SKKN Hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lí theo chủ đề dạy học tích hợp

SKKN Hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lí theo chủ đề dạy học tích hợp

- Trong quá trình giảng dạy bộ môn vật lí, tôi nhận thấy rằng các em học sinh chưa chủ động tiếp thu và tìm tòi kiến thức; khả năng vận dụng, áp dụng tính toán bằng công thức chưa tốt; khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức của môn toán vào môn vật lí còn hạn chế, vướng mắc, chưa khoa học.

- Trong khi mục tiêu của giáo dục đang đặt ra là: dạy học lấy học sinh làm trung tâm, học sinh là chủ đạo và chủ động tiếp cận, tiếp thu kiến thức. Song, học sinh chưa thực sự chủ động học tập tìm tòi phát hiện và tiếp thu các kiến thức cũ và mới; các kiến thức liên môn với nhau.

 - Hiện tại chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về vấn đề này, đồng nghiệp, nhà trường chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc phục.

 - Từ những lí do trên tôi lựa chọn cho mình đề tài này để viết sáng kiến kinh nghiệm.

 

doc 18 trang thuychi01 6440
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lí theo chủ đề dạy học tích hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP VẬT LÍ
THEO CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
Người thực hiện: Lê Văn Tâm
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Phú Sơn
SKKN thuộc môn: Vật Lý
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
 Trang 
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
- Trong quá trình giảng dạy bộ môn vật lí, tôi nhận thấy rằng các em học sinh chưa chủ động tiếp thu và tìm tòi kiến thức; khả năng vận dụng, áp dụng tính toán bằng công thức chưa tốt; khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức của môn toán vào môn vật lí còn hạn chế, vướng mắc, chưa khoa học.
- Trong khi mục tiêu của giáo dục đang đặt ra là: dạy học lấy học sinh làm trung tâm, học sinh là chủ đạo và chủ động tiếp cận, tiếp thu kiến thức. Song, học sinh chưa thực sự chủ động học tập tìm tòi phát hiện và tiếp thu các kiến thức cũ và mới; các kiến thức liên môn với nhau.
	- Hiện tại chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về vấn đề này, đồng nghiệp, nhà trường chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc phục.
	- Từ những lí do trên tôi lựa chọn cho mình đề tài này để viết sáng kiến kinh nghiệm. 
1.2. Mục đích nghiên cứu
	Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết những mâu thuẫn và khó khăn nêu ra ở trên. Đề tài có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh; nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân; để trao đổi với đồng nghiệp...
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	Đề tài này nghiên cứu, tổng kết về các dạng bài tập vật lí 9 có nội dung tích hợp với môn toán. 
Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 9 trường THCS Phú Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tôi đã thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lí luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lí thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tôi tiến hành khảo sát một nhóm đối tượng nhằm phát hiện quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Đây là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm. 
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Đây là phương pháp quan trọng cần có hiệu quả những số liệu thực tế, rút ra những nhận xét kết luận khoa học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát. Tôi đã vận dụng hai phương pháp chính là: Phương pháp tính tỷ lệ % và phương pháp tính điểm trung bình, xếp thứ bậc.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Nhà trường tạo điều kiện khuyến khích để bản thân tham gia soạn bài và dạy học theo chủ đề tích hợp liên quan đến bộ môn. 
- Bản thân tâm huyết trong vấn đề soạn bài, nhiệt tình trong từng tiết dạy. Áp dụng linh hoạt các biện pháp, phương pháp, các chủ đề kiến thức (hoặc đơn vị kiến thức) giữa bài dạy với các môn học khác để đem lại hiệu quả thiết thực nhất trong quá trình dạy và học. 
- Tôi đã tìm hiểu, nắm bắt quá trình học tập của các em, phải tìm hiểu xem các em muốn học cái gì, thiếu cái gì. Cần bổ sung cho các em những nội dung kiến thức nào, cách học tập ra làm sao,...
- Về học sinh đa số các em đều ngoan nhưng ý thức về học tập bộ môn chưa cao do còn ỷ lại cho giáo viên. Và đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống học tập còn kém. Cụ thể: 
+ Các em còn dập khuôn, máy móc chưa có tính sáng tạo trong học tập cũng như làm bài tập. Sự suy diễn, suy luận có logic giữa các môn học chưa có, các mối liên hệ giữa các đại lượng vật lí trong quá trình học còn hạn chế,...
+ Tính tự giác học tập còn chưa cao, còn ham chơi và ỷ lại cho giáo viên. 
- Nguồn tài liệu mà tôi sử dụng trong sáng kiến kinh nghiệm đó là: 
+ Tài liệu Làm bài tập vận dụng công thức tính điện trở của dây dẫn, của Lê Văn Tâm, giáo viên trường THCS Phú Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2016–2017.
+ Tài liệu Làm bài tập về thấu kính phân kì, của Hoàng Văn Long, giáo viên trường THCS Hiền Chung, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2014–2015.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 
Ngay từ đầu năm học 2016–2017 tôi đã tiến hành khảo sát ở khối lớp 9 trong nhà trường, kết quả như sau: 
- Trên 50% học sinh hiểu bài tại lớp nhưng vận dụng vào giải quyết các câu hỏi, bài tập trong SGK hay SBT hoặc thi kiểm tra thì không làm được. 
- Gần 20% học sinh hiểu bài và có thể trả lời được các câu hỏi, bài tập mà giáo viên đưa ra. 
- Trên 30% học sinh hiểu bài nhưng còn lan man, chưa xác định được cách giải quyết, trả lời câu hỏi bài tập thật tốt.
Từ những thực trạng trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu soạn bài thí điểm ở khối lớp 9 để dạy lồng ghép vào các buổi học chính khóa hoặc dạy vào các buổi chiều thì tôi nhận thấy kết quả học tập ở học sinh thay đổi rõ rệt trong năm học 2016–2017 này. Vì lí do trên mà tôi quyết định chọn chủ đề "Hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lí theo chủ đề dạy học tích hợp" để viết sáng kiến nhằm khắc phục những hạn chế nêu ở trên. 
Tôi xin nêu ra 2 ví dụ ở chương trình vật lí 9 để trình bày.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để các em học sinh tiếp cận và lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, trước khi soạn bài tôi đã phân loại các bài dạy học theo chủ đề dạy học tích hợp (tôi xin trình bày ở phần dưới). Có như vậy, hiệu quả của một tiết dạy và học mới phát huy được tác dụng.
Sau đây tôi xin đưa ra hai ví dụ về giải pháp mà tôi đã giảng dạy cho các em học sinh lớp 9 tại đơn vị, cụ thể như sau:
Giải pháp: Hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập theo chủ đề Dạy học tích hợp. (kiểu bài dạy học tự chọn, giáo viên bố trí dạy học vào các buổi chiều hoặc lồng ghép vào các tiết làm bài tập)
Để dạy những bài học có dạng bài tập theo chủ đề tích hợp, trước hết giáo viên phải xác định được:
1. Mục tiêu dạy học.
2. Đối tượng dạy học.
3. Ý nghĩa của dạy học.
4. Thiết bị dạy học.
5. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
Ví dụ 1. LÀM BÀI TẬP VẬN DỤNG CÔNG THỨC TÍNH ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN
I. Mục tiêu dạy học
* Kiến thức: 
Học sinh vận dụng được kiến thức của toán học để rút ra được:
- Công thức tính điện trở của dây dẫn: 
	- Công thức tính tiết diện tròn của dây dẫn: 
	- Học sinh vận dụng công thức để giải các bài tập về điện trở. Rút được yếu tố cần tính từ các đại lượng đã biết của bài toán.
* Kỹ năng: Học sinh có kỹ năng tìm được yếu tố cần tính từ các đại lượng đã biết của bài toán và thay số tính toán. Rèn luyện kỹ năng biến đổi, thay thế 
công thức. Rèn kĩ năng tổng hợp thông tin thu được để khái quát hoá hiện tượng.
* Thái độ: Học sinh hứng thú, tích cực và yêu thích môn học Toán - Vật lí. Học sinh cần vận dụng kiến thức liên môn toán, lí để giải quyết các vấn đề dự án đặt ra.
II. Đối tượng dạy học
Học sinh lớp 9; số lượng 34 em.
III. Ý nghĩa của dạy học
	- Học sinh thấy được sự liên hệ của 2 bộ môn Toán, Vật lý trong quá trình giải các bài toán thực tế của môn Vật lý. 
- Học sinh thấy được sự cần thiết của môn Toán và môn Vật lý có vai trò bổ trợ cho nhau, logíc với nhau và phát triển tư duy của học sinh.
- Học sinh hiểu bài hơn và nhớ lâu hơn thông qua cách học theo dự án này. 
IV. Thiết bị dạy học
- Chuẩn bị của giáo viên: Các bài tập về điện trở, máy tính bỏ túi, máy chiếu.
- Chuẩn bị của học sinh: Máy tính bỏ túi.
V. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
1. Lý thuyết
Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức công thức tính điện trở R của một đoạn dây dẫn có chiều dài , có tiết diện S và làm bằng vật liệu có điện trở suất .
Các trường hợp xảy ra:
* Trường hợp 1: Tính điện trở của một đoạn dây dẫn khi biết điện trở suất , chiều dài và tiết diện S.
* Trường hợp 2: Tính điện trở của một đoạn dây dẫn khi biết điện trở suất , chiều dài và tiết diện S chưa biết (tính S khi biết bán kính r hoặc đường kính d của dây dẫn).
* Trường hợp 3: Tính chiều dài của một đoạn dây dẫn khi biết điện trở suất , điện trở R và tiết diện S.
* Trường hợp 4: Tính chiều dài của một đoạn dây dẫn khi biết điện trở suất , điện trở R và tiết diện S chưa biết (tính S khi biết bán kính r hoặc đường kính d của dây dẫn).
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính tiết diện tròn (tìm S) của một đoạn dây dẫn trong trường hợp chưa biết tiết diện của dây dẫn, bằng cách liên hệ 
của môn toán (đó là bán kính r và đường kính d) để bổ trợ học bài tập vật lí.
* Xây dựng công thức tính:
- Công thức tính điện trở của một đoạn dây dẫn đã cho: 
Gọi r và d lần lượt là bán kính và đường kính của một đoạn dây dẫn, đơn vị là mét (m). thì:
- S là tiết diện tròn của dây dẫn, đơn vị là mét vuông (m2). 
	Vậy ta có:
- Công thức tính điện trở của dây dẫn:
	 hoặc hoặc 
- Công thức tính chiều dài của dây dẫn: 
 hoặc hoặc 
	- Công thức tính tiết diện của dây dẫn: 
- Yêu cầu học sinh nhắc lại công thức chia hai lũy thừa cùng cơ số: 
: với và 
2. Vận dụng vào các bài tập cụ thể sau
TRỢ GIÚP CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
 Giáo viên chiếu đề bài:
 Bài tập 1: Tính điện trở của đoạn dây đồng dài l = 4m có tiết diện tròn, đường kính d = 1mm và điện trở suất (lấy ).
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài và tóm tắt đầu bài.
- Bài toán cho ta biết những đại lượng nào, đại lượng nào phải tính?
- Gọi học sinh lên bảng tóm tắt đầu bài. (yêu cầu học sinh đổi 1mm về m)
- Gọi học sinh khác nhận xét tóm tắt.
- Giáo viên chốt lại tóm tắt đúng.
? Nêu công thức tính điện trở của đoạn dây đồng.
- Từ công thức trên, để tính R ta phải biết cả ba đại lượng , l và S. Vậy đại lượng nào ta đã biết, đại lượng nào chưa biết ?
- Em hãy nêu mối liên hệ giữa S và d
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm công thức 
- Khi biết S, ta có tính được R không ?
- Yêu cầu học sinh biến đổi công thức, thay số và tính kết quả.
* Giáo viên nhắc học sinh chú ý cách rút gọn khi chia hai lũy thừa cùng cơ số.
- Gọi học sinh khác nhận xét trình bày của bạn.
- Giáo viên đưa ra kết luận đúng.
- Học sinh đọc đề bài từ đó tóm tắt đầu bài.
- Học sinh: bài toán cho biết l, d. Tìm S từ đó tính R.
- Học sinh lên bảng tóm tắt đầu bài.
- Học sinh nhận xét tóm tắt.
- Học sinh nêu và viết công thức tính điện trở lên bảng: 
- Học sinh: đại lượng đã biết là: , l đại lượng chưa biết là S.
- Học sinh suy nghĩ nêu lên mối liên hệ giữa S và d theo hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh: ta tính được R khi đã biết S.
- 1 học sinh lên bảng trình bày.
Tóm tắt:
Tính R = ?
Bài giải:
- Tính điện trở của đoạn dây đồng dài .
- Áp dụng công thức:
 (1)
Trong đó: 
Thay vào (1)
Thay số vào ta được:
Vậy điện trở của đoạn dây đồng có chiều dài 4m là:
 .
 Giáo viên chiếu đề bài:
 Bài tập 2: Một sợi dây tóc bóng đèn làm bằng vonfram ở nhiệt độ 200C có điện trở 25, có tiết diện tròn bán kính 0,01mm, điện trở suất . Hãy tính chiều dài của dây tóc này (lấy ).
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài và tóm tắt đầu bài.
- Yêu cầu học sinh nêu các đại lượng đã biết, đại lượng cần tính?
- Gọi 1 học sinh lên bảng tóm tắt đầu bài và đổi đơn vị bán kính 0,01mm về m.
- Để tính ta áp dụng công thức nào? 
- Yêu cầu 1 học sinh lên bảng biến đổi suy ra công thức tính .
- Học sinh khác nhận xét, giáo viên chốt lại công thức đúng.
- Đại lượng nào trong công thức trên đã biết, đại lượng nào chưa biết phải đi tìm ?
- Em hãy nêu mối liên hệ giữa tiết diện S với bán kính r ? 
- Giáo viên chốt lại công thức đúng.
- Giáo viên khi đã biết được các đại lượng trên ta sẽ tính được chiều dài .
- Gọi học sinh lên bảng trình bày.
* Giáo viên nhắc học sinh chú ý cách rút gọn khi chia hai lũy thừa cùng cơ số.
- Gọi học sinh khác nhận xét bài làm của bạn. 
- Giáo viên rút ra nhận xét đúng.
- Học sinh đọc đề bài và tóm tắt đầu bài.
- Học sinh nêu tên các đại lượng đã biết là: R = 25, r = 0,01mm; đại lượng cần tính là l.
- Học sinh lên bảng tóm tắt đầu bài và đổi đơn vị.
- Học sinh: ta áp dụng công thức 
- Học sinh lên bảng trình bày được: 
- Học sinh: đại lượng đã biết là: R, . Đại lượng chưa biết là S.
- Mối liên hệ giữa S và r được thể hiện qua công thức: .
- Học sinh lên bảng trình bày bài làm.
Tóm tắt:
Tính l = ?
Bài giải:
Tính chiều dài của dây tóc bóng đèn:
Từ công thức:
(với )
 Thay số vào ta được: 
 Vậy chiều dài của dây tóc bóng đèn là .
3. Củng cố - hướng dẫn về nhà
Giáo viên nhắc lại kiến thức bài học cần nhớ, cách thức giải hai bài tập trên và yêu cầu học sinh nắm vững các nội dung sau:
- Học và nắm vững, nhớ và biến đổi linh hoạt các công thức liên quan đến công thức tính điện trở của dây dẫn.
- Vận dụng giải lại hai bài tập đã học, chú ý cách rút gọn chia hai lũy thừa cùng cơ số.
- Chuẩn bị tốt cho kiểm tra đánh giá kết quả học tập vào buổi học sau.
4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học vào việc giải các bài tập tương tự.
Bài 1. Tính điện trở của sợi dây nikêlin dài 8m, có tiết diện tròn và đường kính là 0,4mm, điện trở suất (lấy ).
Bài 2. Một đoạn dây nhôm, có tiết diện tròn bán kính 2mm, có điện trở 20 và điện trở suất . Tính chiều dài của đoạn dây nhôm này (lấy ).
5. Các sản phẩm của học sinh
Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra thấy kết quả đạt được như sau:
Học sinh
9
Giỏi
Khá
TB
Yếu, kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
34
2
5,9%
10
29,4%
22
64,7%
0
0
Nhận thấy kết quả học tập của HS đạt hiệu quả tốt. 
(Theo tài liệu Làm bài tập vận dụng công thức tính điện trở của dây dẫn, của Lê Văn Tâm, giáo Trường THCS Phú Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2016–2017)
Ví dụ 2. LÀM BÀI TẬP VỀ THẤU KÍNH PHÂN KỲ
I. Mục tiêu dạy học
*Kiến thức: Học sinh vận dụng được kiến thức của tam giác đồng dạng để lập ra tỷ số rút ra được:
 - Công thức tính khoảng cách từ thấu kính đến ảnh:
- Công thức tính khoảng cách từ vật đến thấu kính: 
- Công thức tính độ cao của ảnh:
Học sinh vận dụng công thức giải quyết bài tập về thấu kính phân kỳ. Rút được yếu tố cần tính từ các đại lượng đã biết của bài toán.
* Kỹ năng: Học sinh có kỹ năng tìm được yếu tố cần tính từ các đại lượng đã biết của bài toán và thay số tính toán. Rèn kỹ năng vẽ hình. Rèn kĩ năng tổng hợp thông tin thu được để khái quát hoá hiện tượng.
* Thái độ: Học sinh hứng thú, tích cực và yêu thích môn học Toán - Vật lí. Học sinh cần vận dụng kiến thức liên môn toán, lí để giải quyết các vấn đề dự án đặt ra.
II. Đối tượng dạy học
Học sinh lớp 9; số lượng 35 em.
III. Ý nghĩa của dạy học
* Ý nghĩa và vai trò:
 	+ Học sinh thấy được sự liên hệ của 2 bộ môn toán, lý trong quá trình giải quyết bài toán thực tế của môn Vật lý. 
+ Học sinh thấy sự cần thiết của môn toán và môn Vật lý có vai trò bổ trợ cho nhau, logíc với nhau và phát triển tư duy của học sinh.
+ Học sinh hiểu bài hơn và nhớ lâu hơn cách xây dựng. Các em quên có thể tự xây dựng được.
IV. Thiết bị dạy học
- Chuẩn bị của giáo viên: Thước thẳng, êke, máy tính bỏ túi, máy chiếu.
- Chuẩn bị của học sinh: Thước thẳng, êke, máy tính bỏ túi.
V. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
1. Lý thuyết:
Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức hai tam giác đồng dạng của môn toán để bổ trợ học bài tập vật lí.
+ Định nghĩa: Nếu hai tam giác có các góc bằng nhau và các cạnh tương ứng tỷ lệ thì hai tam giác đó đồng dạng.
+ Suy ra từ định nghĩa: Nếu hai tam giác đồng dạng với nhau thì các góc tương ứng bằng nhau và các cạnh tương ứng tỷ lệ.
+ Nhắc lại các trường hợp đồng dạng của hai tam giác:
* Trường hợp1: Nếu 3 cạnh của tam giác này tỉ lệ với 3 cạnh của tam 
giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng.
* Trường hợp 2: Nếu hai tam giác có 2 cạnh tỉ lệ và góc xen giữa hai cạnh đó bằng nhau thì hai tam giác đó đồng dạng.
* Trường hợp 3: Nếu hai tam giác có 2 góc bằng nhau thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.
+ Nhắc lại các trường hợp đồng dạng của hai tam giác vuông:
* Trường hợp 1: Hai tam giác vuông có một góc nhọn bằng nhau thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.
* Trường hợp 2: Hai tam giác vuông có hai cạnh góc vuông tỉ lệ với nhau thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.
Trường hợp 3: Hai tam giác vuông có cạnh huyền và cạnh góc vuông tương ứng tỉ lệ thì hai tam giác vuông đó đồng dạng với nhau.
* Xây dựng công thức tính: Đặt: 
- Khoảng cách từ vật đến thấu kính là d
- Khoảng cách từ thấu kính đến ảnh là d’.
B’
O
I
A
B
F
.
.
A’
F
- Độ cao của vật là h
- Độ cao của ảnh là h’.
Xét và có: và chung 
Suy ra: hay (1)
Xét và có: hay 
 hay (2)
Từ (1) và (2): 
Từ (1) có 
Vậy ta có: 
* Công thức tính khoảng cách từ thấu kính đến ảnh: 
* Công thức tính khoảng cách từ vật đến thấu kính: 
* Công thức tính độ cao của ảnh:
2. Vận dụng vào hai bài tập thực tế cụ thể sau
TRỢ GIÚP CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
 Giáo viên chiếu đề bài
 Bài tập 1: Đặt vật AB cao 0,6cm trước một thấu kính phân kỳ có tiêu cự 12cm. Vật AB cách thấu kính một khoảng d = 8cm. A nằm trên trục chính:
 a) Hãy dựng ảnh của AB.
 b) Nêu tính chất của ảnh.
 c) Dựa vào kiến thức hình học tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
 d)Tính độ cao của ảnh.
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài và tóm tắt đầu bài.
- Yêu cầu học sinh nêu cách vẽ ảnh của vật qua thấu kính phân kì. 
- Gọi HS lên vẽ hình.
- Yêu cầu học sinh khác nhận xét hình vẽ.
- GV chốt lại hình vẽ đúng.
- Nêu tính chất của ảnh ?
- Giáo viên đưa ra kết luận đúng.
- Yêu cầu 1 học sinh nêu các trường hợp đồng dạng của tam giác thường, tam giác vuông?
- Học sinh khác nhận xét câu trả lời của bạn.
- Giáo viên chốt lại câu trả lời đúng.
- Từ hình vẽ em hãy nêu mối liên hệ giữa 
- Hãy chỉ ra các tỉ số đồng dạng của 2 tam giác đó?
- Thay AB = h, A’B’= h’, OA=d, OA’=d’ thì được cặp tỉ lệ nào?
- Từ hình vẽ hãy chỉ ra mối liên hệ giữa 
- Hãy chỉ ra các tỉ số đồng dạng của 2 tam giác đó?
- Từ (1) và (2) rút ra d’ = ?
- Yêu cầu học sinh thay số tính ra d’.
- Từ (1) h’= ?
- Thay số tính h’. 
- Học sinh đọc đề bài từ đó tóm tắt đầu bài.
- Học sinh nêu cách vẽ ảnh của vật qua thấu kính phân kì. 
- Học sinh lên vẽ hình.
- Học sinh nêu tính chất của ảnh.
- Học sinh nêu các trường hợp đồng dạng của tam giác thường, tam giác vuông.
- Học sinh nêu mối liên hệ giữa :
+ 
- Chỉ ra các tỉ số đồng dạng của 2 tam giác:
 (1)
+ 
 hay 
- Từ 2 tỉ lệ thức học sinh tính được d’ và h’
a) Dựng ảnh của AB.
b) Tính chất ảnh: Ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật.
c) Xét và vì: 
 và chung 
Suy ra: hay (1)
Xét và có: hay 
 hay (2)
Từ (1) và (2): 
Vậy khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là: 
d) Từ (1) có: 
Vậy chiều cao của ảnh là .
 Giáo viên chiếu đề bài
 Bài tập 2: Đặt một vật AB trước một thấu kính phân kỳ có tiêu cự 15cm, cho ảnh cách thấu kính một khoảng 6cm. A nằm trên trục chính.
 a) Tính khoảng cách từ vật đến thấu kính.
 b) Hỏi ảnh bằng bao nhiêu lần vật?
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài và tóm tắt đầu bài.
- Yêu cầu học sinh nêu cách vẽ ảnh của vật qua thấu kính phân kì. 
- Gọi học sinh lên vẽ hình.
- Yêu cầu học sinh khác nhận xét hình vẽ.
- GV chốt lại hình vẽ đúng.
- Nêu tính chất của ảnh?
- Giáo viên đưa ra kết luận đúng.
- Yêu cầu 1 học sinh nêu các trường hợp đồng dạng của tam giác thường, tam giác vuông?
- Học sinh khác nhận xét câu trả lời của bạn.
- Giáo viên chốt lại câu trả lời đúng.
- Từ hình vẽ em hãy nêu mối liên hệ giữa 
- Hãy chỉ ra các tỉ số đồng dạng của 2 tam giác đó?
- Thay AB = h, A’B’= h’, OA=d, OA’=d’ thì được cặp tỉ lệ nào?
- Từ hình vẽ hãy chỉ ra mối liên hệ giữa 
- Hãy chỉ ra các tỉ số đồng dạng của 2 tam giác đó?
- Từ (1) và (2) rút ra d = ?
- Yêu cầu học sinh thay số tính ra d .
- Từ (1) h’= ?
- Thay số tính h’.
- Học sinh đọc đề bài từ đó tóm tắt đầu bài.
- Học sinh nêu cách vẽ ảnh của vật qua thấu kính phân kì. 
- Học sinh lên vẽ hình.
- Học sinh nêu tính chất của ảnh.
- Học sinh nêu các trường hợp đồng dạng của tam giác thường, tam giác vuông.
- Học sinh nêu mối liên hệ giữa :
+ 
- chỉ ra các tỉ số đồng dạng của 2 tam giác:
 (1)
+ 
 hay 
- Từ 2 tỉ lệ thức học sinh tính được d và h’
a) Vẽ hình
b) Tính c

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lam_bai_tap_vat_li_theo_chu_de_day_h.doc