SKKN Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu môn ngữ văn trong kì thi THPT quốc gia

SKKN Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu môn ngữ văn trong kì thi THPT quốc gia

Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục

doc 22 trang thuychi01 13114
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu môn ngữ văn trong kì thi THPT quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÚP HỌC SINH LỚP 12 NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU MÔN NGỮ VĂN TRONG KÌ THI THPT QUỐC GIA 
Người thực hiên: Lưu Thị Tâm
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Ngữ văn
THANH HOÁ NĂM : 2016
MỤC LỤC
 Trang
1. MỞ ĐẦU...1
- Lí do chọn đề tài....1
- Mục đích nghiên cứu.....1
- Đối tượng nghiên cứu....2
- Phương pháp nghiên cứu..2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..2
2.1. Cơ sở lí luận..2
2.1.1. Cơ sở của việc dạy bộ môn......2
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng2
2.2. Thực trạng của vấn đề.3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..........................................3
2.3.1. Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản....................................................3
2.3.2. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG.................4
2.3.3. Cách thức làm bài phần đọc hiểu.................................................................5
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường........................................................................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................20
1. MỞ ĐẦU
- Lí do chọn đề tài
Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục
Bắt đầu từ năm học 2014 - 2015, học sinh trung học toàn quốc bắt đầu thực hiện kì thi THPT quốc gia, trong đó môn Văn là một trong ba môn bắt buộc. Kết quả của kì thi là căn cứ giúp các em được công nhận tốt nghiệp và còn là cơ hội để xét tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng. Kết cấu đề thi môn Ngữ văn gồm 2 phần: Đọc hiểu và phần làm văn, trong đó phần đọc hiểu chiếm khoảng 30% số điểm toàn bài. Đây là một phần quan trọng và có khả năng rất cao sẽ quyết định tới điểm thi toàn bài, từ đó ảnh hưởng tới kết quả thi THPT Quốc gia. Hiện tại chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh làm bài thi THPT quốc gia môn Ngữ văn, đặc biệt là phần đọc hiểu chính thức của bộ giáo dục. Mới chỉ có một cuốn “Bộ đề Ngữ văn chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia” do Nguyễn Duy Kha làm chủ biên của NXBGD Việt Nam. Do vậy học sinh không khỏi lúng túng trong việc định hướng các nội dung trọng tâm và cách thức làm bài.
Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn đặc biệt là nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu cho học sinh lớp 12 thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan tâm hàng đầu hiện nay.
Trong quá trình giảng dạy bản thân đã không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc ôn thi THPT quốc gia năm học 2014 – 2015 cũng đã có những kết quả nhất định.
Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu môn Ngữ văn trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia”.
- Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:
+ Giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập môn Ngữ văn phần “giải đề đọc hiểu”, giúp các em ôn luyện, phân loại các dạng bài và có các phương pháp tối ưu để giải các dạng bài này.
+ Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú, giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
+ Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia sắp tới.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài đi vào nghiên cứu phần đọc hiểu trong bộ môn Ngữ văn 
- Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai đề tài“Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải đề đọc hiểu bộ môn Ngữ văn trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia” tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan trọng để khảo sát các nội dung mà đề thi hướng tới.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những dạng đề cụ thể để hướng dẫn học sinh cách làm bài. Phương pháp này được sử dụng như một phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
Những phương pháp trên sẽ được chúng tôi sử dụng đan xen trong quá trình nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1.Cơ sở của việc dạy học bộ môn:
Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại.
2.1.2.Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng
- Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, trong giờ giảng văn. Đó là nền tảng cơ bản để các em phát triển tư duy, nâng cao năng lực cảm thụ văn học.
- Về kĩ năng: Học sinh biết vân dụng kiến thức đã học trong các giờ văn để giải các dạng đề từ đơn giản đến phức tạp, từ tái hiện kiến thức đến vận dụng kiến thức. Điều đó đòi hỏi học sinh phải được ôn luyện trong suốt quá trình dài. Việc học của học sinh cần được chú ý ở ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Trong đó mức độ vận dụng đòi hỏi học sinh phải có tố chất, có kĩ năng tổng hợp lại, sắp xếp lại các ý, các phần để phân thành các dạng đề, kiểu đề từ đó có cách giải quyết phù hợp.
2.2. Thực trạng của vấn đề
- Việc học của học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với các môn xã hội, trong đó có môn văn nguyên nhân một phần do xu thế xã hội. Các em học văn chỉ với tính chất đối phó, ít em có năng khiếu thực sự. 	
- Việc thi cử: Trong đề thi THPT quốc gia gần đây dạng đề đọc hiểu là dạng đề đòi hỏi học sinh không chỉ nắm kiến thức cơ bản của bài mà còn phải có kiến thức về phân môn tiếng Việt, phân môn làm văn.
- Trong thực tế giảng dạy: Tôi nhận thấy học sinh thường lúng túng trong việc giải quyết các yêu cầu của đề nhất là nhận diện các biện pháp tu từ, các phong cách ngôn ngữ văn bản, các phương thức biểu đạt, lúng túng trong việc viết đoạn văn 
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Hướng dẫn giải đề đọc hiểu trong môn ngữ văn
2.3.1. Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
2.3.1.1. Khái niệm:
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi: Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào?
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
2.3.1.2. Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.
+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản ? Hình tượng nghệ thuật ?
2.3.1.3. Cách thức tiến hành đề tài
+ Khảo sát đối tượng học sinh trước và sau tác động của đề tài: Tôi lựa chọn khảo sát ở hai lớp 12B5, 12B6: Đây là hai lớp có thời gian được ôn luyện từ lớp 10, mặt bằng chung trong lớp không đồng đều, một số em học khá nhưng cũng có một số em lực học hạn chế, ý thức chưa cao.
+ Tổ chức phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt chú ý đến đối tượng có lực học còn yếu.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cho học sinh.
2.3.1.4. Thời gian tiến hành: Giáo viên rèn luyện hàng ngày trên lớp, trong các buổi học thêm, học bồi dưỡng, phụ đạo.
2.3.2. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
2.3.2.1. Phạm vi: 
- Văn bản đưa ra làm ngữ liệu có thể là văn bản văn học ( thơ/ văn xuôi), có thể văn bản đó nằm trong chương trình chính khóa/ đọc thêm hoặc là những văn bản nằm ngoài chương trình.
 - Văn bản đưa ra làm ngữ liệu có thể là những văn bản nhật dụng trong đời sống hàng ngày.
Kiến thức về từ:
- Nắm vững các từ loại cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ, từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt. Các loại từ: từ đơn, từ ghép, từ láy.
- Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩa chuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái
Kiến thức về câu:
- Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
- Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
- Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,
Kiến thức về các biện pháp tu từ:
- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu,
- Tu từ từ vựng: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,
- Tu từ cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,
Kiến thức về văn bản:
- Các phong cách ngôn ngữ văn bản: Phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ hành chính công vụ, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận
- Các phương thức trần thuật:
+ Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (lời trực tiếp)
+ Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
+ Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật. 
- Các phép liên kết : Phép thế, phép lặp, phép nối, phép liên tưởng, phép tương phản, phép tỉnh lược
- Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch, song hành, qui nạp, móc xích
 - Các thể thơ, đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát, song thất lục bát, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, thơ tự do, thơ ngũ ngôn, thơ 8 chữ
2.3.2.2. Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu
Phần đọc hiểu có 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (vận dụng thấp, vận dụng cao).
- Cấp độ nhận biết yêu cầu các em phải nhận diện được những vấn đề sau đây: 
1. Nhận diện phương thức biểu đạt 
2. Nhận diện phong cách ngôn ngữ 
3. Nhận diện thể thơ (nếu ngữ liệu đọc hiểu là văn bản/đoạn trích thơ ca)
4. Nhận diện các hình thức ngôn ngữ 
5. Nhận diện các phương thức trần thuật
6. Nhận diện các kiểu câu
7. Nhận diện các biện pháp nghệ thuật
8. Nhận diện các phép liên kết 
9. Nhận diện được các thao tác lập luận 
10. Nhận diện các lỗi về chính tả, diễn đạt.
- Cấp độ thông hiểu đề bài yêu cầu các em phải giải quyết được những yêu cầu sau:
1. Hiểu được nội dung chính của văn bản/ chủ đề của văn bản (Văn bản đề cập đến nội dung gì? Nội dung đó được thể hiện bằng những ý chính nào? Tóm tắt ngắn gọn văn bản đó). 
2. Nếu văn bản không có nhan đề thì đề bài có thể sẽ yêu cầu các em đặt cho nó một nhan đề phù hợp với nội dung.
3. Trả lời được các câu hỏi vì sao? 
4. Xác định được nhịp thơ (nếu văn bản ngữ liệu là văn bản thơ)
5. Xác định giọng điệu chính của văn bản (Nếu văn bản dùng đọc hiểu là văn bản nghị luận)
Cấp độ vận dụng HS phải giải quyết được các yêu cầu sau: 
1. Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ 
2. Phân tích dụng của nhịp thơ 
3. Phân tích tác dụng, ý nghĩa của một số từ ngữ đặc biệt
4. Viết một đoạn văn liên quan đến nội dung của văn bản. 
2.3.3. Cách thức làm bài phần đọc hiểu
2.3.3.1. Kĩ năng đọc và phân tích kỹ đề
Trong đề thi, câu đọc hiểu thuộc mức lượng giá nhận biết, thông hiểu và vận dụng, mức điểm thường được tính là 3 điểm.
Muốn đạt điểm tối đa trong phần thi này, trước hết, phải đọc thật kỹ văn bản. Đầu tiên, bạn nên chú ý đến tên bài đọc hay tiêu đề, vì nó thể hiện một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất về nội dung bài viết. . Nhận biết rõ ngữ liệu trích dẫn trong đề là ngữ liệu được trích ở đâu (sách giáo khoa, báo chí, tác phẩm văn học ngoài sách, hoặc các nguồn khác); thể loại văn bản được trích dẫn là gì (văn xuôi, thơ, các loại văn bản khác); văn bản được trích dẫn thuộc phong cách ngôn ngữ nào; có tất cả mấy câu hỏi trong yêu cầu, mỗi câu hỏi có mấy ý cần trả lời; nội dung yêu cầu của từng câu hỏi ra sao, mỗi nội dung đó cách trả lời như thế nào.
Tiếp theo là xác định số câu hỏi, số vế trong từng câu hỏi, mức điểm từng câu, từng vế. Chú ý các từ “những”, “các” trong câu hỏi bao giờ cũng bao hàm từ 2 ý trở lên. Lưu ý đến các chi tiết ngoài lề của văn bản như: nhan đề, tác giả, nguồn, năm ra đời thường ở cuối văn bản). Xác định xem văn bản gồm bao nhiêu đoạn, bao nhiêu câu. Phân tích sự liên quan của các câu hỏi vì có thể có sự gợi ý trả lời trong câu sau cho câu trước.
Từ sự nhận biết trên, học sinh sẽ định hướng được cách làm bài để đáp ứng cả yêu cầu hình thức lẫn nội dung. Về hình thức, chữ viết phải rõ ràng, cách trả lời phải theo từng yêu cầu đề, không được trả lời chung chung. Mỗi câu phải tách bạch bằng việc đánh số câu tương ứng với số câu trong đề, trả lời trọn vẹn những ý đã hỏi. Khi hết câu phải xuống đoạn đánh số và trả lời câu hỏi khác. Chú ý phần này không viết thành đoạn, bài văn dài dòng mà chỉ trả lời ngắn gọn, đúng trọng tâm. Tùy theo câu hỏi mà có thể trả lời bằng một đoạn văn hoặc bằng những ý gạch đầu dòng cho tương ứng. Về nội dung phải trả lời đúng với yêu cầu câu hỏi, sát nghĩa, sâu và mang tính khoa học. Không được hỏi một đằng trả lời một nẻo, hỏi hai vấn đề nhưng chỉ trả lời một, cũng không trả lời câu này chưa xong lại sang câu khác. Về thời gian trình bày, do câu đọc hiểu chỉ 30% tổng số điểm bài thi nên học sinh cần phân bố lượng thời gian làm bài câu này khoảng 45 đến 50 phút trở lại cho phù hợp với lượng thời gian 180 phút của toàn bài. Tránh tình trạng sa vào câu này mà ảnh hưởng đến thời gian làm câu khác.
2.3.3.2. Vận dụng giải một số đề cụ thể
Ví dụ 1: Đề thi THPT quốc gia năm 2015
PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời
Cho biển cả không còn hoang lạnh
Đứa ở đồng chua
Đứa vùng đất mặn
Chia nhau nỗi nhớ nhà
Hoàng hôn tím ngát xa khơi
Chia nhau tin vui
Về một cô gái làng khểnh răng, hay hát
Vầng trăng lặn dưới chân lều bạt
Hắt lên chúng tôi nhếnh nhoáng vàng
Chúng tôi coi thường gian nan
Dù đồng đội tôi, có người ngã trước miệng cá mập
Có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn
Ngày mai đảo sẽ nhô lên
Tổ quốc Việt Nam, một lần nữa nối liền
Hoàng Sa, Trường Sa
Những quần đảo long lanh như ngọc dát
Nói chẳng đủ đâu, tôi phải hát
Một bài ca bằng nhịp trái tim tôi
Đảo à, đảo ơi!
(Đảo Thuyền Chài, 4 – 1982. Trích Hát về một hòn đảo - 
 Trần Đăng Khoa, Trường Sa, NXB Văn học, 2014, tr.51) 
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? 
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào? 
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Những quần đảo long lanh như ngọc dát. 
Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với những người lính đảo? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Hội chứng vô cảm hay nói cách khác là căn bệnh trơ cảm xúc trước niềm vui, nhất là nỗi đau của người khác, vốn là một mặt trong hai phương diện cấu trúc bản chất Con - Người của mỗi sinh thể người. Tính “con” và tính “người” luôn luôn hình thành, phát triển ở mỗi con người từ khi lọt lòng mẹ cho đến khi nhắm mắt xuôi tay. Cái thiện và cái ác luôn luôn song hành theo từng bước đi, qua từng cử chỉ, hành vi của mỗi con người trong mối quan hệ với cộng đồng, với cha mẹ, anh chị em, bạn bè, bà con làng xóm, đồng bào, đồng loại. Trong cuộc hành trình lâu dài, gian khổ của một đời người, cái mất và cái được không phải đã được nhận ra một cách dễ dàng. Mất một đồng xu, một miếng ăn, mất một phần cơ thể, mất một vật sở hữu, con người nhận biết ngay. Nhưng có những cái mất, cái được nhiều khi lại không dễ gì cảm nhận được ngay. Nhường bước cho một cụ già cao tuổi, nhường chỗ cho bà mẹ có con nhỏ trên tàu xe chật chội, biếu một vài đồng cho người hành khất,... có mất có được nhưng không phải ai cũng đã nhận ra cái gì mình đã thu được; có khi là sự thăng hoa trong tâm hồn từ thiện và nhân ái. Nói như một nhà văn lớn, người ta chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần. Tôi muốn đặt vấn đề là cùng với sự báo động những hiểm họa trông thấy, cần báo động cả hiểm họa không trông thấy hay khó trông thấy. Hiện nay đã có quá nhiều dấu hiệu và sự kiện trầm trọng của hiểm họa vô cảm trong xã hội ta, nhất là trong tuổi trẻ. Bạo lực đã xuất hiện dữ dằn những tháng ngày gần đây báo hiệu nguồn gốc sâu xa ở sự xuống cấp nghiêm trọng về nhân văn, về bệnh vô cảm.
(Trích Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.36-37) 
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là gì? 
Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vô cảm trong xã hội hiện nay? 
Câu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào khi có những người “chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần”? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
Học sinh cần phải trả lời được các nội dung sau:
Câu 1: Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do (Học sinh căn cứ vào số câu trong bài và số từ trong một câu thơ để nhận diện) (0,25 điểm)
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: trần trụi giữa trời, lều bạt, gian nan, có người ngã trước miệng cá mập, có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn... (0,25 điểm)
Câu 3. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh: “Những quần đảo long lanh như ngọc dát” (0,25 điểm) 
- Hiệu quả: làm nổi bật vẻ đẹp của những quần đảo; thể hiện tình yêu, niềm tự hào về biển đảo. (0,25 điểm) 
Câu 4. Học sinh cần trình bày thành một đoạn văn để bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc dành cho những người lính đảo (0,5 điểm)
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. (0,25 điểm)
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là do bệnh vô cảm, do sự xuống cấp nghiêm trọng về ý thức nhân văn. (0,25 điểm)
Câu 7. T

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giup_hoc_sinh_lop_12_nang_cao_nang_luc_giai_dang_de_doc.doc