Phát hiện những vấn đề mà các em đang gặp phải.
3.2.1. Rào cản về ngôn ngữ.
Học sinh ở các huyện vùng cao miền núi đa phần là người dân tộc thiểu số, mặc dù các em đã học THCS, nhưng nhiều em nói tiếng phổ thông còn chưa rõ ràng, dẫn đến các em ngại nói chuyện với cô thầy và bạn bè; một số em sử dụng câu, từ tiếng phổ thông chưa hiểu hết nghĩa, nên khi nói sai, sợ các bạn chê cười, từ những lí do đó mà các em ngày càng trở nên trầm tính và sống khép kín. Đây là một trong những vấn đề rất cần có những giải pháp phù hợp để các em hòa nhập với cả lớp.
3.2.2.Vấn đề về sự phát triển tâm sinh lí và giới tính.
Như đã nói ở các phần trên học sinh khi bước vào THCS cũng là thời kì các em bước vào tuổi dậy thì. Ở lứa tuổi này học sinh có sự phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối về mặt trí tuệ, đạo đức. Trong các em tồn tại song song đặc điểm của cả trẻ con và người lớn. Các em muốn chứng tỏ mình là người lớn, được đối xử như người lớn. Có rất nhiều vấn đề các em thắc mắc nhưng lại xấu hổ không biết hỏi ai.
* Về mặt sinh lý: 
Ở độ tuổi dậy thì, là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều. Tầm vóc các em lớn khá nhanh, hệ xương phát triển mà chủ yếu là xương ống tay, xương ống chân, xương ngón tay, ngón chân phát triển chậm vì thế thiếu sự cân đối. Sự phát triển hệ tim mạch cũng không cân đối. Hệ thần kinh của các em chưa có khả năng chịu đựng kích thích mạnh mẽ hoặc đơn điệu kéo dài... Các em sẽ gặp rất nhiều bối rối, bỡ ngỡ thậm chí là sợ hải khi đối mặt với những thay đổi của cơ thể mình. Tuy nhiên, đối với học sinh dân tộc miền núi lại có sự 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_cham_soc_ho.doc