SKKN Một số biện pháp xây dựng trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc

SKKN Một số biện pháp xây dựng trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc

Xác định rõ chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”1.

Theo Nghị quyết của Đảng bộ xã Xuân Lộc lần thứ XIX: “Trong nhiệm kỳ có hai trường đạt Chuẩn Quốc gia”3. Trong đó lộ trình xây dựng trường tiểu học được Hội đồng nhân dân huyện Thường Xuân thông qua. Đây là chỉ tiêu mang tính đột phá đối với sự nghiệp giáo dục của xã. Bởi vì, để nâng cao chất lượng giáo dục, để giáo dục phát triển, không có giải pháp nào khác là xây dựng trường theo hướng đạt Chuẩn Quốc gia. Bên cạnh, xây dựng trường Chuẩn Quốc gia cũng là một tiêu chí quan trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới hiện nay.

Với kinh nghiệm bản thân trong việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia thời gian qua cho thấy, xây dựng được một trường đạt chuẩn Quốc gia là một quá trình chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội, bên cạnh là vai trò nòng cốt là ngành giáo dục. Với một địa phương còn khó khăn nhiều về kinh tế thì việc xây dựng trường Chuẩn Quốc gia thật sự là một thách thức, nếu không có biện pháp, giải pháp tốt thì khó có khả năng đạt được.

Trong Nghị quyết số 29- NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: [Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực]2.

Để đáp ứng tốt các yêu cầu quan điểm chỉ đạo trên của Đảng, của ngành Giáo dục và thực hiện trách nhiệm của một cơ sở giáo dục xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm học 2016 - 2017. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn nội dung: “Một số biện pháp xây dựng trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc” làm đề tài nghiên cứu cho bản thân trong năm học 2016 – 2017 và những năm tiếp theo.

 

doc 23 trang thuychi01 35148
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp xây dựng trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
STT
Tên mục
Trang
1
1. PHẦN MỞ ĐẦU
2
 1.1. Lí do chọn đề tài:
1
3
 1.2. Mục đích nghiên cứu
1
4
 1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
5
 1.4. Phương pháp nghiên cứu 
2
6
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
7
 2.1. Cơ sở lí luận
3
8
 2.2. Thực trạng về quản lý xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
8
9
 2.3. Một số giải pháp xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc 
12
10
 2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
15
12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
13
 - Kết luận
18
14
 - Kiến nghị
19
15
 Tài liệu tham khảo
20
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Xác định rõ chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”1.
Theo Nghị quyết của Đảng bộ xã Xuân Lộc lần thứ XIX: “Trong nhiệm kỳ có hai trường đạt Chuẩn Quốc gia”3. Trong đó lộ trình xây dựng trường tiểu học được Hội đồng nhân dân huyện Thường Xuân thông qua. Đây là chỉ tiêu mang tính đột phá đối với sự nghiệp giáo dục của xã. Bởi vì, để nâng cao chất lượng giáo dục, để giáo dục phát triển, không có giải pháp nào khác là xây dựng trường theo hướng đạt Chuẩn Quốc gia. Bên cạnh, xây dựng trường Chuẩn Quốc gia cũng là một tiêu chí quan trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Với kinh nghiệm bản thân trong việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia thời gian qua cho thấy, xây dựng được một trường đạt chuẩn Quốc gia là một quá trình chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội, bên cạnh là vai trò nòng cốt là ngành giáo dục. Với một địa phương còn khó khăn nhiều về kinh tế thì việc xây dựng trường Chuẩn Quốc gia thật sự là một thách thức, nếu không có biện pháp, giải pháp tốt thì khó có khả năng đạt được.
Trong Nghị quyết số 29- NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: [Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực]2.
Để đáp ứng tốt các yêu cầu quan điểm chỉ đạo trên của Đảng, của ngành Giáo dục và thực hiện trách nhiệm của một cơ sở giáo dục xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm học 2016 - 2017. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn nội dung: “Một số biện pháp xây dựng trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc” làm đề tài nghiên cứu cho bản thân trong năm học 2016 – 2017 và những năm tiếp theo.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Chọn đề tài với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc, Thường Xuân, Thanh Hoá đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:	
Tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý, tham mưu nhằm xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
* Phạm vi nghiên cứu:
Trường Tiểu học Xuân Lộc, Tiểu học Ngọc Phụng 2 huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành về trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. 
- Nghiên cứu tài liệu giáo trình, tạp chí, báo chí về những nội dung có liên quan đến xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.	
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra.
- Phương pháp hội thảo, hội nghị về kinh nghiệm xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia:
Chúng ta biết rằng : “Giáo dục là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục đào tạo là con đường cơ bản nhất hoàn thiện nhân cách con người đáp ứng với yêu cầu của thời kì CNH, HĐH đất nước”. Để đạt được mục tiêu của giáo dục trong thời kì mới, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trong đó đặc biệt chú trọng đến bậc Tiểu học bởi “Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên và được xác định là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân”. Vấn đề được quan tâm là: Làm thế nào để các nhà trường Tiểu học phải đảm bảo tương xứng với mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học Tiểu học trong giai đoạn hiện nay? Đó cũng chính là những điểm khởi nguồn cho việc phải xây dựng được trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Trường Tiểu học theo tiêu chuẩn mới này bắt đầu được hình thành từ năm 1996 theo định hướng chiến lược của Nghị quyết TW 2 (khoá 8) với mô hình thiết chế tổng thể, hoàn chỉnh và chuẩn quốc gia. Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Thông tư số: 59/2012/TT-BGDĐT, Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo 5 tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường (Điều 12)
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh (Điều 13)
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (Điều 14)
 Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (Điều 15)
 Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục giáo dục và kết quả giáo dục (Điều 16)
 	Năm tiêu chuẩn trên là các tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, kết thành giải pháp tổng thể để tạo điều kiện tốt nhất cho trường Tiểu học thực hiện đầy đủ mục tiêu và kế hoạch giáo dục Tiểu học, phát triển đúng hướng theo định hướng chiến lược của Đảng.
2.1.2. Cơ cở pháp lý của việc quản lý nhằm xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1:
Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay đã góp phần vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật. Đó là điều kiện để hiện đại hóa các trường học, giúp cho cán bộ giáo viên và học sinh được tiếp cận, được sử dụng tốt nhất các điều kiện khoa học công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Ngoài ra xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 còn là cơ hội để nhà trường quảng bá thương hiệu và định hướng tương lai lâu dài đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho một xã hội tiên tiến. Vì vậy xây dựng trường chuẩn quốc gia cần dựa vào những cơ sở pháp lý cụ thể:
* 5 tiêu chuẩn xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1:
“Điều 12”4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Đạt các quy định tại Điều 7 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng
Nhà trường tổ chức định kì các hoạt động trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường bạn và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt động này. 
2. Quản lý hành chính và thực hiện các phong trào thi đua
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý;
b) Chủ động, sáng tạo và đạt kết quả cao trong việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
3. Quản lý các hoạt động giáo dục
a) Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kì, tháng, tuần; có phương hướng phát triển từng thời kì; có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ;
b) Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động dạy, học và các hoạt động giáo dục khác;
c) Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng nhà trường được tổ chức và hoạt động có hiệu quả;
d) Nhà trường chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo. Thực hiện nghiêm túc báo cáo định kì và đột xuất (nếu có) tình hình giáo dục tiểu học ở địa phương với cấp trên theo quy định.
“Điều 13"4. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và HS
Đạt các quy định tại Điều 8 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Năng lực của cán bộ quản lý
a) Trình độ đào tạo của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ Cao đẳng Sư phạm trở lên; hiệu trưởng có ít nhất 5 năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học (không kể thời gian tập sự); 
b) Đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học đạt từ mức khá trở lên.
2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên
a) Bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên dạy các môn thể dục, âm nhạc, mĩ thuật, ngoại ngữ và tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải được tập huấn và được cấp Chứng chỉ sư phạm tiểu học;
b) Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn;
c) Công tác đào tạo, bồi dưỡng: nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo; từng giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có ít nhất 70% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó có ít nhất 25% giáo viên được xếp loại giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên 
a) Có ít nhất 50% giáo viên đạt loại khá trở lên, trong đó có ít nhất 15% giáo viên đạt loại xuất sắc theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; 
b) Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên; không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.
“Điều 14”4. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Đạt các quy định tại Điều 9 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập
a) Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
b) Đối với những trường ở thành phố, thị xã và thị trấn đã được xây dựng từ năm 1997 trở về trước, do điều kiện đặc thù, có thể vận dụng để tính diện tích khuôn viên nhà trường là diện tích mặt bằng sử dụng; có sân chơi, sân tập đảm bảo yêu cầu cho học sinh luyện tập thường xuyên, có hiệu quả; tổ chức được ít nhất 1 buổi/tháng cho học sinh học tập thực tế ở ngoài lớp học;
c) Bảo đảm yêu cầu môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh học tập, vui chơi; không có hàng quán, nhà ở trong khu vực trường; môi trường xung quanh khu vực trường sạch, đẹp, an toàn;
d) Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí, xây dựng theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; sân trường có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ.
2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh
a) Trường có tối đa không quá 30 lớp; mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh. Có đủ 1 phòng học/1 lớp. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn ghế học sinh bảo đảm quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.
3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học 
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
b) Khu nhà bếp, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe và an toàn, vệ sinh cho học sinh.
4. Khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác
a) Khu vệ sinh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo yêu cầu an toàn, thuận tiện, sạch sẽ và được xây dựng ở vị trí phù hợp với cảnh quan nhà trường;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và đảm bảo an toàn, tiện lợi.
5. Thư viện
a) Có thư viện đạt chuẩn trở lên theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên và học tập của học sinh.
6. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
Sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp được quy định trong Chương trình giáo dục Tiểu học.
“Điều 15”4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Đạt các quy định tại Điều 10 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương.
2. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. 
3. Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với Nước, Mẹ Việt Nam Anh hùng ở địa phương.
4. Huy động được sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung phương tiện, thiết bị dạy và học; khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.
“Điều 16”4. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Đạt các quy định tại Điều 11 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau:
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
a) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của từng học sinh; 
b) Có ít nhất 50% học sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch từng năm để tăng số lượng học sinh học 2 buổi/ngày. 
2. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức phong phú phù hợp với lứa tuổi học sinh và đạt kết quả thiết thực. 
3. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học
a) Nhà trường đạt các tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 trở lên; không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương; 
b) Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường"; huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt từ 90% trở lên. 
4. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục từ trung bình trở lên đạt ít nhất 96%;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục khá, giỏi đạt ít nhất 50%, trong đó loại giỏi đạt ít nhất 15%;
c) Có học sinh tham gia và đạt giải các hội thi, giao lưu do cấp huyện trở lên tổ chức.
5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho học sinh;
b) Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, vui chơi, thể dục thể thao...
6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường 
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt ít nhất 90%; 
b) Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 95% trở lên.
Nội dung các tiêu chuẩn trên có tính pháp lí, tính thực tiễn và tính hiện đại đảm bảo cho tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, tạo điều kiện tiếp cận với trình độ phát triển của các trường học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Các tiêu chuẩn chứa đựng tinh thần và nội dung Luật Giáo dục, Luật chăm sóc bảo vệ trẻ em và các văn bản dưới luật về Giáo dục; tổng kết được kinh nghiệm của Giáo dục Việt Nam, kinh nghiệm xây dựng các điển hình tiên tiến của địa phương. Vì vậy có thể nói 5 tiêu chuẩn trên đủ điều kiện để tạo thành một nhà trường hoàn chỉnh với chất lượng giáo dục toàn dịên, thể hiện trình độ phát triển mới của nhà trường, phù hợp với yêu cầu CNH,HĐH đất nước.
 2.2. Thực trạng về xây dựng quả lý trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn 
Quốc gia mức độ 1:
 2.2.1. Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc và nhà trường
 * Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc:
Xã Xuân Lộc nằm ở khu vực phía Tây huyện Thường Xuân. Là một trong những xã vùng 135 có điều kiện kinh tế khó khăn, dân trí thấp. 
Với tổng diện tích đất tự nhiên là: 3 269,89 ha, 931 hộ và 3828 nhân khẩu. Gồm 2 dân tộc chung sống: Thái và Kinh.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Xuân Lộc luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, nên đã đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục phát triển cả về quy mô và chất lượng. Hệ thống giáo dục của xã có một trường Tiểu học, một trường THCS và một trường Mầm non, trong đó trường Tiểu học được ưu tiên xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1trước nhất.
Ngoài ra, giáo dục địa phương còn được đầu tư từ các dự án TKK trước đây, nhận được sự quan tâm từ các tổ chức, các Ban ngành, đoàn thể, Hội Khuyến học xã, Hội đồng hương Thắng Lộc.	
Tóm lại: Nhiều năm trở lại đây, giáo dục Xuân Lộc đã tạo được nhiều bước chuyển biến cơ bản về quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là thực hiện tốt công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Điều đó đã tạo điều kiện cho giáo dục phát triển vững chắc, xây dựng được mặt bằng mới, thế đứng mới, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
* Tình hình nhà trường Tiểu học Xuân Lộc: 
Tiểu học Xuân Lộc Trong những năm qua, trường đã có nhiều thành tích trong công tác dạy và học. Vì vậy, nhà trường liên tục được công nhận trường tiên tiến cấp huyện, được Sở giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen. Trường được công nhận là trường đạt chuẩn mức chất lượng tối thiểu năm 2015. Đến nay, Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, song vì điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn nên việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chưa được thực hiện một cách nhanh chóng. Đảng bộ, chính quyền, nhân dân và trường Tiểu học phấn đấu đến năm 2017, trường Tiểu học sẽ đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. 
* Một số kết quả đã đạt được trong việc quản lý xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1:
 Từ năm 2013 đến nay, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của phòng GD-ĐT Thường Xuân, sự quyết tâm xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 của tập thể CBGV nhà trường và sự ủng hộ nhiệt tình của lãnh đạo địa phương, phụ huynh học sinh, trường Tiểu học Xuân Lộc đã và đang từng bước hoàn thành các tiêu chuẩn của trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở mức độ 1. Cụ thể là: 
Về tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
 	1. Thực hiện quản lí, hiệu lực quản lí 
 	Trong từng năm học, BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm học đó. Trong kế hoạch nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm của từng học kỳ, từng tháng để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cho từng tuần. Từ kế hoạch chung của nhà trường, các tổ, khối, cá nhân đã xây dựng kế hoạch cho chính mình và đưa ra các biện pháp cụ thể để thực hiện tốt kế hoạch mà mình đã xây dựng. Hiệu trưởng đã tổ chức cho nhà trường thực hiện đúng theo lịch trình mà kế hoạch đã xây dựng, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ, tính hiệu quả trong quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Trong quá trình quản lí, bản thân là Hiệu trưởng tôi luôn chú trọng đến việc thực hiện công bằng, dân chủ, công khai. Điều này được thể hiện qua việc xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học có được sự đồng thuận, nhất trí cao của tập thể cán bộ, giáo viên; việc đánh giá xếp loại giáo viên hàng tháng, hàng kì trên các tiêu chí đã được xác định, đảm bảo hợp lí, hợp tình; việc thu chi tài chính đảm bảo đúng nguyên tắc, công khai, minh bạch.
+ Trong thời gian qua, nhà trường luôn luôn tham mưu với UBND xã và vận động phụ huynh học sinh 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_xay_dung_truong_chuan_quoc_gia_muc_do.doc