SKKN Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí Luận văn học trong bài văn học sinh giỏi

SKKN Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí Luận văn học trong bài văn học sinh giỏi

Nghề dạy học là một nghề cao quý. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo là đã thể hiện lòng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, những mầm mống tương lai của đất nước. Để có được học sinh giỏi thì ngoài năng lực, tố chất của học sinh còn cần có công lao bồi dưỡng của người thầy là điều không thể phủ nhận được.

Đối với bài làm văn nghị luận của học sinh giỏi, kĩ năng vận dụng kiến thức lí luận văn học có vai trò hết sức quan trọng. Biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học vào bài văn học sinh giỏi là điều kiện cơ bản, tiên quyết để xác giải quyết vấn đề nghị luận trong đề thi học sinh giỏi. Kĩ năng vận dụng lí luận cũng giúp người viết có thể lí giải nguyên nhân các đặc điểm giống, khác nhau của các đối tượng nghị luận cũng như nguyên nhân thành công, sức hấp dẫn của một tác giả, tác phẩm, hiện tượng, trào lưu văn học,. từ đó có những bình luận sâu sắc về vấn đề, thể hiện tư duy của học sinh giỏi. Như vậy có thể coi vận dụng kiến thức lí luận văn học là khâu đầu tiên và cũng gần như là khâu sau cùng trong bài văn nghị luận, là yếu tố quyết định thành công bài văn của học sinh giỏi.

 Biết rằng kiến thức, phương pháp để tiếp nhận và tìm hiểu văn học vô cùng phong phú, khó có thể nói hết được. Mỗi giáo viên bồi dưỡng và người tìm hiểu văn học đều có góc nhìn và cảm nhận riêng. Song trong khuôn khổ đề tài này người viết chỉ đưa ra một số nội dung vấn đề mình tự nhận thấy và rút ra được qua thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi.

 

doc 19 trang thuychi01 35231
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí Luận văn học trong bài văn học sinh giỏi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghề dạy học là một nghề cao quý. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo là đã thể hiện lòng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, những mầm mống tương lai của đất nước. Để có được học sinh giỏi thì ngoài năng lực, tố chất của học sinh còn cần có công lao bồi dưỡng của người thầy là điều không thể phủ nhận được. 
Đối với bài làm văn nghị luận của học sinh giỏi, kĩ năng vận dụng kiến thức lí luận văn học có vai trò hết sức quan trọng. Biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học vào bài văn học sinh giỏi là điều kiện cơ bản, tiên quyết để xác giải quyết vấn đề nghị luận trong đề thi học sinh giỏi. Kĩ năng vận dụng lí luận cũng giúp người viết có thể lí giải nguyên nhân các đặc điểm giống, khác nhau của các đối tượng nghị luận cũng như nguyên nhân thành công, sức hấp dẫn của một tác giả, tác phẩm, hiện tượng, trào lưu văn học,... từ đó có những bình luận sâu sắc về vấn đề, thể hiện tư duy của học sinh giỏi. Như vậy có thể coi vận dụng kiến thức lí luận văn học là khâu đầu tiên và cũng gần như là khâu sau cùng trong bài văn nghị luận, là yếu tố quyết định thành công bài văn của học sinh giỏi.
 Biết rằng kiến thức, phương pháp để tiếp nhận và tìm hiểu văn học vô cùng phong phú, khó có thể nói hết được. Mỗi giáo viên bồi dưỡng và người tìm hiểu văn học đều có góc nhìn và cảm nhận riêng. Song trong khuôn khổ đề tài này người viết chỉ đưa ra một số nội dung vấn đề mình tự nhận thấy và rút ra được qua thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi.
Mỗi môn học trong nhà trường việc học và dạy đều có đặc thù riêng. Mỗi giáo viên có một phương pháp, cách thức riêng của mình. Môn văn cũng không ngoại lệ. Phương pháp dạy và học văn đã được nói và bàn luận rất nhiều từ trước đến nay. Học như thế nào cho tốt? Dạy như thế nào cho thật sự có hiệu quả? Đó là điều băn khoăn trăn trở của mỗi giáo viên dạy môn văn khi đứng lớp. Một tiết dạy bình thường trên lớp cũng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng mới có thể dạy tốt và mang lại hiệu quả. Nhưng một tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn có yêu cầu cao hơn rất nhiều. 
Bằng tất cả mọi nỗ lực của mình trong suy nghĩ, tìm tòi, trao đổi, thảo luận với các đồng nghiệp trong trường và các đồng nghiệp khác trong ngành giáo dục cùng với việc cọ xát thực sự trong thực tiễn trải nghiệm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn qua một số năm học, tôi xin chia sẻ một số ý kiến, suy nghĩ của mình. Và thực tế đây chính là vấn đề quan trọng nhưng chưa nhiều những sáng kiến kinh nghiệm đề cập tới. Bằng những trải nghiệm của bản thân qua thực tiễn giảng dạy, tôi mạnh dạn đề nghị sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi và hy vọng là chia sẻ cùng nhau để góp phần trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. 
2.Mục đích đề tài
Trong phạm vi đề tài này chỉ đưa ra một vài kinh nghiệm của bản thân đã làm trong việc “Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi”.
Với bài làm văn nghị luận, học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học là rất cần thiết. Vì vậy, thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng tới mục đích đưa ra cái nhìn tương đối hệ thống, để hình thành cho các em kĩ năng vận dụng, từ đó linh hoạt, chủ động trong từng tình huống cụ thể, đáp ứng nhiệm vụ học tập của một học sinh giỏi.
3. Đối tượng nghiên cứu
 Đề tài quan tâm tới việc góp phần nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn Ngữ văn trong trường trung học phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Xuất phát từ lí luận, áp dụng vào thực tiễn, từ thực tiễn rút ra bài học kinh nghiệm, dựa vào mục tiêu giảng dạy đổi mới và thực tiễn dạy bộ môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, tôi đã vạch ra kế hoạch thực hiện đề tài này.
Để hoàn thành đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp thử nghiệm, phân loại, thống kê kết hợp với việc sưu tầm, khảo sát của bản thân trong quá trình giảng dạy từ năm 2000 đến nay
NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng, lớn lao, khó khăn nhưng rất đỗi vinh dự. Học sinh giỏi thường là học sinh có tố chất đặc biệt, khác các học sinh khác về kiến thức, khả năng cảm thụ, khả năng tư duy và nhất là khả năng viết. Các giáo trình, tài liệu lí luận văn học cung cấp cho học sinh các kiến thức nền tảng, các thuật ngữ và các luận điểm lí luận văn học cơ bản. Nhiệm vụ của chúng ta là phải vận dụng các kiến thức ấy để làm rõ một vấn đề nghị luận cụ thể trong bài. 
Với thời gian công tác giảng dạy và qua một số năm bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi có một vài suy nghĩ và kinh nghiệm là làm sao trong vài tháng ít ỏi mà có thể có được những thành công nhất định. Vậy nên với đề tài này tôi mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ của mình với mong muốn góp phần trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. 
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 
2.1. Thuận lợi.
+ Là giáo viên đứng lớp qua nhiều những năm kinh nghiệm và nghiên cứu giảng dạy, tôi dành nhiều thời gian và tâm huyết để nghiên cứu suy ngẫm về chuyên môn, về tính hiệu quả của giờ lên lớp, đặc biệt là giờ dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Bản thân chịu khó tìm tòi, đọc tham khảo nhiều tài liệu, các tác phẩm văn học, các sách nghiên cứu lý luận phê bình văn học, các sách báo khác. Tiếp cận với các đề thi học sinh giỏi tỉnh, học sinh giỏi quốc gia, các đề học sinh giỏi ở các tỉnh khác.v.v... có ghi chép, tích lũy, cập nhật thường xuyên.
2.2. Khó khăn.
 Mặc dù kĩ năng đưa lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi có vai trò quan trọng, nhưng thực tế, không phải học sinh nào trong qua trình làm bài cũng thực hiện được điều này. Nhiều trường hợp khi làm bài, các em bỏ qua phần lí luận văn học, hoặc vận dụng sơ sài dẫn đến việc không giải quyết thấu đáo, triệt để, đúng hướng vấn đề cần nghị luận.
	Từ việc nhìn nhận vai trò của kĩ năng đưa kiến thức lí luận trong bài văn của học sinh giỏi cũng như thực tế bài làm của học sinh, chúng tôi đã chọn đề tài “Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi”.
2.3. Số liệu thống kê.
Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi qua một số năm học như sau:
Từ 2005 - 2006 đội tuyển là 5 em nhưng không đạt một giải nào.
Từ 2008 - 2009 đội tuyển 10 em thì có 2 em đạt giải khuyến khích.
Nhưng sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi từ 2013 đến nay thì kết quả thay đổi rõ rệt. Số lượng học sinh giỏi tỉnh tăng lên so với trước đây. Liên tiếp trong nhiều năm đều có 3 - 4 em đạt giải và đặc biệt có các giải nhì, giải ba ở một ngôi trường chưa có bề dày và chất lượng đầu vào lớp 10 còn thấp. Đó là một điều đáng phấn khởi và khích lệ.
3. Giải pháp trong việc giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức lí luận văn học trong bài văn học sinh giỏi.
3.1. Lý luận văn học là gì?
Lý luận văn học, hiểu một cách đơn giản là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình diện khái quát, nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học. Kiến thức lý luận văn học sẽ giúp chúng ta trả lời các câu  hỏi khái quát, ví dụ như: 
Văn học bắt nguồn từ đâu? 
Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành? 
Văn học được sáng tác và được tiếp nhận như thế nào? 
Văn học sinh ra để làm gì?...
Các nhà lí luận sẽ nghiên cứu trên các hiện tượng văn học để khái quát lên những thuật ngữ, những luận điểm về các quy luật của văn học. Nhờ các thành quả nghiên cứu đó mà những người quan tâm đến văn học có thể lí giải được sâu hơn bản chất của các hiện tượng văn học như: nhà văn, tác phẩm, trào lưu văn học
Các kiến thức lí luận văn học đang phát triển từng ngày, từng giờ với rất nhiều các khuynh hướng, các luồng tư tưởng, các quan niệm khác nhau, có khi thống nhất nhưng cũng có khi phủ nhận lẫn nhau. Những nghiên cứu về lí luận văn học vẫn đang được thực hiện hàng ngày trong cuộc sống của chúng ta, trao cho ta những góc nhìn mới mẻ, sâu sắc hơn về văn học.
 Có nhiều người cho rằng lí luận văn học rất khó hiểu, thực ra các kiến thức lí luận văn học vô cùng gần gũi với chúng ta. Văn học là gì? Văn học vì ai mà tồn tại? – những câu hỏi ấy nảy ra trong ta ngay từ khi gặp gỡ văn học, và mỗi chúng ta ắt hẳn đều có cho riêng mình những ý niệm để trả lời câu hỏi ấy. Học lí luận văn học là cách để ta có thể trả lời những câu hỏi dạng như vậy một cách có hệ thống và khoa học hơn.
 Ở mức độ trường phổ thông, trước nay chúng ta vẫn lĩnh hội tri thức lí luận văn học ở mức độ cơ bản. Những tri thức này sẽ là nền tảng để học sinh tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ở các bậc học cao hơn. 
3.2. Học lý luận văn học như thế nào?
 Cũng như mọi bộ môn nghiên cứu lý thuyết khác, chúng ta tiếp nhận tri thức lí luận văn học trên nhiều cấp độ. Từ thấp đến cao, các cấp độ đó thể hiện như sau:
Biết
Chúng ta biết được các thuật ngữ và các luận điểm lí luận văn học.
Hiểu
Chúng ta có thể  hiểu và diễn đạt chính xác các thuật ngữ và luận điểm lí luận văn học bằng lời văn của mình.
Vận dụng
Chúng ta có thể vận dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải các hiện tượng văn học, các nhận định về lí luận văn học.
Phân tích
Chúng ta có thể phân tích các biểu hiện của vấn đề lí luận văn học trong một hiện tượng văn học cụ thể (tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học, thời kì văn học)
Tổng hợp
Chúng ta có thể tìm ra mối liên hệ giữa các vấn đề lí luận văn học khác nhau, huy động kiến thức của nhiều chủ đề khác nhau để giải quyết vấn đề có tính chất tổng hợp.
Đánh giá
Chúng ta đánh giá được mức độ chính xác, toàn vẹn của một nhận định lí luận văn học và có thể bổ sung, phản biện một cách hợp lý.
Ở mức độ một bài thi học sinh giỏi, bài văn nghị luận dạng vận dụng kiến thức lí luận văn học đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức đến mức độ cao nhất trong thang nêu trên, là mức độ đánh giá. Như vậy, việc lĩnh hội tri thức lí luận văn học cũng cần phải được rèn luyện từng bước để đạt được cấp độ cao nhất.
Cấp độ lĩnh hội tri thức
Cách thức hình thành
Biết
- Đọc giáo trình, tài liệu, xác định các đơn vị kiến thức quan trọng (gạch chân, tô sáng các ý).
- Ghi nhớ những đơn vị kiến thức cơ bản nhất: những thuật ngữ quan trọng, những luận điểm quan trọng. Sử dụng các kĩ thuật ghi nhớ như sơ đồ hóa, khắc sâu từ khóa.
Chẳng hạn: phải nắm các khái niệm như nhà văn, tác phẩm văn học, giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ, phong cách văn học, trào lưu văn học, tiếp nhận văn học, thể loại thơ, tự sự, kịch
Hiểu
Tập diễn đạt lại nội dung thuật ngữ, nội dung các luận điểm lí luận văn học bằng lời văn của chính mình.
Vận dụng
Tập lí giải một số hiện tượng văn học thường gặp. Tập lí giải một số luận điểm lí luận văn học. Thường xuyên đặt câu hỏi “Vì sao?” và các câu hỏi giả định. 
Chẳng hạn như các câu hỏi:
+ Vì sao văn học phải phản ánh hiện thực cuộc sống?
+ Vì sao cùng viết về “Tương tư” nhưng Nguyễn Bính trong bài thơ “Tương tư” thì chọn thể thơ lục bát, còn Xuân Diệu trong “Tương tư chiều” lại chọn thể thơ tự do?
+ Văn học có thể tồn tại không nếu không viết về con người?
+ Ở văn học trung đại có hiện tượng văn-sử-triết bất phân, nhưng đến văn học hiện đại thì người ta chia ba lĩnh vực ấy ra. Vì sao có thể tách văn ra khỏi sử và triết?
+ Tại sao trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du lại để Kiều nhớ Kim Trọng trước, cha  mẹ sau? Quy luật văn học nào dẫn đến điều đó?
+ Tại sao nói truyện ngắn “Hai đứa trẻ” là bài thơ trữ tình đượm buồn?
Phân tích
Phân tích các biểu hiện của các vấn đề văn học trong những hiện tượng văn học cụ thể như tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học, thời kì văn học 
Ví dụ như:
 - Phân tích (chỉ ra biểu hiện) phong cách Nam Cao qua một số tác phẩm truyện ngắn trước CMT8.
- Phân tích (chỉ ra biểu hiện) giá trị nhân đạo trong “Truyện Kiều”.
- Phân tích (chỉ ra biểu hiện) nét riêng của nhà thơ Xuân Diệu khi viết về đề tài tình yêu
Tổng hợp
Giải quyết các vấn đề có tính chất tổng hợp. Ví dụ như:
- Nói về thơ ca, nhà thơ Tố Hữu nói: “Thơ ca là tiếng nói hồn nhiên nhất của tâm hồn”, nhưng Nguyễn Công Trứ lại cho rằng: “Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời”. Phải chăng hai câu nói trên là mâu thuẫn, hãy thử lí giải.
- Có người cho rằng: Văn chương phải giúp chúng ta hiểu thêm về đời sống và hiểu chính mình. Từ các phương diện đặc trưng văn học, chức năng văn học, quá trình sáng tác, quá trình tiếp nhận, hãy lý giải ý kiến trên.
Đánh giá
Liên tục đặt các câu hỏi tra vấn, phản biện: 
+ Có phải lúc nào cũng như vậy hay không? 
+ Nói như vậy đã thực sự chính xác hay chưa? 
+ Có ngoại lệ hay không? 
+ Vấn đề đã toàn vẹn hay chưa, có bổ sung gì không?
Trong định hướng giải quyết các đề thi, các bước luyện tập như sau:
- Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết, đọc sách, đọc giáo trình, nghe giáo viên giảng và hỏi.
- Bước 2: Giải quyết đề thi, nhận định đề và lập dàn ý.
- Bước 3: Tiến hành viết bài.
- Bước 4: Sửa lỗi và rút kinh nghiệm.
Bốn bước nêu trên sẽ được lặp đi lặp lại và mỗi lần làm lại thì ở mức độ cao hơn. Đó là cách tốt nhất để củng cố và tiếp tục phát triển năng lực cho đến khi thuần thục ở mức cao nhất.
3.3. Kiến thức lý luận văn học nằm ở đâu trong bài làm nghị luận văn học?
 Có thể tạm chia các đề nghị luận văn học thường gặp hiện nay thành ba cấp độ:
 Yêu cầu đề
 Đề minh họa
Cấp độ 1
Phân tích các yếu tố cơ bản trong một tác phẩm văn học.
- Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
 - Cảm nhận về nhân vật Người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
Cấp độ 2
Phân tích các yếu tố trong tác phẩm văn học để làm rõ một yêu cầu nào đó.
- Phân tích giá trị nhân đạo trong “Vợ nhặt” của Kim Lân.
- Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam.
- Phân tích tích tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” để cho thấy những chuyển biến trong sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân ở giai đoạn sau cách mạng tháng 8 1945.
Cấp độ 3
Giải quyết một nhận định lí luận văn học.
- Bình luận về ý kiến của nhà thơ Tố Hữu: “Thơ chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn đầy”.
- Tác phẩm nghệ thuật chân chính là sự tôn vinh con người bằng cách hình thức nghệ thuật độc đáo. Bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.
 Ở cả ba cấp độ đề trên, ta đều có thể vận dụng kiến thức lí luận văn học.
 Ở cấp độ 1, kiến thức lí luận văn học sử dụng chủ yếu ở phần tổng kết để so sánh, đối chiếu, nâng cao vấn đề. 
 Ví dụ: Khi phân tích nhân vật bà cụ Tứ (trong truyện ngắn Vợ nhặt), ta có thể so sánh đối chiếu với hình tượng nhân vật người nông dân trước CMT8 để thấy sự kế thừa và phát triển của nhà văn Kim Lân trong truyền thống về đề tài người nông dân. Bằng các kiến thức lí luận văn học về trào lưu văn học, về quá trình phản ánh hiện thực và sự sáng tạo của người nghệ sĩ, ta có thể lí giải phần so sánh, đối chiếu, qua đó làm cho bài viết sâu sắc hơn.
 Ở cấp độ 2, kiến thức lí luận văn học thể hiện ở ngay trong những thuật ngữ đề yêu cầu ta làm rõ. “Giá trị nhân đạo” , “chất thơ”, “phong cách sáng tác” đều là những thuật ngữ lí luận văn học. Để giải quyết được các đề ở trên, ta phải nắm được khái niệm của các thuật ngữ, các biểu  hiện của chúng và biết cách phân tích các biểu hiện ấy trong tác phẩm văn học.
 Ở cấp độ 3, kiến thức lí luận văn học sẽ được vận dụng trong toàn bài viết. Đây là dạng đề quen thuộc nhất ở các kì thi học sinh giỏi. 
 Từ phần này trở về sau, bài viết sẽ chỉ đề cập đến việc vận dụng kiến thức lí luận văn học trong các đề ở cấp độ 3. Bởi vì nếu học sinh thành thục các kĩ năng cần có để giải quyết các dạng đề ở cấp độ này, sẽ dễ dàng vận dụng vào hai cấp độ trước.
3.4. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn học 
 Dàn ý chung phần thân bài như sau:
Thao tác
Nội dung
Mức độ tư duy
1. Giải thích
- Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình ảnh khó hiểu trong nhận định.
à Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề cần bàn ở đây là gì?
Biết
Hiểu
2. Bàn luận
Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải vấn đề nghị luận. Trả lời cho câu hỏi “vì sao?”
Vận dụng
Tổng hợp
3. Chứng minh
Chọn chi tiết trong tác phẩm để làm rõ các biểu hiện của vấn đề nghị luận.
Phân tích
4. Đánh giá
- Đánh giá tính đúng đắn của vấn đề nghị luận.
- Bổ sung, phản biện lại vấn đề (Nếu có)
Đánh giá
5. Liên hệ
Rút ra bài học cho nhà văn trong quá trình sáng tác và bạn đọc trong quá trình tiếp nhận.
Vận dụng
Khi làm bài, cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng nhất thiết phải có đầy đủ các thao tác này để bài viết không bị mất điểm.
4. Năm nguyên tắc quan trọng khi đưa kiến thức lí luận văn học vào bài văn nghị luận
4.1.Hai thao tác quan trọng: khái quát hóa, cụ thể hóa vấn đề nghị luận:
Thao tác giải thích là thao tác đầu tiên và tiên quyết đối với một bài nghị luận văn học yêu cầu giải quyết vấn đề lí luận văn học. Sai một li, đi một dặm. Nếu xác định sai vấn đề nghị luận thì mọi nỗ lực sau đó đều đổ sông đổ biển. Cho nên vấn đề nghị luận luôn phải được diễn đạt một cách rõ ràng, cụ thể ngay từ trong mở bài, và kế đến là phần giải thích trong thân bài. 
 Việc này được thực hiện khá dễ dàng bởi vì vấn đề nghị luận đã được diễn đạt rõ ràng trong đề bài. Nhưng nhiều trường hợp, vấn đề nghị luận bị ẩn đi, có khi là trong những cách diễn đạt trừu tượng, hoặc có khi là trong một lập luận rất dài, phức tạp nhiều tầng bậc của một nhà phê bình nào đó. Đây là lúc ta phải sử dụng thao tác cụ thể hóa vấn đề nghị luận, hoặc khái quát vấn đề nghị luận.
Ta sử dụng thao tác cụ thể hóa với những đề ẩn vấn đề nghị luận trong những cách diễn đạt trừu tượng, có tính hình ảnh. 
 Ví dụ như 2 đề sau:
Đề 1: “Nhà văn là trụ đỡ tinh thần của trẻ em” (Nguyễn Nhật Ánh). 
 Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc tác phẩm, em hãy giới thiệu về một nhà văn là “trụ đỡ tinh thần” của em.
Đề 2: “Có những phút ngã lòng
 Tôi vịn vào câu thơ mà đứng dậy”
 	(Phùng Quán)
 Bằng hiểu biết và kinh nghiệm đọc thơ của anh (chị), hãy bàn luận về ý kiến gợi ra từ hai câu thơ trên.
Phân tích đề:
Ở Đề 1, vấn đề nghị luận ẩn trong cụm từ “trụ đỡ tinh thần”. 
Ở Đề 2, vấn đề nghị luận ẩn trong hai cụm từ “ngã lòng” và “vịn vào câu thơ mà đứng dậy”. Nếu không thể cụ thể hóa các cụm từ ấy thành các biểu hiện cụ thể hơn, sẽ rất khó xác định cần phải sử dụng kiến thức lí luận văn học nào, và chọn dẫn chứng như thế nào. Ta hãy thử cụ thể hóa chúng:
- “Trụ đỡ tinh thần” có thể là gì? – một điểm tựa khi cảm thấy đớn đau, khổ cực; một chỗ dựa để tìm về khi băn khoăn, lạc lối trong cuộc đời; một thành trì đạo đức giúp con người đứng vững trước những cám dỗ của cuộc sống Như vậy ta thấy ngay, vấn đề đã rõ ràng hơn rất nhiều và có thể triển khai dễ hơn.
Cần cụ thể hóa vấn đề nghị luận thành các biểu hiện rõ ràng hơn
Cũng tương tự như vậy, với Đề 2:
Những phút ngã lòng
Tôi vịn vào câu thơ mà đứng dậy
Biểu hiện 1
Cảm thấy quá đau khổ, tuyệt vọng
Những câu thơ vỗ về, xoa dịu vết thương, tạo ra sự an ủi, đồng cảm
Biểu hiện 2
Cảm thấy băn khoăn, trăn trở trước vô vàn câu hỏi không thể giải đáp của cuộc sống
Những câu thơ thức tỉnh, giúp mở rộng nhân sinh quan, thế giới quan, để hiểu thế giới và hiểu chính mình
Biểu hiện 3
Cảm thấy chênh vênh trên lằn ranh thiện – ác, cảm thấy cuộc đời quá nhiều cám dỗ,  cảm thấy cái ác ngự trị trong tâm
Những câu thơ hướng thiện vực ta dậy từ sai trái và lầm lạc, những câu thơ thanh lọc tâm hồn để ta quay trở về với điều tốt
Biểu hiện n
Như vậy, các biểu hiện càng được nêu ra cụ thể, các kiến thức lí luận được vận dụng càng chính xác, việc chọn tác phẩm và phân tích tác phẩm để làm rõ vấn đề nghị luận càng dễ dàng.
Ngược lại, ta cần khái quát vấn đề nghị luận khi nó được diễn giải một cách phức tạp. Hãy xem đề sau:
Đề bài: Nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai có viết:
“Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn vĩ đại ấy lại là cuộc sống, trường đại học chân chính của thiên tài. Họ đã biết đời sống xã hội của thời đại, đã sâu sắc cảm thấy mọi nỗi đau đớn của con người tro

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giup_hoc_sinh_biet_cach_van_dung_kien_thuc_li_luan_van.doc