SKKN Giúp học sinh giải tốt một số dạng toán điện một chiều hay và khó môn Vật lí 11

SKKN Giúp học sinh giải tốt một số dạng toán điện một chiều hay và khó môn Vật lí 11

Trong các trường phổ thông, việc phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu. “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, vì thế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT là rất quan trọng.

 Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá giáo dục.

 Những năm gần đây đề thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng có xu hướng ra đề với lượng kiến thức rộng trong 3 năm học, đồng thời nhiều câu hỏi khó đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng nhiều kiến thức kỹ năng để đến đáp số, với thời gian ngắn nhất.

 Điện một chiều là một phần quan trọng trong chương trình vật lí lớp 11 và là dạng toán hay gặp trong đề thi HSG tỉnh và kì thi THPT Quốc gia hiện hành, và đây cũng là một phần kiến thức khó đối với nhiều học sinh THPT. Với lí do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giúp học sinh giải tốt một số dạng toán điện một chiều hay và khó” đề bồi dưỡng học sinh khá - giỏi, Vật lý 11, luyện thi THPT Quốc gia, nhằm đáp ứng nhu cầu học bộ môn vật lý, đồng thời giúp các em tự tin hơn khi tham gia các kỳ thi học sinh giỏi, THPT Quốc gia, nâng cao hiệu quả dạy và học về bộ môn Vật lý nói riêng và các môn khoa học tự nhiên nói chung.

 

docx 18 trang thuychi01 11363
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giúp học sinh giải tốt một số dạng toán điện một chiều hay và khó môn Vật lí 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
2
I. Lí do chọn đề tài...
2
II. Mục đích nghiên cứu...
2
 III. Đối tượng nghiên cứu ..
3
IV. Phương phápnghiên cứu ..
3
B. NỘI DUNG
4
I. Những kiến thức toán học bổ trợ.
4
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài
4
III. Bài toán cực trị công suất điện một chiều.........................................
4
IV. Sử dụng phương pháp nguồn tương đương để giải bài toán điện một chiều
8
V. Kết quả nghiên cứu.............................................................................
14
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................
17
A. MỞ ĐẦU
I- Lí do chọn đề tài:
Trong các trường phổ thông, việc phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu. “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, vì thế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT là rất quan trọng.
 Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá giáo dục. 
 Những năm gần đây đề thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng có xu hướng ra đề với lượng kiến thức rộng trong 3 năm học, đồng thời nhiều câu hỏi khó đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng nhiều kiến thức kỹ năng để đến đáp số, với thời gian ngắn nhất. 
 Điện một chiều là một phần quan trọng trong chương trình vật lí lớp 11 và là dạng toán hay gặp trong đề thi HSG tỉnh và kì thi THPT Quốc gia hiện hành, và đây cũng là một phần kiến thức khó đối với nhiều học sinh THPT. Với lí do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giúp học sinh giải tốt một số dạng toán điện một chiều hay và khó” đề bồi dưỡng học sinh khá - giỏi, Vật lý 11, luyện thi THPT Quốc gia, nhằm đáp ứng nhu cầu học bộ môn vật lý, đồng thời giúp các em tự tin hơn khi tham gia các kỳ thi học sinh giỏi, THPT Quốc gia, nâng cao hiệu quả dạy và học về bộ môn Vật lý nói riêng và các môn khoa học tự nhiên nói chung. 
II. Mục đích nghiên cứu
 Đề tài nêu ra phương pháp giải các dạng bài tập liên quan đến cực trị về công suất và phương pháp dùng nguồn tương đương để giải bài toán điện một chiều, từ đó giúp học sinh hình thành phương pháp luận căn bản để giải quyết các vấn đề khi gặp phải, đồng thời từ đó cũng giúp cho các em có thể phân biệt được, áp dụng được các điều kiện cụ thể trong từng bài tập. 
 Bên cạnh đó, trên cơ sở những kết quả đã nghiên cứu, các kiến thức được phân loại trong từng trường hợp vận dụng giúp học sinh ghi nhớ và áp dụng một cách nhanh chóng.
 III. Đối tượng nghiên cứu :
 Đề tài nghiên cứu các dạng bài tập nâng cao thường gặp trong đề thi HSG tỉnh, THPT Quốc gia và chủ yếu dành cho học sinh khá giỏi. Với phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm ở trường THPT, chúng tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề nhỏ của môn vật lý lớp 11:
	- Nghiên cứu về bài toán cực trị công suất điện một chiều và một số trường hợp vận dụng. 
	- Sử dụng phương pháp nguồn tương đương để giải bài toán điện một chiều 
 Đề tài được áp dụng cho 2 lớp 11A1 và 11A2 là 2 lớp có chất lượng tương đương nhau. Lớp đối chứng 11A1 có 42 Học sinh ; lớp thực nghiệm 11 A2 có 41 Học sinh. 
IV.Phương phápnghiên cứu :
Vận dụng những kiến thức toán học để tìm cực trị, như:
 + Tính chất của phân thức đại số.
 + Bất đẳng thức Cô-si.
Khái quát hóa, phân loại các trường hợp để có thể giải quyết các bài tập trong từng điều kiện cụ thể.
B. NỘI DUNG
I. NHỮNG KIẾN THỨC TOÁN HỌC BỔ TRỢ
 I.1.Tính chất của phân thức đại số
Xét một phân số P = , trong điều kiện A là hằng số dương, thì phân số P đạt giá trị lớn nhất nếu mẫu số B nhỏ nhất.
 I.2. Bất đẳng thức Cô-si
Với hai số thực dương a,b thì ta luôn có : a + b ³ 2
Điều kiện để đẳng thức xảy ra là: a = b, và nếu ab không đổi thì khi đó tổng (a + b) bé nhất
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
 Bài toán cực trị công suất điện một chiều và bài toán mạch điện một chiều có nhiều nguồn, đặc biệt là các nguồn khác nhau là các dạng toán khó. Học sinh thường không biết cách giải hoặc giải theo cách rất dài và tính ra đáp số sai. Thực tế, hình thức thi trắc nghiệm yêu cầu Học sinh phải tính ra đáp số đúng trong thời gian ngắn. Để giúp Học sinh đạt được kết quả cao trong các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia, chúng tôi đã khái quát công thức tổng quát giúp Học sinh giải các dạng toán trên một cách nhanh chóng, giúp các em hứng thú học tập môn Vật Lí hơn và tự tin hơn khi làm bài thi.
III. BÀI TOÁN CỰC TRỊ CÔNG SUẤT TRONG ĐIỆN MỘT CHIỀU.
 III. 1. PHƯƠNG PHÁP
- Tính công suất:
 Áp dụng công thức tính công suất
- Biện luận:
 + Lập biểu thức của đaị lượng cần tìm lớn nhất, nhỏ nhất theo biến
 + Sử dụng lập luận (tử mẫu, bất đẳng thức côsi....)
R
A
B
E, r
III.2. BÀI TẬP TỔNG QUÁT
Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ E, r 
a. Tìm R để công suất trên R là lớn nhất. Tính công suất đó.
b. Tính R để công suất tỏa nhiệt trên R là P < P max
HƯỚNG DẪN
a. Tìm R để công suất mạch ngoài lớn nhất và tính công lớn nhất này. (R = ? để PNmax ; PNmax = ?)
Ta có : Công suất mạch ngoài PN = RI2 = với 
PN = . 
Theo bất đẳng thức Cô-si (Cauchy), ta có: 
Þ PNmax khi tức là khi RN = r. Dễ dàng tính được PNmax = = .
Tóm lại : Khi RN = r thì PNmax = .
b. Tìm giá trị R ứng với một giá trị công suất tiêu thụ mạch ngoài xác định P (với P < Pmax =).
Từ P = RI2 = Þ Phương trình bậc 2 ẩn số R: PR2 – (E 2 – 2Pr)R + Pr2 = 0
Ta tìm được hai giá trị R1 và R2 thỏa mãn.
Chú ý : Ta có : R1.R2 = .
III. 3. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, biết E = 12 V, r = 1,1 W, R1 = 0,1 W. 
	a. Muốn cho công suất mạch ngoài lớn nhất, R phải có giá trị bằng bao 
 nhiêu ? 
Phải chọn R bằng bao nhiêu để công suất tiêu thụ trên R là lớn nhất?
 Tính công suất lớn nhất đó ?
	 E. r	 
Hình 1a.
HƯỚNG DẪN
R
A
B
E, r’
Khi RN = r ® R + R1 = r ® R =1Ω
Mạch hình 1.a tương đương với mạch hình 1.b
 với r’ = r + R1 = 1,2 Ω
Khi R = r’ = 1,2 Ω thì PRmax = E24r'=1224.1,2=30 w Hình 1.b
R1
E, r
R3
R2
Bài 2. Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ E = 12V, r = 5W, 
R1 = 3, R2 = 6W, 
R3 là một biến trở 
a. Tính R3 để công suất tỏa nhiệt trên mạch ngoài là lớn nhất? Tìm công suất đó Hình 2.a 
b. Tìn R3 để công suất tỏa nhiệt trên R3 là lớn nhất.
HƯỚNG DẪN 
Khi RN = r ® R23 + R1 = r ® R23 =2Ω ® R3 = 3Ω
PNmax = E24.r=1224.5=7.2 w
R3
A
B
E, r’
Mạch hình 2.a tương đương với mạch hình 2.b
Với r’ = R1.rR1+r + R2 = 7,875 Ω
Vậy R3 = r’ = 7,875 Ω 
 thì PR3max = E24.r'=1224.7,875= 327w≈4,57w Hình 2.b
R1
R3
A
B
R2
E , r
(H3)
R1
Đ1
Đ2
A
B
Hình 7
R2
III.4. BÀI TẬP RÈN LUYỆN
Bài 1. Cho mạch như hình vẽ 3. E=12V, r=2Ω, R1=4Ω, R2=2Ω. Tìm R3 để:
	a. Công suất mạch ngoài lớn nhất, tính giá trị này.
	b. Công suất tiêu thụ trên R3=4,5W.
	c. Công suất tiêu thụ trên R3 là lớn nhất. Tính công suất này.
Bài 2. Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ E = 12V, r = 2W
R
A
B
E, r
a. Cho R = 10W. Tính công suất tỏa nhiệt trên R, nguồn, công suất của nguồn, hiệu suất của nguồn
b. Tìm R để công suất trên R là lớn nhất? Tính công suất đó?
c. Tính R để công suất tỏa nhiệt trên R là 36W
Bài 3. Một mạch điện kín gồm nguồn điện suất điện động ξ = 3V, điện trở trong 
r = 1Ω nối với mạch ngoài là biến trở R, điều chỉnh R để công suất tiêu thụ trên R đạt giá trị cực đại. Khi đó R có giá trị là:
A. 1Ω 	B. 2Ω	 C. 3Ω	 D. 4Ω
Bài 4. Một mạch điện kín gồm nguồn điện suất điện độngx = 6V, điện trở trong r = 1Ωnối với mạchngoài là biến trở R, điều chỉnh R để công suất tiêu thụ trên R đạt giá trị cực đại. Công suất đó là.
	A.36W	B.9W	C.18W	D.24W
Bài 5. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ.BiếtE = 15V,r = 1 Ω,R1 = 2 Ω, R là biến trở. Tìm R để công suất tiêu thụ trên R là cực đại.Tính giá trị cực đại khi đó.
	A.R = 23Ω, PRmax =37,5W	 
 B.R = 2 Ω,PRmax = 37,5W
	C.R = 1 Ω,PRmax = 35W	
 D.R = 3 Ω, PRmax= 35W
Bài 6. Cho một mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E = 12 (V), điện trở trong r = 3 (Ω), mạch ngoài gồm điện trở R1 = 6 (Ω) mắc song song với một điện trở R. Để công suất tiêu thụ trên điện trở R đạt giá trị lớn nhất thì điện trở R phải có giá trị
	A. R = 1 (Ω).	B. R = 2 (Ω).	C. R = 3 (Ω).	D. R = 4 (Ω).
Bài 7. Cho một mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E = 12 (V), điện trở trong r = 2,5 (Ω), mạch ngoài gồm điện trở R1 = 0,5 (Ω) mắc nối tiếp với một điện trở R. Để công suất tiêu thụ trên điện trở R đạt giá trị lớn nhất thì điện trở R phải có giá trị
	A. R = 1 (Ω).	B. R = 2 (Ω).	C. R = 3 (Ω).	D. R = 4 (Ω).
IV. SỬ SỤNG PHƯƠNG PHÁP NGUỒN TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỂ GIẢI TOÁN ĐIỆN MỘT CHIỀU.
IV.1. LÝ THUYẾT
a. TH1: Có n nguồn giống nhau mắc song song: 
e1;r1
e2;r2
en;rn
A
B
b.TH2: Nguồn điện tương đương của bộ nguồn nối tiếp: 
+ Nếu có điện trở R ghép nối tiếp với nguồn (e;r) thì bộ nguồn là: 
e1;r1
e2;r2
en;rn
A
B
I1
I2
In
IV.2. BÀI TOÁN TỔNG QUÁT
Cho mạch điện như hình vẽ, các nguồn có suất điện động và 
điện trở trong tương ứng là (e1;r1); (e2;r2);.... (en;rn). Để đơn giản,
 ta giả sử các nguồn có cực dương nối với A trừ nguồn (e2;r2). 
Tìm suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn này nếu 
coi A và B là hai cực của nguồn điện tương đương.
Giải
- Giả sử nguồn điện tương đương có cực dương ở A, cực âm ở B. Khi đó ta có: 
- Điện trở trong của nguồn tương đương: 
- Để tính eb, ta tính UAB. Giả sử chiều dòng điện qua các nhánh như hình vẽ (giả sử các nguồn đều là nguồn phát).
- Áp dụng định luật Ôm cho các đoạn mạch:
- Tại nút A: I2 = I1 + I3 + ... + In. Thay các biểu thức của dòng điện tính ở trên vào ta được phương trình xác định UAB:
- Biến đổi thu được: - Vậy . (1)
* Quy ước về dấu cho công thức (1): Tính theo chiều hiệu điện thế:
- Nếu gặp cực dương của nguồn trước thì lấy dấu dương.
- Nếu gặp cực âm của nguồn trước thì lấy dấu âm.
- Nếu tính ra eb < 0 thì cực của nguồn tương đương ngược với điều giả sử.
- Nếu tính ra I<0 thì chiều giả sử dòng điện là sai, ta chọn chiều ngược lại.
- Trong công thức tính eb, nếu một hàng ngoài nguồn còn có điện trở thì ri là tổng điện trở trên một hàng.
VD: r1 = rnguồn + R1
IV.3. BÀI TẬP VÍ DỤ
VÍ DỤ 1: 
 Cho mạch như hình vẽ: e1 = 24V; e2 = 6V; r1 = r2 = 1Ω; R1 = 5Ω; R2 = 2Ω; R là biến trở. Với giá trị nào của biến trở thì công suất trên R đạt cực đại, tìm giá trị cực đại đó.
HƯỚNG DẪN
e1;r1
e2;r2
A
B
R1
R2
R
- Ta xét nguồn điện tương đương gồm hai nhánh chứa hai nguồn e1 và e2. Giả sử cực dương của nguồn tương đương ở A. Biến trở R là mạch ngoài. 
eb;rb
A
B
I
R
- Điện trở trong của nguồn điện tương đương là:
- Suất điện động của bộ nguồn tương đương là: 
eb= e1r1+R1- e2r2+R21rb= 24 6- 6312=4 V
- Để công suất trên R cực đại thì R = rb = 2Ω. Công suất cực đại là: 
VÍ DỤ 2:
 Cho mạch điện như hình vẽ: e1 = 12V; e2 = 9V; e3 = 3V; r1 = r2 = r3= 1Ω, các điện trở R1 = R2 = R3 = 2Ω.
Tính UAB và cường độ dòng điện qua các nhánh.
e1;r1
e2;r2
en;rn
A
B
I1
I2
I3
R1
R2
R3
HƯỚNG DẪN
- Giả sử chiều dòng điện qua các nhánh như hình vẽ. Áp dụng định luật Ôm cho các đoạn mạch để tính cường độ dòng điện qua các nhánh:
E1 ,r1
E2 ,r2
A
B
C
Chiều dòng điện qua các nhánh như điều giả sử.
 Bài 3. Cho mạch điện như hình vẽ. 
E1 = 24V, r1 = 4Ω; E2 = 12V, r2 = 8Ω. Biến trở có điện trở R= 20Ω. Xác định vị trí của con chạy C để dòng điện qua E2 có giá trị 0,3A.
HƯỚNG DẪN
E1 ,r1
E2 ,r2
A
B
C
I1
I
I2
Trường hợp 1. I2 =0,3A 
Trường hợp 2. I2 =-0,3A 
IV. 4. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
e1;r1
e2;r2
A
B
R0
Đ
R
Bài 1. Cho mạch điện như hình vẽ: e1 = 6V; e2 = 18V; r1 = r2 = 2Ω; R0 = 4Ω; Đèn Đ ghi: 6V - 6W; R là biến trở.
a. Khi R = 6Ω, đèn sáng thế nào?
b. Tìm R để đèn sáng bình thường?
V
E1,r1
E2,r2
R1
R2
R3
A
B
C
D
H.2
Bài 2. Cho mạch điện như hình vẽ (H.2): trong đó E1 = 6V; r1=1Ω; r2=3Ω; R1=R2=R3=6Ω.
a.Vôn kế V (điện trở rất lớn) chỉ 3V. Tính suất điện động E2.
b.Nếu đổi chỗ hai cực của nguồn E2 thì vôn kế V chỉ bao nhiêu?
c. Tìm R2 để công suất mạch ngoài cực đại?
 Bài 3. Cho mạch điện như hình vẽ. ξ1 = 6V; r1 = 2Ω, ξ2 = 4,5V,
 r2 = 0,5Ω, RA = 0, R = 2Ω. Tìm số chỉ của ampe kế:
 	A. 0,5A 	B. 1A 
	C. 1,5A 	D. 2A
Bài 4. Một bộ nguồn gồm hai nguồn ξ1; r1; ξ2, r2 khác nhau mắc song song với nhau rồi mắc với mạch ngoài. Hiệu điện thế hai đầu bộ hai nguồn trên có biểu thức:
 	A. U = ξ1 + ξ2 B. 1/U = 1/ξ1 + 1/ξ2 	
R
C. U = |ξ1 - ξ2 | 	D. U = 
Bài 5. Cho mạch điện như hình vẽ . Mỗi pin có suất điện động E = 1,5 (V), điện trở trong r = 1 (Ω). Điện trở mạch ngoài R = 3,5 (Ω). Cường độ dòng điện ở mạch ngoài là:
	A. I = 0,9 (A). 	B. I = 1,0 (A). 
	C. I = 1,2 (A). 	D. I = 1,4 (A).
R3
M
C
R4
E2
R1
N
E1
R2
A
B
K
Bài 6. Cho mạch điện như hình vẽ E1=3V, E2=3,6V, R1=10Ω, R2=20Ω, R3=40Ω, bỏ qua điện trở trong của hai nguồn. Tụ có điện dung 1μF. 
a. Lúc đầu khóa K mở, tính cường độ dòng điện qua nguồn E1 và điện tích của bản tụ nối với M.
b. Đóng khóa K, tính cường độ dòng điện qua mỗi nguồn và điện lượng chuyển qua R4.
Đáp số: a. 0,1 A; 2,6μC
 b. I1= 0,18A, I2= 0,12A, I= 0,06A 
 Δq = |q0-q| = 0,8 μC
E1, r1
R1
E2,r2
R2
R3
A
B
Bài 7. Cho mạch điện như hình vẽ. Với , , , , , là bình điện phân dung dịch CuSO4 có các điện cực bằng đồng và có điện trở . Tính: 
a) Hiệu điện thế UAB.
b) Cường độ dòng điện chạy qua các đoạn mạch.
c) Lượng đồng bám vào Katôt trong thời gian 16 phút 5 giây.
Đáp số: a. 
 b. 
 c. 
E1,r1
E2,r2
R
 Ro
A
Bài 8. Cho mạch điện như hình vẽ với: R = 10(), 
r1 = r2 = 1(), RA = 0. Khi xê dịch con chạy biến trở Ro, 
số chỉ ampe không đổi và bằng 1A. 
Tìm E1, E2.
Đáp số: E1 = 10(V); E2 = 11(V)
Bài 9. Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó: E1 = E2 = 6V; r1 = 1W; r2 = 2W, 
V
B
A
R1
 E1, r1
R2
R
E2, r2
R1 = 5W; R2 = 4W. Vôn kế V (điện trở rất lớn) chỉ 7,5V. Tính:
 a. Hiệu điện thế UAB giữa A và B.
 b. Điện trở R, công suất và hiệu suất của mỗi nguồn.
Đáp số: a. UAB = 3V
 b. R = 3Ω.
 - Nguồn E1: P1 = E1.I1 = 3W; 
 H1 = UAM/E1 = 91,7%.
 - Nguồn E2: P2 = E2.I2 = 3W; 
 H2 = UNB/E2 = 83,3%.
 V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
 V.1. Kết quả khảo sát đầu năm 
Đề tài đã được tiến hành dạy thực nghiệm trong năm học 2017 – 2018 tại lớp 11A2 và lớp đối chứng 11A1 tại trường THPT Hoằng Hóa 2.
* Các lớp có năng lực học tập qua đợt khảo sát đầu năm học 2017 - 2018 như sau:
Điểm
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU, KÉM
Sĩ số
Lớp
Thực nghiệm 
11A2
11
26,83%
20
48,78%
10
24,39%
0
0
41
vắng 0
Lớp
Đối chứng
11A1
12
28,57%
21
50,0%
9
21,43%
0
0
42
vắng 0
V.2. Nhận xét: Nhìn chung năng lực của HS các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là như nhau. Lớp thực nghiệm có 75.61% giỏi, khá; lớp đối chứng có 78,57% HS giỏi, khá. Lớp đối chứng có phần cao hơn 2,96% HS khá-giỏi.
Lớp thực nghiệm giảng dạy theo những nghiên cứu của đề tài còn lớp đối chứng tiến hành dạy thông thường không lưu ý đến áp dụng những nghiên cứu của đề tài.
Sau quá trình giảng dạy hết chương “ Dòng điện không dổi”, tiến hành ôn tập và hệ thống lại kiến thức cho lớp thực nghiệm theo vận dụng đề tài, lớp đối chứng ôn tập bình thường, sau khi tiến hành kiểm tra đề chung như nhau ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho kết quả như sau: 
V.3. Kết quả qua bài kiểm tra 
* Đề kiểm tra chung của 2 lớp năm học 2017 - 2018
Điểm
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU, KÉM
Sĩ số
Lớp
Thực nghiệm 
11A2
23
56,09%
15
36,59%
3
7,32%
0
0
41
vắng 0
Lớp
Đối chứng
11A1
19
45,24%
15
35,71%
8
19,05%
0
0
42
vắng 0
	Kết quả tổng quát toàn bài kiểm tra cho thấy các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều có tiến bộ so với khảo sát đầu năm. Nhìn chung, kết quả lớp thực nghiệm đã vượt qua lớp đối chứng. Cụ thể lớp 11A2 có 92,68% bài có điểm giỏi, khá; lớp đối chứng 11A1 có 80,95% bài có điểm giỏi, khá. Lớp thực nghiệm đã có số bài kiểm tra đạt điểm khá - giỏi vượt lớp đối chứng 11,73%; tăng 17,07% so với kết quả khảo sát đầu năm. 
 Khi áp dụng chuyên đề, Học sinh vận dụng vào giải toán điện một chiều Vật lý 11 tự tin hơn, đi tới đáp số nhanh, chính xác hơn và gây được hứng thú trong học tập cho học sinh.
 Chuyên đề này triển khai với các lớp có Học sinh khá - giỏi rất hiệu quả. 
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian nghiên cứu tích lũy chúng tôi đã nêu ra được một cách tóm tắt những nội dung sau:
- Bổ sung kiến thức Toán học bổ trợ;
- Đưa ra phương pháp giải 2 dạng bài tập Điện một chiều Vật Lí 11, có ví dụ cụ thể:
 + Nghiên cứu về bài toán cực trị công suất điện một chiều và một số trường hợp vận dụng. 
	+ Sử dụng phương pháp nguồn tương đương để giải bài toán điện một chiều 
- Một số bài tập để HS luyện tập.
 Với sáng kiến này, hy vọng sẽ giúp các em Học sinh có một cái nhìn tổng quát hơn về bài toán cực trị công suất điện một chiều và giải bài toán điện một chiều bằng phương pháp nguồn tương đương, rút ngắn được thời gian giải bài tập, nâng cao kết quả trong các kì thi ... Trong lần viết sau sẽ khai thác nhiều dạng toán điện một chiều mà trong sáng kiến này chưa được đề cập đến. 
	Do thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, rất mong quý đồng nghiệp trao đổi, góp ý để đề tài hoàn thiện hơn. 
 Chúng tôi chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã quan tâm!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
 TRỊNH THỊ CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Quang Hân – Nguyễn Duy Hiền – Nguyễn Tuyến, “ Giải toán và trắc nghiệm Vật Lí 11 nâng cao”, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2010.
Trần Trọng Hưng, “ Phương pháp giải toán Vật Lí 11”, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2011.
Lương Tất Đạt- Nguyễn Đức Hiệp, “ Nâng cao và phát triển Vật Lí 11”, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2011.
Đặng Trần Thành – SKKN- “ một số dạng toán vật lý 11 thường gặp trong đề thi học sinh giỏi –olympic phần dòng điện một chiều” Website THUVIENVATLY.COM, năm 2017. 
Website học tập miễn phí – Đoàn Văn Lượng
 Lưu Hải An – Nguyễn Hoàng Kim – Vũ Thanh Khiết – Nguyễn Thế Khôi – Lưu Văn Xuân, “ Tài liệu chuyên Vật Lí, bài tập Vật Lí 11”, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2012.
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: TRỊNH THỊ CHUNG
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ phó chuyên môn, Trường THPT Hoằng Hoá 2.
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
(Ngành GD cấp huyện/tỉnh; Tỉnh...)
Kết quả đánh giá xếp loại
(A, B, hoặc C)
Năm học đánh giá xếp loại
Giải bài toán điện xoay chiều bằng phương pháp vec tơ trượt
Sở GD & ĐT tỉnh Thanh Hóa
C
2008
Giúp học sinh giải nhanh bài toán xác định thời gian trong dao động điều hòa
Sở GD & ĐT tỉnh Thanh Hóa
C
2012
Giúp học sinh giải tốt một số bài toán dao động và sóng điện từ hay và khó
Sở GD & ĐT tỉnh Thanh Hóa
C
2014
Phân loại và phương pháp giải bài tập thí nghiệm ôn thi THPT môn Vật Lí
Sở GD & ĐT tỉnh Thanh Hóa
C
2015
 Tôi xin cam đoan các SKKN tôi đã dạt được ở trên là đúng sự thật.

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_giup_hoc_sinh_giai_tot_mot_so_dang_toan_dien_mot_chieu.docx
  • docBÌA SKKN 2018. Vật Lí- Trịnh Thị Chung-THPT Hoằng Hoá 2.doc