SKKN Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

SKKN Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Hiện nay trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng suy nghĩ độc lập và đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng tăng. Nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên(GV) đáp ứng mục tiêu đổi mới.

Mặt khác chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới dự kiến triển khai từ năm học 2019-2020. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của chương trình GDPT mới là đội ngũ GV. Để thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực người học theo chương trình mới, GV phải được tiếp cận những quan điểm giáo dục hiện đại, được đào tào lại và bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn.

Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nhà giáo luôn là mối quan tâm của toàn ngành giáo dục (GD) nói chung, của mỗi GV có trách nhiệm với nghề nói riêng. Những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã triển khai nhiều chương trình hợp tác với các nước nhằm xây dựng các dự án phát triển GV. Bên cạnh đó, Sở Giáo dục - Đào tạo các tỉnh, các cơ sở GD chuyên nghiệp cũng đã triển khai nhiều chuyên đề bồi dưỡng nhằm phát triển chất lượng nhà giáo. Tuy nhiên, các biện pháp đã áp dụng đều tập trung vào đổi mới nội dung và phương pháp dạy học trong bồi dưỡng, cách thức đào tạo bồi dưỡng GV chủ yếu mang tính tập trung và đại trà. Gần đây, các tài liệu bồi dưỡng được thiết kế thành các module (mỗi module là một tổ hợp các công cụ gồm nhiều phương tiện, các loại văn bản in ấn, băng hình, băng tiếng ). Module bồi dưỡng là các đơn vị kiến thức có thời lượng theo quy định và có khả năng tổ hợp với nhau, phục vụ các chương trình học tập, được thiết kế theo một thời lượng và nội dung trọn vẹn của từng lĩnh vực cần bồi dưỡng cho GV hoặc cho cán bộ quản lý trường học. Nội dung các module thường tập trung những kiến thức trọng tâm, khó, mới mà GV còn gặp nhiều khó khăn khi giải quyết trong quá trình giảng dạy. Đồng thời rèn cho GV những kĩ năng sư phạm (chủ yếu là vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy).

 

doc 16 trang thuychi01 5251
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng suy nghĩ độc lập và đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng tăng. Nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên(GV) đáp ứng mục tiêu đổi mới. 
Mặt khác chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới dự kiến triển khai từ năm học 2019-2020. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của chương trình GDPT mới là đội ngũ GV. Để thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực người học theo chương trình mới, GV phải được tiếp cận những quan điểm giáo dục hiện đại, được đào tào lại và bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nhà giáo luôn là mối quan tâm của toàn ngành giáo dục (GD) nói chung, của mỗi GV có trách nhiệm với nghề nói riêng. Những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã triển khai nhiều chương trình hợp tác với các nước nhằm xây dựng các dự án phát triển GV. Bên cạnh đó, Sở Giáo dục - Đào tạo các tỉnh, các cơ sở GD chuyên nghiệp cũng đã triển khai nhiều chuyên đề bồi dưỡng nhằm phát triển chất lượng nhà giáo. Tuy nhiên, các biện pháp đã áp dụng đều tập trung vào đổi mới nội dung và phương pháp dạy học trong bồi dưỡng, cách thức đào tạo bồi dưỡng GV chủ yếu mang tính tập trung và đại trà. Gần đây, các tài liệu bồi dưỡng được thiết kế thành các module (mỗi module là một tổ hợp các công cụ gồm nhiều phương tiện, các loại văn bản in ấn, băng hình, băng tiếng). Module bồi dưỡng là các đơn vị kiến thức có thời lượng theo quy định và có khả năng tổ hợp với nhau, phục vụ các chương trình học tập, được thiết kế theo một thời lượng và nội dung trọn vẹn của từng lĩnh vực cần bồi dưỡng cho GV hoặc cho cán bộ quản lý trường học. Nội dung các module thường tập trung những kiến thức trọng tâm, khó, mới mà GV còn gặp nhiều khó khăn khi giải quyết trong quá trình giảng dạy. Đồng thời rèn cho GV những kĩ năng sư phạm (chủ yếu là vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy). 
Tuy nhiên, trên thực tế, việc nâng cao năng lực chuyên môn nhà giáo còn nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là chúng ta chưa tận dụng triệt để thời gian làm việc của giáo viên trong nhà trường phổ thông. Do đó, phải nâng cao vai trò của giáo viên nhằm phát huy năng lực chuyên môn nhà giáo một cách toàn diện.
Đối với việc bồi dưỡng giáo viên thuộc các trường tiểu học của huyện Mường Lát, lâu nay được thực hiện theo kế hoạch chung của Phòng GD&ĐT, của Sở GD&ĐT và thường tập trung về trung tâm huyện, tỉnh để tập huấn bồi dưỡng. Các chương trình bồi dưỡng mang nặng lý thuyết, giáo viên không có điều kiện thực hành kỹ năng nghiệp vụ trên chính đối tượng giáo dục hàng ngày của mình. 
Đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Mường Lát nói chung, giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 nói riêng có trình độ đào tạo ban đầu không cao. Nhiều giáo viên đã tham gia các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn và đào tạo lại nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và nâng chuẩn trình độ đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Vì những lý do trên, tôi đưa ra một số kinh nghiệm để bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên nhà trường: “Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích đề xuất và thử nghiệm một số kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu 1.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nhằm nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các khái niệm liên quan.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, tổng kết kinh nghiệm, điều tra;nhằm khảo sát thực trạng bồi dưỡng GV tiểu học.
4.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG
	1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
1.1. Những yêu cầu có tính pháp lí đối với giáo viên tiểu học: 
- Điều 15 chương I - Luật giáo dục nói rõ “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình”
- Về nhiệm vụ nhà giáo, điều 70, Luật giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn “Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ”.
- Điều 29, chương IV, mục 1 Điều lệ trường tiểu học nêu rõ “Giáo viên có nhiệm vụ rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy và giáo dục ”
- Điều 3, chương IV qui định về trình độ chuẩn giáo viên theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT Ban hành về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí ngày 4 tháng 5 năm 2007. 
+ Điều 5: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. 	+ Điều 6: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức. 
+ Điều 7: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kĩ năng sư phạm. 
1.2. Vị trí, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục:
	Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục nền tảng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Trong tập thể sư phạm nhà trường, giáo viên là nguồn lực quan trọng đặc biệt, họ là những người khẳng định thương hiệu của nhà trường. Vai trò của GV ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi của nhà trường, tham gia vào xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển và quyết định sứ mệnh của nhà trường. Đảng và nhà nước ta đánh giá “Nghề thầy giáo là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo ” và họ được xã hội tôn vinh là lực lượng giữ vai trò chủ động trong mọi hoạt động, đó là biết thông qua giảng dạy để giáo dục học sinh lòng nhân ái, bao dung. Hoà nhập trong nền văn hoá mang đậm đà bản sắc con người Việt nam: Yêu quê hương đất nước, công bằng, bác ái, có ý thức bổn phận đối với người thân, đối với bạn bè, cộng đồng xã hội Thực hiện đúng hiến pháp, pháp luật của nhà nước, qui định của nhà trường, địa phương. Ngoài giảng dạy, người GV cần có năng lực tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể.
1.3. Vai trò, trách nhiệm của Hiệu trưởng về công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên do đơn vị mình lãnh đạo, quản lý: 
	Người Hiệu trưởng có vai trò quyết định đối với vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ do mình quản lí. Người Hiệu trưởng phải lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hình thức và nội dung bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường. Để đạt được điều đó, hiệu trưởng phải là người có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có tầm nhận thức, có tư duy chiến lược dự báo xu thế phát triển của địa phương và của trường mình, năng động sáng tạo và có nghệ thuật giao tiếp, quan hệ rộng rãi với các tổ chức, cá nhân, liên hệ mật thiết với các cấp, các ngành, tạo mọi nguồn lực cho nhà trường phát triển. Bên cạnh đó, người hiệu trưởng phải nắm vững kiến thức các môn học ở cấp học mình quản lý, nghệ thuật quản lí giáo dục, nắm vững được tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của từng giáo viên do mình quản lí. Có như vậy mới xây dựng được tập thể đoàn kết, nhất trí cao trong mọi hoạt động. 
	Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng nhu cầu, mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ ở một cơ sở giáo dục như trường Tiểu học Quang Chiểu 1 – Mường Lát là một đòi hỏi thiết thực và cấp bách. 
	2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Đặc điểm tình hình đội ngũ giáo viên: Thời điểm năm học 2015-2016
+ Về số lượng: Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 có 21 CBGV, NV. Trong đó: Quản lý: 2; giáo viên: 17(giáo viên văn hóa 13, giáo viên Mỹ thuật 1, GV Hát nhạc 1, GV thể dục 1, giáo viên ngoại ngữ 1); nhân viên 2(Thiết bị - Thư viện 1, kế toán 1).
+ Trình độ đào tạo:
Năm học
Tổng số
CBGV
Nữ
Trình độ đào tạo
ĐH
CĐ
Trung cấp
THSP 9+3
2015 – 2016
17
6
2
10
4
1
+ Chất lượng đội ngũ: 
	Chất lượng đội ngũ được đánh giá thông qua thao giảng chuyên môn và các hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện.
	Bảng 1: Xếp loại chuyên môn giáo viên
Năm học
Tổng số giáo viên
Loại giỏi
Loại khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2015 - 2016
17
2
12%
6
35%
7
41%
2
12%
	Bảng 2: Đánh giá thành tích đạt được.
Năm học
Tổng số giáo viên
Giỏi cấp trường
Giỏi cấp huyện
Giỏi
 cấp tỉnh
SL
%
SL
%
SL
%
2015 - 2016
17
2
12%
0
0
0
0
	Bảng 3: Đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVTH.
Năm học
Tổng số giáo viên
Loại XS
Loại khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2015 - 2016
17
0
0
8
57%
7
41%
2
12%
2.2. Đánh giá chung về thực trạng:
	*) Mặt mạnh:
- Đội ngũ giáo viên nhà trường đoàn kết, nghiêm túc thực hiện nội quy, quy chế của nhà trường, ngành.
- Đội ngũ có nhiều giáo viên là người địa phương gắn bó với nhà trường, yên tâm công tác, mong muốn đưa nhà trường phát triển.
	*) Mặt tồn tại, hạn chế:
- Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng của đa số giáo viên phụ thuộc rất nhiều từ thực tế khách quan tác động. Điều kiện công tác ở nhà trường còn rất nhiều khó khăn. Một số giáo viên người ở huyện khác đến công tác luôn có mong muốn luân chuyển nên lập trường tư tưởng không vững vàng, chưa yên tâm công tác, chưa thể hiện hết sự tận tụy với nghề và nhiệt huyết trong công việc.
+ Chưa có tinh thần tự giác trong công việc và tham gia học tập, tìm hiểu chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng; chính sách của Nhà nước. Chính vì vậy việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa phương mang tính chất bắt buộc.
+ Ý thức về việc phấn đấu tự học để nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống trong mọi hoàn cảnh chưa cao. Chưa mạnh dạn trong thái độ phê bình và tự phê bình. 
- Về trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm:
+ Trình độ đào tạo ban đầu của đa số giáo viên nhà trường chưa cao chủ yếu là trung cấp và THSP 9+3. Nhiều giáo viên không nắm vững kiến thức cơ bản về các môn học ở bậc Tiểu học. 
+ Kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học sư phạm, lý luận dạy học bộ môn của giáo viên còn nhiều hạn chế.
+ Năng lực chuyên môn không đồng đều, giáo viên thiếu tích cực trong việc tự học hỏi, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Giáo viên chưa nắm được một số kỹ năng sư phạm cơ bản của người giáo viên Tiểu học như: kỹ năng phân tích chương trình và xây dựng kế hoạch dạy học cho từng đối tượng học sinh trong từng tiết học, môn học; Kỹ năng phân tích sách giáo khoa và thiết kế bài dạy, kỹ năng vận dụng các hình thức tổ chức dạy học; Kỹ năng giáo dục học sinh phù hợp với từng đối tượngvv
- Năng lực vận dụng các phương pháp dạy - học tích cực vào dạy học:
+ Trong dạy học ngày nay “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” các phương pháp dạy học tích cực có vai trò rất quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức. Nhưng thực tế giáo viên nhà trường chưa nắm vững nội dung và hình thức tổ chức dạy học các phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến vận dụng các phương pháp này vào quá trình dạy học của giáo viên là rất hạn chế và không hiệu quả.
+ Nhiều giáo viên không nắm được các phương pháp dạy học cơ bản cho từng tiết học, môn học. Tổ chức dạy học chủ yếu xử dụng các phương pháp dạy học cũ, chưa nhạy bén và thích ứng với những thay đổi về nội dung chương trình và sách giáo khoa hiện nay. 
- Năng lực sử dụng đồ dùng dạy học(ĐDDH) và ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) vào dạy học:
	+ Nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của ĐDDH và ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học, chủ yếu dạy chay, học chay.
	+ Năng lực sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT của giáo viên còn nhiều hạn chế, do khả năng sử dụng máy tính với các yêu cầu cơ bản chưa thuần thục. 
	2.3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng nâng cao năng lục giáo viên:
	- Bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ đào tạo: Loại hình bồi dưỡng này thường tập trung ở các cơ sở giáo dục Đại học, giáo dục thường xuyên theo hình thức liên thông chính quy, tại chức vừa học vừa làm. Phần lớn GV tham gia loại hình bồi dưỡng này là nâng chuẩn về trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu của cấp học, mục đích khác tham gia bồi dưỡng để chuyển đổi bằng cấp áp ngạch bậc lương. 
	Dẫn đến chất lượng giáo viên nhà trường chưa tương xứng với bằng cấp đào tạo, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục. Tỷ lệ giáo viên nhà trường đạt băng cấp đào tạo rất cao nhưng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học.
	- Bồi dưỡng thường xuyên: căn cứ vào kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác Bồi dưỡng thường xuyên của Phòng GD&ĐT. Nhà trường xây dựng kế hoạch, chỉ đạo giáo viên thực hiện. Tuy nhiên, giữa những hướng dẫn của cấp trên và cách thực hiện nhiệm vụ ở nhà trường lại bộc lộ nhiều hạn chế. Chất lượng bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chỉ mang tính hình thức, đối phó và không hiệu quả. 
Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và tình hình thực tiễn ở địa phương, nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện. Chưa xác định rõ nhiệm vụ và nội dung phải bồi dưỡng.
	- Bồi dưỡng giáo viên dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới: Từ năm học 2013-2014 đến nay nhà trường tổ chức thực hiện dạy học theo chương trình VNEN. Vì vậy giáo viên được tham gia bồi dưỡng để thực hiện dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới Vnen. Tuy nhiên hình thức bồi dưỡng này là cử cán bộ, giáo viên cốt cán tham gia bồi dưỡng ở cấp tỉnh sau đó về triển khai lại cho giáo viên toàn trường. Quá trình tổ chức tập huấn bồi dưỡng giáo viên từ cấp tỉnh đến trường chưa chu đáo cắt xén thời gian và nội dung, dẫn đến không đạt được hiệu quả như mong muốn, một bộ phận giáo viên luôn gặp khó khăn về cách tổ chức dạy học khi thực hiện giảng dạy theo chương trình VNEN.
	- Bồi dường theo các chuyên đề được Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức: Đây là hình thức bồi dưỡng cập nhật kiến thức và những điều chỉnh thay đổi mới trong quá trình tổ chức thực hiện nội dung chương trình. Tuy nhiên do công tác tổ chức triển khai từ các cấp chưa đáp ứng được mục đích, yêu cầu. Do trông đợi nhiều vào tính tự giác, ý thức kỷ luật của giáo viên dẫn đến tình trạng đi tập huấn bồi dưỡng cho đủ người chứ không nghĩ đến việc tiếp thu lĩnh hội nội dung.
	- Bồi dưỡng ở trường thông qua sinh hoạt chuyên môn, tổ chức thao giảng, các hội thi cấp trường, dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm: công tác bồi dường này được nhà trường tổ chức thực hiện thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 1 lần/tuần; thao giảng 2 lần/năm; thi giáo viên giỏi cấp trường 1 lần/năm. Tuy nhiên quá trình bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả cao, biểu hiện cụ thể:
	+ Xây dựng nội dung bồi dưỡng chưa sát thực với yêu cầu và hạn chế của giáo viên nhà trường.
	+ Tổ chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên môn đang còn mang nặng hình thức, sức ì của giáo viên còn lớn, giáo viên không tích cực đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp khi làm việc tập thể.
	+ Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa sát sao, chưa đánh giá chính xác những kết quả mang lại. 
	- Tự học, tự bồi dưỡng: có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên. Giáo viên là người hiểu rõ nhất về bản thân mình còn hạn chế, yếu kém mặt nào, từ đó có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để khắp phục những hạn chế và yếu kém đó. Nhưng trên thực tế đội ngũ giáo viên nhà trường vẫn chưa chú trọng hình thức bồi dưỡng này, nhiều giáo viên dành thời gian rãnh rỗi cho công việc nương rẫy, ruộng vườn, bán hàng online, vào mạng facebook, zaloGiáo viên chưa xây dựng được kế hoạch tự bồi dưỡng, không có ý chí tự học vươn lên, ngại thay đổi trước cái mới, có tâm lý tự thỏa mãn với những điều đang có.
	3. Một số kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên trường Tiểu học Quang Chiểu 1 (sáng kiến được thực hiện trong năm học 2016-2017 và tiếp tục thực hiện trong năm học 2017-2018).
	3.1. Bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm:
	Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng, phẩm chất đạo đức của người giáo viên phải được coi trọng, khi nhà trường xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên cần đưa các lĩnh vực thuộc nội dng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm vào bộ tiêu chí. Yêu cầu giáo viên thực hiện, cụ thể là:
- Trong bất kỳ hoàn cảnh nào thầy, cô giáo phải luôn gương mẫu, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Thể hiện qua thái độ đối với công việc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, với học sinh. 
- Giáo viên phải có tác phong mẫu mực, tôn trọng và công bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước học sinh, nhân dân và xã hội. Không được làm hoen ố danh dự người giáo viên. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm, gắn bó với nghề, với trường để tạo động lực phát triển nhà trường.
- Mỗi giáo viên luôn nêu cao tinh thần “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Việc học tập được thực hiện một cách nghiêm túc có bài thu hoạch và tổ chức đánh giá sơ kết hàng năm.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm là nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Lòng nhân ái - tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Người giáo viên phái xác định tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc trưng của giáo dục. Tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động dạy học và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. 
- Ý thức, thái độ và tình yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, là niềm tin đạo đức trước học sinh và nhân dân. 
- Trong tâm thế khi đến trường làm việc người giáo viên cũng phải xác định “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui’ và thấm nhuần khẩu hiệu "Tất cả vì học sinh than yêu”.
3.2. Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức có hiệu quả các buổi tập huấn chuyên đề; sinh hoạt chuyên môn; thao giảng; dự giờ thăm lớp:
- Tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề: Sinh hoạt chuyên đề là hoạt động cần thiết của tập thể, của mối cá nhân giáo viên để luôn tiếp cận những vẫn đề mới. Từ đó thực hiện tốt giáo dục toàn diện. Vì vậy khi tổ chức sinh hoạt chuyên đề hiệu trưởng cần phải: 
+ Chọn cử giáo viên giỏi, có tâm huyết đi dự đầy đủ các lớp chuyên đề của phòng, sở giáo dục mở. Sau đó về thống nhất lại các nội dung với ban giám hiệu, ch

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_to_chuc_boi_duong_nang_cao_nang_luc_chuyen.doc