SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 1 giải toán có lời văn

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 1 giải toán có lời văn

Theo Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung mục tiêu giáo dục Tiểu học là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế.

Bậc Tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức ban đầu về khoa học tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực nhận thức, trang bị các phương pháp và kĩ năng về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng tình cảm. Mục tiêu trên được thực hiện thông qua việc dạy - học các môn học và thực hiện các hoạt động có định hướng theo yêu cầu giáo dục. Trong các môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng. Toán học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống sinh hoạt nói chung, tư duy phát triển nhận thức nói riêng. Ứng dụng của môn Toán còn giúp học sinh học tốt các môn học khác và nhận thức thế giới xung quanh. Đồng thời môn Toán còn góp phần vào việc hình thành và phát triển tư duy, khả năng suy luận logic, phát triển ngôn ngữ, trau dồi trí nhớ, kích thích trí tưởng tượng, khả năng khám phá, hình thành nhân cách cho các em. Đặc biệt là với học sinh lớp 1. Kiến thức Toán ở lớp 1 là kiến thức bước đầu trang bị cho học sinh từ nhận biết các số, dấu phép tính, nhận biết một số hình cơ bản và nâng dần đến thực hiện các phép tính cộng, trừ, giải toán.

 

doc 18 trang thuychi01 7965
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 1 giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Theo Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung mục tiêu giáo dục Tiểu học là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế.
Bậc Tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức ban đầu về khoa học tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực nhận thức, trang bị các phương pháp và kĩ năng về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng tình cảm. Mục tiêu trên được thực hiện thông qua việc dạy - học các môn học và thực hiện các hoạt động có định hướng theo yêu cầu giáo dục. Trong các môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng. Toán học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống sinh hoạt nói chung, tư duy phát triển nhận thức nói riêng. Ứng dụng của môn Toán còn giúp học sinh học tốt các môn học khác và nhận thức thế giới xung quanh. Đồng thời môn Toán còn góp phần vào việc hình thành và phát triển tư duy, khả năng suy luận logic, phát triển ngôn ngữ, trau dồi trí nhớ, kích thích trí tưởng tượng, khả năng khám phá, hình thành nhân cách cho các em. Đặc biệt là với học sinh lớp 1. Kiến thức Toán ở lớp 1 là kiến thức bước đầu trang bị cho học sinh từ nhận biết các số, dấu phép tính, nhận biết một số hình cơ bản và nâng dần đến thực hiện các phép tính cộng, trừ, giải toán.
Giải toán có lời văn là một trong các mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp Tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em phát huy được trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức Toán học. Học giải toán có lời văn các em sẽ được giải các bài toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa Toán học và thực tế đời sống, giữa Toán học với các môn học khác.
Thực tế qua giảng dạy nhiều năm ở lớp 1 tôi thấy phần cộng, trừ các số tự nhiên, so sánh số, điền số vào ô trống, học sinh thực hiện tương đối tốt. Riêng phần Giải toán có lời văn, nhiều em còn lúng túng, ngại làm, làm rất chậm. Do các em đọc chữ chưa trôi chảy, vốn kiến thức ngôn ngữ, nói, viết còn hạn chế nên việc hiểu đề bài còn chậm. Vì vậy, đôi khi các em ghi được phép tính nhưng chưa nêu được đầy đủ câu lời giải, ở kết quả của phép tính thì còn sai tên đơn vị hoặc sử dụng không đúng dấu ngoặc đơn. Từ đó dẫn đến tình trạng các em ngại làm toán có lời văn dẫn đến chất lượng môn Toán chưa cao. Đó là điều bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:“Hướng dẫn học sinh lớp 1 giải toán có lời văn”, nhằm giúp học sinh biết cách giải các bài toán có lời văn, nâng cao hiệu quả giờ dạy Toán.
 1.2. Mục đích nghiên cứu:
 Nghiên cứu việc dạy học giải toán có lời văn nhằm phát hiện những khó khăn, hạn chế còn tồn tại cả về nội dung và phương pháp. Từ đó tìm cách khắc phục, điều chỉnh cách hướng dẫn học sinh để nâng cao hiệu quả dạy - học.
Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá thể, phối hợp với học tập giao lưu; Hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Hướng dẫn giải bài toán có lời văn giúp học sinh lớp 1 dễ hiểu và nhớ lâu cách giải bài toán, tạo cho các em học sinh sự say mê, hứng thú khi học tập môn Toán - môn học được coi là khô khan, hóc búa. Từ đó, giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức thức toán học, tạo tiền đề để các em học tốt các môn học khác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
 	 Hướng dẫn học sinh lớp 1 giải các bài toán có lời văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 
 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận: 
 Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới vấn đề dạy học sinh lớp 1 giải toán có lời văn để rút ra những nhận xét, đánh giá và đưa ra quan điểm của bản thân hoặc quan điểm mà bản thân tán thành. Đó là, dạy cho học sinh biết cách phân tích và giải các bài tập khác nhau thuộc các dạng khác nhau bằng cách giải toán có lời văn. 
 1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
 	 Thông qua dự giờ, quan sát các giờ học của học sinh, trao đổi ý kiến với giáo viên trực tiếp giảng dạy khối 1 và học sinh khối 1.
Kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi của biện pháp bản thân áp dụng.
 1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu:
 Dùng công thức toán học tính tỉ lệ % các số liệu thu được để có sự đánh giá đúng nhất.
 Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên được thực hiện một cách thống nhất, quan hệ chặt chẽ bổ sung lẫn nhau. 
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận 
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Toán nói riêng, người giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh, mọi học sinh đều hoạt động học tập để phát triển năng lực cá nhân. Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh, huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm bản thân để học sinh chiếm lĩnh tri thức rồi vận dụng các tri thức đó trong thực hành. Tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động, không rập khuôn, máy móc, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn. Đặc biệt là giúp học sinh có niềm tin, niềm vui trong học tập. Đồng thời tạo điều kiện để học sinh phát huy năng lực sở trường của mình, biết ứng dụng kiến thức mới trong bài học vào thực tế. Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học không loại bỏ phương pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng một cách hợp lý biết cách lồng ghép giữa phương pháp cũ và phương pháp mới thông qua hoạt động học tập của học sinh, từ đó các em thu nhận tri thức mới và rèn luyện phát triển kĩ năng mới.
Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc nhau, có liên quan tới cuộc sống xảy ra hằng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những câu lời giải, những phép tính thích hợp, từ đó tìm ra được đáp số của bài toán. Hiện nay do nhu cầu đổi mới giáo dục nên ngay từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với việc giải toán có lời văn, đây là một bước nhảy vọt khá lớn trong chương trình môn Toán ở Tiểu học. Việc dạy các em nắm bắt được cách giải bài toán có lời văn ngay từ lớp 1 là việc làm thiết thực, giúp các em dễ dàng tiếp thu, tôi luyện và trang bị kiến thức để các em tiếp tục học tốt ở các lớp sau. 
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra yêu cầu cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải, đưa ra câu lời giải kèm phép tính và đáp số của bài toán.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Về giáo viên.
Qua hoạt động dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với các đồng chí giáo viên giảng dạy khối 1, qua tìm hiểu các tài liệu tham khảo và kinh nghiệm thực tế giảng dạy ở trường, tôi nhận thấy: Trong dạy học môn Toán nói chung, dạy học giải toán có lời văn nói riêng, hình thức tổ chức các hoạt động học tập còn đơn điệu, việc sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả chưa cao, phương pháp dạy học còn thiếu linh hoạt nên các em học sinh lớp 1 nắm bài học chưa sâu, dẫn đến kết quả học tập của các em còn hạn chế, chưa phát huy hết khả năng của mình, thậm chí có em còn sợ học môn Toán. Có những giáo viên khi dạy học môn Toán chưa gắn liền hoạt động dạy học với ứng dụng thực tiễn, chưa tạo ra điều hấp dẫn để học sinh hứng thú học tập; còn lúng túng khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng giải toán có lời văn, giáo viên chỉ chú trọng kết quả của học sinh mà chưa đi sâu vào phần hướng dẫn học sinh tóm tắt, hiểu và trình bày bài giải. Bên cạnh đó, việc học sinh luyện giải toán trong bảng con còn hạn chế, giáo viên chưa nhận xét kĩ những lỗi sai của từng học sinh trong lớp. 
Tôi thiết nghĩ, nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên là do giáo viên chưa đầu tư thoả đáng vào việc nghiên cứu bài giảng để chọn ra phương pháp giảng dạy cho phù hợp với khả năng, đối tượng học sinh. Giáo viên nặng về kết quả học sinh tìm lời giải và phép tính của một bài toán cụ thể mà chưa chú trọng dạy cho học sinh cách giải (các bước giải) của dạng toán đó như thế nàò để phát huy tính tích cực của các em.
Thực tế này dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao, các em chưa có hứng thú trong việc phân tích, khám phá những bài toán có lời văn. Vì vậy, mỗi thầy giáo, cô giáo cần phải tìm cách khắc phục những khó khăn, hạn chế đã nêu, tìm ra phương pháp dạy học tích cực phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học sinh giải toán lớp 1 có lời văn nói riêng.
2.2.2. Về học sinh: 
Trong nhiều năm qua, tôi luôn được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1. Trong quá trình dạy môn Toán, tôi nhận thấy học sinh lớp 1 bước đầu các em được tiếp xúc với toán học với tư cách là một môn học, được tiếp cận với các thao tác tư duy như là so sánh, quan sát, phân tích. Đây là một thử thách lớn đối với học sinh trong khi các em đang bắt đầu với các con số, nét chữ. Làm sao để các em tập trung chú ý vào việc học toán có hiệu quả - đây là sự đòi hỏi lớn đối với giáo viên. 
 Đối với học sinh lớp 1, việc giải toán còn nhiều bỡ ngỡ, nhất là việc giải các bài toán có lời văn lại càng khó khăn hơn khi các em vừa học chữ, vừa học viết, vừa học cách trình bày. Có em “đọc chưa thông, viết chưa thạo” nên việc giải toán còn nhiều tồn tại, còn thụ động máy móc, đặc biệt chưa biết ghi lời giải cho phép tính hoặc ghi sai lời giải. 
+ Học sinh đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, chưa biết thế nào là tìm hiểu bài toán có lời văn.
+ Các em không biết tìm hiểu bài toán cho biết gì ? bài toán hỏi gì ? Cách làm như thế nào ?
+ Các em chưa hiểu các thuật ngữ toán học như: thêm, bớt, cho đi, mua về, và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu ? Còn lại bao nhiêu ? 
+ Các em không biết hoặc lúng túng khi tóm tắt bài toán, lúng túng khi nêu câu lời giải, có khi học sinh viết lại đầy đủ câu hỏi của bài toán. Không hiểu thuật ngữ toán học nên không biết nên cộng hay trừ dẫn đến nói sai, viết sai phép tính, sai đơn vị, viết sai đáp số.
+ Một số em làm đúng nhưng khi giáo viên hỏi lại không biết trả lời. Điều đó chứng tỏ các em chưa hiểu cách giải bài toán có lời văn. 
Để có cơ sở so sánh kết quả học tập của học sinh qua từng thời điểm, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng môn Toán lớp 1(Phần giải toán có lời văn) vào tuần 23 trong hai năm học (2017-2018; 2018-2019)
Kết quả cụ thể qua khảo sát chất lượng như sau:
Năm học
Lớp
Sĩ số
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS giải đúng cả 3 bước
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
2017-2018
1A
30
19
63,3
23
76,6
24
80,0
19
63,3
2018-2019
1A
29
20
69,0
24
82,7
25
86,2
20
69,0
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy, có nhiều học sinh không biết làm một bài toán có lời văn hoàn chỉnh. Có em viết đúng lời giải thì làm sai phép tính, có em lại viết sai lời giải mà phép tính và đáp số lại đúng. Số học sinh làm hoàn chỉnh một bài toán có lời văn còn thấp. Để khắc phục những hạn chế trên, để phát huy khả năng học Toán cho học sinh nói chung và cách giải những bài toán có lời văn nói riêng tôi xin trình bày một số biện pháp cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, có hiệu quả của học sinh trong giờ học Toán.
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
Biện pháp 1. Giáo viên cần nắm vững phương pháp giải toán có lời văn.
Với những dạng bài toán có lời văn ở lớp 1, giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải sao cho phù hợp với đặc điểm tư duy của các em. Đặc biệt, giải toán dựa vào hình ảnh minh họa trực quan chiếm ưu thế trong việc dạy giải toán có lời văn ở lớp 1.
Để đảm bảo tính vừa sức, tôi hướng dẫn học sinh thông qua các bước sau:
Biểu thị các yếu tố của bài toán qua tóm tắt.
Nhận biết những yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm (dựa vào tóm tắt), học sinh tự tìm tòi tri thức. 
Phát hiện mối quan hệ giữa yếu tố phải tìm và yếu tố đã cho.
Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải bài toán hoặc tìm ra cách giải mới (học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức).
Vậy để hướng dẫn học sinh lớp 1 giải toán có lời văn giáo viên cần phải trang bị cho các em vốn kiến thức cơ bản về các nội dung có liên quan. 
Biện pháp 2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc cấu tạo bài toán có lời văn.
Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách tôi cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện. Tư duy học sinh từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của học sinh.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi với các dạng khác nhau: 
Điều đó được thể hiện rất rõ ở tiết 81 (Trang 115) gồm các bài toán có lời văn mỗi bài có các yêu cầu khác nhau. Ở tiết học này học sinh được làm quen với các đề bài toán chưa hoàn thiện. Cụ thể là: 
Tiết 81: Bài toán có lời văn (Trang 115, 116- SGK Toán 1)
*Dạng đề bài toán thiếu cái đã cho.
 Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán.
 Bài toán: Có ... bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?
Đối với bài toán này tôi yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
- Có mấy bạn đang đứng ? (1 bạn)
 Vậy chỗ chấm thứ nhất điền số mấy ? (số 1)
- Thêm mấy bạn đang đi tới ? (3 bạn)
 Vậy chỗ chấm thứ hai điền số mấy ? (số 3) 
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn chỉnh bài toán như sau: 
Bài toán: Có 1 bạn, có thêm 3 bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
Bài 2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán:
Bài toán: Có con thỏ, có thêm con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ ? 
Tương tự như bài toán trên, tôi yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
- Bên trái có mấy con thỏ ? (5 con). Vậy chỗ chấm thứ nhất điền số mấy ? (số 5)
- Có thêm mấy con thỏ đang chạy tới ? (4 con). Vậy chỗ chấm thứ hai điền số mấy ? (số 4) 
Học sinh hoàn chỉnh bài toán như sau: 
Bài toán: Có 5 con thỏ, có thêm 4 con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ ?
 * Dạng đề bài toán thiếu cái cần tìm. 
Đối với dạng bài này tôi giúp học sinh sử dụng kĩ năng quan sát tranh, để hoàn chỉnh đề bài toán. Từ đó giúp học sinh nắm chắc đề bài toán có lời văn ở lớp 1 gồm 2 phần:
+ Phần cho biết và phần hỏi: 
- Phần cho biết gồm 2 yếu tố: (Có..., cho thêm....)
- Phần hỏi: (Có tất cả.....)
(Hoặc phần cho biết gồm 2 yếu tố: (Có... bay đi.....); phần hỏi:( còn lại...)
Bài 3. (Trang 116). Viết tiếp câu hỏi để có bài toán:
Bài toán: Có 1 gà mẹ và có 7 gà con.
 Hỏi............................?
- Tôi yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi ? 
 + Bài toán cho biết gì? (có 1 gà mẹ và 7 gà con)
 + Vậy câu hỏi của bài toán là gì? (Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?)
Sau khi học sinh xác định được cái cần tìm của bài toán thì đề bài toán được hoàn chỉnh như sau:
Bài toán: Có 1 gà mẹ và có 7 gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà ?
 * Dạng đề bài toán thiếu cả cái đã cho và cái cần tìm.
Bài toán 4: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán:
Bài toán: Cócon chim đậu trên cành, có thêm con chim bay đến. 
 Hỏi .?
 Đối với bài toán này, tôi yêu cầu học sinh nhìn tranh vẽ, nêu số thích hợp và câu hỏi bằng lời để có bài toán.
Có mấy con chim đậu trên cành ? (4 con chim). Vậy chỗ chấm thứ nhất điền số mấy ? (số 4)
Có thêm mấy con chim bay đến ?(2 con chim). Vậy chỗ chấm thứ hai điền số mấy ?(số 2)
Vậy câu hỏi của bài toán là gì ? (Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim ?)
Sau khi học sinh nêu được số thích hợp và câu hỏi của bài toán thì đề bài toán hoàn chỉnh như sau:
Bài toán: Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim ? 
Trong quá trình dạy học sinh hoàn thành các đề bài toán thiếu dữ kiện, tôi đã xác định làm thế nào giúp các em điền đủ được các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) còn thiếu của bài toán và bước đầu giúp các em hiểu được bài toán có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và đâu là cái cần tìm. Tôi hướng dẫn học sinh làm như sau:
 - Yêu cầu học sinh quan sát tranh - Trả lời và điền số còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn chỉnh đề bài toán. Tôi kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài toán mẫu trên bảng lớp.
- Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm (dữ kiện và yêu cầu bài toán). Tôi dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài toán. 
Sau khi hoàn thành 4 bài toán, tôi cho các em đọc lại và giúp các em xác định được bài toán 1 và bài toán 2 thiếu cái đã cho; bài toán 3 thiếu cái cần tìm; bài toán 4 thiếu cả cái đã cho và cái cần tìm. Qua đó giúp các em hiểu được đây là dạng toán có lời văn nên phải có đủ các dữ kiện.
 Biện pháp 3. Giúp học sinh nắm vững các bước giải bài toán có lời văn
Sau khi học sinh nắm được cấu tạo của bài toán có lời văn, giáo viên hướng dẫn các em về quy trình giải toán có lời văn gồm các bước như sau:
- Bước 1: Tìm hiểu bài toán.
- Bước 2: Tóm tắt bài toán.
- Bước 3: Tìm cách giải bài toán
- Bước 4: Trình bày bài giải (gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính, đáp số).
Ví dụ: Khi dạy bài: Giải toán có lời văn (Tiết 82-Trang 117- SGK Toán 1)
 Bài toán: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? 
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
Đây là bước quan trọng, học sinh không thể bỏ qua được, phải rèn cho học sinh tránh thói quen là vừa đọc đề xong hoặc chưa hiểu kĩ đề bài đã vội vàng thực hiện bài giải. Như vậy sẽ không thể tránh khỏi sự bế tắc trong khi giải bài tập, dẫn đến tình trạng không biết ghi lời giải như thế nào cho phù hợp. Vì vậy bước đầu tiên tôi đã rèn cho học sinh là đọc kĩ đề bài, xác định được cái đã cho và cái phải tìm.
 Tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài toán:
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh minh hoạ trong sách giáo khoa.
- Học sinh đọc bài toán.
- Giáo viên đặt câu hỏi tìm hiểu bài toán:
+ Bài toán cho biết gì ? (Nhà An có 5 con gà)
+ Bài toán còn cho biết gì nữa ? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
+ Bài toán yêu cầu tìm gì ? (Nhà An có tất cả mấy con gà ?) 
Tôi dùng phấn màu gạch chân các dữ kiện, yêu cầu của bài toán.
 Bước 2: Tóm tắt bài toán.
Đây là kết quả ban đầu của bước 1 bằng những lược trình đơn giản bài toán được tóm tắt một cách ngắn gọn đúng, đủ, làm nổi bật mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm và cũng là bước rất quan trọng giúp học sinh xác định được yêu cầu của bài toán và để thực hiện các bước giải tiếp theo.
Các bài toán có lời văn ở lớp 1 có thể tóm tắt bằng trực quan hình ảnh hoặc tóm tắt bằng lời văn.
Tôi hướng dẫn để học sinh hoàn thiện tóm tắt của bài toán. Lúc này học sinh chỉ cần dựa vào “Bài toán cho biết gì ?” và “Bài toán hỏi gì ?” là hoàn thiện tóm tắt bài toán.             
 	 Tóm tắt
Có    : 5 con gà
Thêm   : 4 con gà
Có tất cả : . . . con gà ?
- Yêu cầu học sinh đọc lại tóm tắt.
Bước 3: Tìm cách giải bài toán
a. Hướng dẫn học sinh viết lời giải:
- Tôi hỏi: Dựa vào đâu ta viết được lời giải của bài toán ? (Dựa vào câu hỏi của bài toán).
- Tôi nhấn mạnh: Bài toán hỏi cái gì thì trả lời ngay các đó.
- Tôi hướng dẫn các em viết câu lời giải theo một số cách sau:
+ Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy con gà ?) để có câu lời giải: “Nhà An có tất cả:” hoặc thêm từ là để có câu lời giải: “Nhà An có tất cả là:”
+ Cách 2: Hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhấ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_1_giai_toan_co_loi_van.doc