SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân

 Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập toàn cầu, từng bước thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, Đảng và nhà nước đã xác định rõ: Cần phải chú trọng đào tạo thế hệ trẻ trở thành người lao động làm chủ đất nước, có trình độ văn hóa, tự chủ, thông minh, năng động, sáng tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, chủ động chiếm lĩnh được những tri thức. Để có được những con người như vậy, ngành giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng có một vai trò vô cùng quan trọng.

 Chất lượng giáo dục thể hiện sản phẩm cuối cùng là nhân cách và kết quả học tập của học sinh. Điều mà nhà giáo dục quan tâm nhất là hiệu quả đào tạo phải đạt được những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho nhà trường. Hơn nữa mục đích giáo dục ngày nay ở nước ta không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức mà còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng và năng lực sáng tạo, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới. Riêng về mặt phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học yêu cầu phải luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, áp dụng những phương pháp dạy học tích cực, hợp lí nhất để dạy học đạt chất lượng cao cho tất cả các môn học nói chung.

 Môn Toán là môn học quan trọng nhằm phát triển khả năng tư duy tính toán lô gíc, khoa học cho học sinh, giúp các em áp dụng vào thực tiễn học tập, cuộc sống sau này.

 Trong quá trình học, môn Toán giúp các em phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và cách diễn đạt đúng “khi nói hoặc viết”.Giúp học sinh cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Kích thích ở các em trí tưởng tượng, chăm học và tạo hứng thú khi học tập Toán. Môn Toán còn giúp các em bước đầu có phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch. Rèn cho các em cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, đức tính cần cù, cẩn thận. Ý chí vượt khó khăn và thói quen làm việc có nề nếp, tác phong khoa học.

 

doc 18 trang thuychi01 15372
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
Trang 2
1.1. Lý do chọn đề tài
Trang 2
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trang 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trang 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trang 3
2 . Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Trang 3
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trang 3
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trang 3
2.3.Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
Trang 3 ->15 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trang15 ->16
3. Kết luận, kiến nghị đề xuất
Trang16 ->17
3.1. Kết luận
Trang 16
3. 2. Kiến nghị, đề xuất
Trang 17
1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
 Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập toàn cầu, từng bước thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, Đảng và nhà nước đã xác định rõ: Cần phải chú trọng đào tạo thế hệ trẻ trở thành người lao động làm chủ đất nước, có trình độ văn hóa, tự chủ, thông minh, năng động, sáng tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, chủ động chiếm lĩnh được những tri thức... Để có được những con người như vậy, ngành giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng có một vai trò vô cùng quan trọng.
 Chất lượng giáo dục thể hiện sản phẩm cuối cùng là nhân cách và kết quả học tập của học sinh. Điều mà nhà giáo dục quan tâm nhất là hiệu quả đào tạo phải đạt được những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho nhà trường. Hơn nữa mục đích giáo dục ngày nay ở nước ta không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức mà còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng và năng lực sáng tạo, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới. Riêng về mặt phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học yêu cầu phải luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, áp dụng những phương pháp dạy học tích cực, hợp lí nhất để dạy học đạt chất lượng cao cho tất cả các môn học nói chung. 
 Môn Toán là môn học quan trọng nhằm phát triển khả năng tư duy tính toán lô gíc, khoa học cho học sinh, giúp các em áp dụng vào thực tiễn học tập, cuộc sống sau này.
 Trong quá trình học, môn Toán giúp các em phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và cách diễn đạt đúng “khi nói hoặc viết”.Giúp học sinh cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Kích thích ở các em trí tưởng tượng, chăm học và tạo hứng thú khi học tập Toán. Môn Toán còn giúp các em bước đầu có phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch. Rèn cho các em cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, đức tính cần cù, cẩn thận. Ý chí vượt khó khăn và thói quen làm việc có nề nếp, tác phong khoa học. 
 1.2. Mục đích nghiên cứu:
 “ Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân”, là một nội dung quan trọng trong chương trình Toán lớp 5. Đây là dạng bài có liên hệ chặt chẽ với nhiều bài học khác trong chương trình. Việc giúp học sinh biết cách làm bài, vận dụng vào giải toán và giúp các em vận dụng vào cuộc sống tính toán đòi hỏi người giáo viên phải dày công và giúp đỡ từng bước suy nghĩ cho các em. Từ đó định hướng cho các em cách làm bài. Số thập phân còn được các em sử dụng nhiều khi học ở các cấp trên. 
 Vì vậy là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy, với những kinh nghiệm đúc rút của bản thân, tôi mạnh dạn áp dụng những hiểu biết của mình vào thực tiễn giảng dạy đó là“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân”.	
 Đây là vấn đề đã được nhiều đồng nghiệp áp dụng trong giảng dạy, song mỗi giáo viên có sự sáng tạo mang dấu ấn riêng. Bởi vậy, tôi vẫn mạnh dạn đưa vấn đề ra để được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp cũng như các cấp quản lí giáo dục cho những kinh nghiệm của tôi được mở mang và nhất là công tác giảng dạy được hiệu quả, chất lượng. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
 - Học sinh lớp 5 học môn Toán thông qua phương pháp luyện tập, thực hành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
 - Khảo sát thực tế, điều tra.
 - Phương pháp quan sát.
 - Phương pháp giao tiếp.
 - Phương pháp luyện tập, thực hành.
 - Phương pháp thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiêm.
 Xuất phát từ quan điểm xây dựng chương trình môn Toán nhằm đào tạo lớp người lao động mới phát triển toàn diện. 
	Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh những hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người. Có kĩ năng cơ bản về tính toán, biết vận dụng một số kiến thức ban đầu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. 
	Phát triển giáo dục Tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của môn học, bồi dưỡng khả năng tự học, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, niềm vui, hứng thú học tập của học sinh. 
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 Qua giảng dạy và dự giờ tôi thấy việc học sinh “Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới dạng số thập phân” còn sai rất nhiều. Nhiều em chưa xác định được cách viết các số đo thành số thập phân như: Viết sai phần nguyên hoặc phần thập phân. Mặt khác, kiến thức của các em ở lớp dưới chưa vững chắc, có em còn hổng nhiều kiến thức Toán học. Bên cạnh đó, do thời gian một tiết học hạn chế từ 35- 40 phút và thời gian dạy bài mới đôi khi còn nhiều.Vì vậy đối với các lớp có nhiều học sinh trung bình và yếu thì thời gian còn lại cho học sinh được luyện tập còn ít. Nên các em chưa có nhiều cơ hội được trình bày bài làm của mình trên bảng, trước lớp. Các em làm bài còn phải “ học đuổi’’ theo học sinh khá. Hiện nay, với việc thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học, thì việc giảm nhẹ các bài tập đối với học sinh yếu đã phần nào giúp các em tự tin hơn trong học tập, nhưng vấn đề thời gian và việc tiếp thu bài chậm của học sinh là cả một thử thách và lòng kiên trì đối với giáo viên.
 Mặt khác vì vẫn phải đảm bảo mục tiêu của tiết học, đôi lúc giáo viên còn phải dạy nhanh bài mới nên các em học sinh yếu không thể hiểu kĩ được bài học.
 Từ thực trạng nêu trên tôi đã trăn trở, mạnh dạn đưa ra và vận dụng một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 biết cách viết các số đo dưới dạng số thập phân mà tôi đã vận dụng qua nhiều năm thực dạy ở khối lớp 5 và đã đạt được kết quả khả quan.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
a. Khảo sát chất lượng, phân loại đối tượng học sinh.
 - Dựa vào lực học thực tế của học sinh ở lớp, mức độ tiếp thu bài của học sinh sau bài học đầu tiên “Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân” với các biện pháp dạy học thông thường. Tôi đã ra đề kiểm tra 30 phút cho học sinh lớp 5A ở hai năm học 2014-2015 và 2015- 2016, nhằm khảo sát, phân loại đối tượng học sinh của 2 lớp, đối chiếu kết quả dạy học ban đầu ở 2 lớp, là cơ sở để so sánh kết quả dạy học thông thường của lớp 5A năm 2014-2015 và kết quả dạy học sau khi thực nghiệm giảng dạy ở lớp 5A năm 2015- 2016 sau này: 
Bài 1: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
 a. 3m 5 dm = .. m b. 7 dm 4cm = ..dm
 5 m 8cm = ...m 12 m 5cm = ..m
Bài 2: Viết phân số thập phân dưới dạng số thập phân.
 = =  =  =
Bài 3: Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân có đơn vị là mét:
 7m 8dm; 2m 9dm ; 24m 36dm
 Một số em đã làm như sau:
Bài 1: 
 a. 3 m 5dm = 35,0 m hoặc (350 m ; 0,350 m;.) 
 5m 8cm = 5,8 m hoặc (58m ; 0,58m;...) 
Bài 2: 
 = 26,0 hoặc 0,26 ;... ; = 2,47 hoặc 247 ; 
Bài 3: 
 7m 8dm = 78m hoặc 0,78m ;  ; 2m 9dm = 20,9dm hoặc 0,29m;
b. Kết quả khảo sát thu được như sau:
Năm học
Lớp
Sĩ số
Làm thành thạo
Kĩ năng làm chậm
Làm sai
2014-2015
5A
25
7em - 28%
8em - 32%
10em - 40 %
2015-2016
5A
25
8em- 32%
7 em- 28%
10em- 40%
 Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi đã phân loại được đối tượng học sinh, tôi vận dụng ngay các kinh nghiệm đã tích luỹ qua các năm dạy học giúp học sinh học tốt hơn về dạng bài “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân” trong năm học 2015-2016.
c. Nghiên cứu các bước chuẩn bị cho việc hướng dẫn học sinh làm bài:
 Trước hết, giáo viên xác định rõ cấu trúc và mối quan hệ các bài viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân với các bài học trong chương trình môn Toán 5.
 + Từ việc nghiên cứu chương trình tôi thấy, số thập phân là một kiến thức hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 5. Từ việc viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân không chỉ áp dụng trực tiếp vào các bài học, vào cuộc sống mà việc nắm chắc kiến thức viết các số đo dưới dạng số thập phân còn vận dụng vào phần bài mới của các bài học tiếp theo:
 * Cộng hai số thập phân (Trang 49- SGK- Toán 5)
 * Trừ hai số thập phân.(Trang 53-SGK-Toán 5)
 * Nhân số thập phân với 1số tự nhiên.(Trang 55-SGK- Toán 5)
 * Nhân một số thập phân với một số thập phân.(Trang 58-SGK- Toán 5)
 * Chia số thập phân. (Trang 63- Toán 5)
 + Vận dụng vào giải Toán: VD:Bài 3(Trang 46); Bài2,4(Trang 145- SGK Toán 5).
 Từ đó tôi xác định việc làm được các bài tập này trước hết phải nhớ bảng đơn vị đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể tích và nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong cùng bảng. Nắm rõ cấu tạo số thập phân và từng bước viết các số đo dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số rồi viết thành số thập phân.
d. Tổ chức thực hiện:
*Bước 1: Ôn tập các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích:
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, nhớ lại các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích đã học một cách dễ nhớ nhất. Từ đó khi bài tập áp dụng đơn vị nào giáo viên cho học sinh nhắc lại mối quan hệ các đơn vị đó có liên quan.
a)Bảng đơn vị đo độ dài:
Lớn hơn mét
Mét
Bé hơn mét
km
hm
dam
m
dm
cm
mm
1km 
=10hm
1hm
 = 10dam
=km
1dam
=10m
 =hm
1m
 = 10dm
=dam
1dm
= 10cm
 =m
1cm
= 10mm
= dm
1mm
=cm
 - GV yêu cầu học sinh: Đọc thuộc thứ tự các đơn vị đo từ đơn vị lớn đến đơn vị bé và ngược lại.
 - Hướng dẫn tìm hiểu mối quan hệ trực quan, dễ nhớ: 
 a) Km hm dam m dm cm mm
 10 10 10 10 10 10
 b) Km hm dam mdm cm mm
 + Theo chiều mũi tên từ trái sang phải (từ đơn vị lớn đến đơn vị bé):đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé tiếp liền 
 +Theo chiều ngược lại (từ đơn vị bé đến đơn vị lớn): đơn vị bé bằng đơn vị lớn liền kề. 
 - Mỗi đơn vị liền kề nhau hơn kém nhau mười lần. 
 + Dấu mũi tên và 10 đơn vị phía dưới (ở ý a) còn để chỉ cho học sinh nhận biết rõ hơn (mỗi mũi tên là một khoảng cách giữa 2 đơn vị, hai đơn vị cách nhau bao nhiêu khoảng cách thì bằng tích bấy nhiêu lần số 10 nhân với nhau) hoặc 1 khoảng cách là 10 lần, thêm 1 khoảng cách viết thêm 1 chữ số 0 bên phải là 100 lần,...
 Ví dụ: 3km = .. dam 
 + Nhìn vào sơ đồ ta thấy từ km – dam có 2 khoảng cách (2dấu mũi tên) nên hai đơn vị này hơn kém nhau 10 x 10 = 100 lần
 + Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta nhân với bấy nhiêu lần, ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn vị lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần. Từ đó ta có: 
 3km đổi ra dam bằng cách lấy 3 100dam = 300dam
 Ngược lại: 300dam đổi ra km ta lấy 300: 100 được 3km
 - Giáo viên thường xuyên kiểm tra bài, kết hợp với các trò chơi “Ai nhanh ai đúng”vào các giờ ra chơi các em đố nhau theo nhóm tạo cho các em thuộc bài với tinh thần học tập thoải mái.
b) Bảng đơn vị đo khối lượng:
Lớn hơn ki-lô-gam
Ki-lô-gam
Bé hơn ki-lô-gam
Tấn
tạ
yến
kg
hg
dag
g
1tấn 
=10 tạ
1tạ
 = 10 yến
=tấn
1yến
=10 kg
=tạ
1kg
 = 10 hg
 = yến
1hg
= 10 dag
 =kg
1dag
= 10 g
= hg
1g
=dag
 - GV yêu cầu học sinh: Đọc thuộc thứ tự các đơn vị đo từ đơn vị lớn đến đơn vị bé và ngược lại.
 - Giáo viên yêu cầu học sinh thuộc thứ tự đơn vị đo khối lượng.
 a, Tấn tạ yến kg hg dagg
	 10 10 10 10 10 10
 b, Tấn tạ yến kg hg dag g
 - Vì các đơn vị đo khối lượng liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần. Nên giáo viên hướng dẫn giống như cách hướng dẫn bảng đơn vị đo độ dài..
c) Bảng đơn vị đo diện tích:	
Lớn hơn mét vuông
Mét vuông
Bé hơn mét vuông
km2
hm2
dam2
m2
dm2
cm2
mm2
1km2 =100hm2
1hm2
=100dam2
=km2
1dam2
=100m2
=hm2
1m2
=100dm2
=dam2
1dm2
= 100cm2
=m2
1cm2
=100mm2
= dm2
1mm2
=cm2
 - Giáo viên lưu ý học sinh: Thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo diện tích cũng giống thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo độ dài.
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh trực quan, dễ nhớ, tránh đổi sai giữa các đơn vị đo không liền kề.
	 a) Km2  hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
 100 100 100 100 100 100
 b) Km2  hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
 + Từ trái sang phải (a) đơn vị đứng trước gấp 100 lần đơn vị đứng sau tiếp liền.
 + Từ phải sang trái (b) đơn vị đứng sau bằng đơn vị đứng trước tiếp liền.
 + Mỗi mũi tên là 1 khoảng cách giữa hai đơn vị đo liền kề hơn kém nhau 100 lần 
Đổi các đơn vị cách nhau 2 khoảng cách hơn kém nhau 100 x100 = 10000 lần
 Đổi các đơn vị 3 khoảng cách hơn kém nhau 100 x 100 x 100 = 1000 000 lần
 + Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta nhân với bấy nhiêu lần. Ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn vị lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần .
 Ví dụ: 8 hm2 = 810 000 m2 = 80 000m2
 Vì	hm2 dam2 m2 (1 hm2 = 100 x 100 = 10000m2)
 100 100
 80 000m2 ta lấy 80 000: 10 000 được 8 hm2
d) Đơn vị đo thể tích:
 m3 dm3 cm3
	 1000 1000
 - Hướng dẫn tương tự như các bảng đơn vị khác. Các đơn vị đo thể tích liền kề nhau hơn kém nhau 1000 lần.
 1m3 = 1000dm3 ; 1m3 = 1000 000cm3; 
 1cm3= dm3 = m3
* Việc đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn bằng cách chia cho 10, 100, 1000 tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa các bảng đơn vị đo.Đây là cơ sở để học sinh viết các số đo dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số.
	Ví dụ: 7dm2 = m2 
*Bước 2: Giúp học sinh hiểu và nắm chắc cấu tạo, hàng của số thập phân.	
Việc giúp học sinh nắm chắc cấu tạo của số thập phân, vị trí, ý nghĩa của từng chữ số trong số thập phân, đó là cơ sở để học sinh biết viết phân số dưới dạng số thập phân, là bước quan trọng cuối cùng trước khi học sinh viết các số đo dưới dạng số thập phân.
Ví dụ: Cho số thập phân: 
 30,136
	 Phần nguyên	 Phần thập phân
 - GV chỉ và nêu cho HS nắm rõ bên trái dấu phẩy (30) là phần nguyên, bên phải dấu phẩy (136) là phần thập phân.
 - Đọc: Đọc từ trái sang phải: Phần nguyên + phẩy + các chữ số phần thập phân
 (Ba mươi phẩy một trăm ba mươi sáu)
 30,136
 - Tìm hiểu về các chữ số phần thập phân:
 + Số 1 chỉ hàng phần 10 (được hiểu là , là chữ số đầu tiên bên phải dấu phẩy)
 + Số 3 chỉ hàng phần trăm (được hiểu là , là chữ số thứ hai bên phải dấu phẩy)
 + Số 6 chỉ hàng phần nghìn (được hiểu là , là chữ số thứ ba bên phải dấu phẩy)
 - Từ đó yêu cầu học sinh ghi nhớ: (Chữ số hàng phần mười nằm vị trí thứ nhất sau dấu phẩy, chữ số hàng phần trăm nằm ở vị trí thứ hai sau dấu phẩy, chữ số phần nghìn nằm ở vị trí thứ ba sau dấu phẩy.)
 - GV lưu ý HS: - Nếu phần nguyên và hàng phần mười, phần trăm .khuyết ta viết chữ số 0
 - Đối với lớp có mức độ HS hiểu bài còn chậm, HS yếu còn nhiều nên cách hiểu bài đơn giản trực quan rất quan trọng với HS). GV có thể hướng dẫn học sinh làm bài tập HS qua các bước, giúp học sinh hiểu thêm được các chữ số ở phần thập phân:
Ví dụ:
Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo để viết số đo độ dài dưới dạng phân số.
Dựa vào ý nghĩa của các chữ số ở phần thập phân để viết phân số thành số thập phân.
 +Viết số thích hợp vào chỗ chấm theo mẫu:
Mẫu: 9dm = .m = ...m 
 9dm = m = 0,9m
 3mm = ..m = m 
 3mm =m = 0,003 m
 (số 3 ở hàng phần nghìn nên 3 nằm ở chữ số thứ ba sau dấu phẩy, các chữ số phần nguyên, phần mười, phần trăm khuyết ta viết các chữ số 0)	
 Hoặc viết dưới dạng số thập phân có đơn vị đo là m, không có mét nào nên phần nguyên là 0; 0dm nên hàng phần 10 bằng 0; 0cm nên hàng phần trăm bằng 0; 3mm nên phần nghìn là 3 vì 1m = 1000mm.
 6cm = ..m = m 
 6cm = m = 0,06m
(Số 6 hàng phần trăm, nên 6 nằm ở chữ số thứ hai sau dấu phẩy, phần nguyên khuyết viết 0, phần mười khuyết nên ta viết 0)
* Bước 3: Nắm vững cách chuyển phân số thập phân thành hỗn số rồi viết dưới dạng số thập phân.
 - Để viết các số đo dưới dạng số thập phân thì bước quan trọng không thể thiếu trong cách làm đó là: Viết các phân số thập phân dưới dạng hỗn số rồi viết thành số thập phân. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các cách như sau áp dụng cho dạng bài phân số thập phân có tử số lớn hơn mẫu số:
Ví dụ: 
 Bài 1: Chuyển các phân số thập phân sau thành số thập phân:(Theo mẫu)
 ; ; 
 - Hướng dẫn học sinh nhận xét: Đây là những phân số thập phân
 +So sánh tử số với mẫu số? (Tử số lớn hơn mẫu số)
 + Cách 1: (Mẫu) Thực hiện phép chia được thương là phần nguyên của hỗn số- cũng là phần nguyên của của số thập phân, số dư được viết là tử số số chia là mẫu số của phần phân số.
 - Giúp học sinh hiểu: 
 2	16
 Vậy 162: 10 = 16 (dư 2)
 = 16 + = = 16,2
+ Cách 2: Đếm xem ở mẫu số có bao nhiêu chữ số 0 thì dùng dấu phẩy tách ra ở tử số bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
 = 56,08 (Đếm ở mẫu số có 2 chữ số 0, dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 2 chữ số kể từ phải sang trái 56,08).
 - Giáo viên lưu ý học sinh: Có dạng bài viết từ phân số thành phân số thập phân, rồi mới viết thành số thập phân:
 Ví dụ: == 
*Bước 4: Phân dạng bài và hướng dẫn các cách làm bài:
 - Đối với các dạng bài: Viết các số đo dưới dạng số thập phân, giáo viên hướng dẫn để HS hiểu viết được ra kết quả đúng mà không phải trình bày cách làm ra giấy như một bài giải. Nên GV có thể định hướng cho HS nhiều cách làm khác nhau để dẫn đến kết quả chính xác tuỳ theo mức độ tiếp thu bài của HS trong lớp.
 Dạng 1: Các số đo liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần.
 - Đây là dạng bài áp dụng cho các bài về số đo độ dài và đo khối lượng có các đơn vị đo liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần.
 - Đối với dạng bài này ta tiến hành theo các bước chung như sau:
 + Hướng dẫn HS xác định và hiểu rõ yêu cầu của đề
 + Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đo ban đầu với đơn vị cần viết ra dưới dạng số thập phân
 + Hướng dẫn các cách đổi phù hợp
 + Kiểm tra kết quả và đặt các câu hỏi như:
 - Nêu cách làm của em ? hoặc Vì sao em có kết quả như vậy?
*Dạng này có các kiểu bài tập như sau:
 + Kiểu 1: Bài 1(Trang 44); Bài 1(Trang 45) - SGK Toán 5.
 Cách giải quyết bài tập:
Bài 1(Trang 44- SGK Toán 5) Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
 a) 8m 6dm = ..m	 b) 2dm 2cm = dm
 c) 3m 7dm = ..m	 d) 23m 13cm = m
 - Xác định yêu cầu của đề? (Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm).
 - Nhận xét các đơn vị đo thứ nhất bên trái với các đơn vị đo bên phải dấu bằng? (cùng đơn vị đo).
 Giáo viên khẳng định đơn vị đo thứ nhất bên trái ở các câu là phần nguyên của số thập phân khi viết.
 - Nhận xét mối quan hệ của các đơn đơn vị đo thứ hai bên trái với các đơn vị đo bên phải dấu bằng? (Các đơn vị đo thứ hai bên trái các câu a,b,c,d đều bằng các đơn vị đo bên phải dấu bằng).
 - Hướng dẫn các cách làm:
 + Cách 1: a) 8m 6dm = ..m	; 
 - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu để viết đúng đơn vị đo thứ 2 bên trái:
 6 dm đã được 1m chưa? (Chưa được 1m, chỉ bằng m vì 1m = 10dm)
	Vậy ta có:	 8m 6dm = 8m + m = m = 8,6m
 (6 nằm ở hàng phần 10, chữ số thứ nhất bên phải dấu phẩy)
 + Cách 2: Áp dụng theo bảng: Bảng 1
 m
dm
cm
mm
8m 6dm
 8,
 6
23m13cm
 23,
 1
 3
 3cm
 0,
 0
 3
 - Quan sát bảng trên giáo viên hướng dẫn
 a) 8m 6dm = ..m 
 8m viết đơn vị đo bên phải là m nên ta được phần nguyên là 8, tiếp theo phần nguyên đến dm là hàng phần 10 (vì 6dm = m) 
 Ta viết được 8m 6dm = 8,6 m 
 d) 23m 13cm =.m
 - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu: 
 23m 13cm = 23m + 13cm = 23m + 10cm + 3cm = 23m +1dm +3cm .Vì đơn vị đo bên phải dấu bằng là m nên phần nguyên là 23m, hàng phần 10 sẽ là 1dm, hàng phần trăm sẽ là 3cm (Vì 1dm = m ; 3cm = m) 
 Nên ta viết được: 23m13cm = 23,13m
 3cm không có mét nào nên phần nguyên viết 0, không có dm nên hàng phần 10 viết 0, có 3cm nên hàng phần trăm viết 3
 Ta viết được 3cm = 0,03m
 + Cách 3: Đếm số 0 ở mẫu số để tách ở tử số: (Trường hợp đối với phân số là những phân số thập phân).
 Bài1 a, d: (Trang 45) 
a) 4tấn 562kg = 4tấn + tấn = tấn = 4,562 tấn (Mẫu số của phân số thập phân có 3 chữ số 0 ở mẫu số. Nên ta dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 3 chữ số kể từ phải sang trái).
d) 500kg = tấn = 0,500 tấn (0,5 tấn – Bỏ các chữ số không tận cùng

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_viet_cac_so_do_do.doc