SKKN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt Lớp 4 trong chương trình VNEN

SKKN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt Lớp 4 trong chương trình VNEN

1.1 Thuận lợi:

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp giáo dục về việc nâng cao tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống. Ngoài việc giáo dục kĩ năng sống theo tài liệu riêng, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như nhà trường cũng khuyến khích giáo viên giáo dục kĩ năng sống thông qua các môn học. Chỉ đạo chuyên môn và tổ chuyên môn cũng đã có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Trường áp dụng dạy học theo mô hình VNEN nên đây là một trong những thuận lợi để giáo viên phát huy hết khả năng của mình trong việc giáo dục kĩ năng sống. Bởi cốt lõi của mô hình VNEN đã tích hợp khá nhiều kĩ năng cho học sinh trong nhiều môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt.

Giáo viên trẻ, nhiệt tình luôn nỗ lực học hỏi để tìm kiếm, sáng tạo các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh. Bản thân giáo viên chủ nhiệm đã được tham gia lớp tập huấn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua tài liệu Sống đẹp do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

Một số học sinh có ý thức trong việc lĩnh hội kiến thức cũng như tích luỹ kĩ năng sống cho bản thân. Một số em có kĩ năng sống cơ bản tương đối tốt, có một số năng lực khá cao.

1.2 Khó khăn:

Một thực trạng hiện nay cho thấy nhiều người nhầm kĩ năng sống là dũng cảm, kiên trì,. Đây chỉ là các phẩm chất đạo đức, nó góp phần cho việc thực hiện các kĩ năng sống chứ không phải chúng là các kĩ năng sống. Chính vì thế các em học sinh đều chưa tích luỹ được cho mình các kĩ năng sống cần thiết. Chúng mới chỉ có các kĩ năng sống theo bản năng mà thôi.

Thời gian một tiết học mới chỉ đủ để giáo viên tổ chức các hoạt động theo sách hướng dẫn. Để tích hợp thêm kĩ năng sống thì giáo viên phải lồng ghép vào phần liên hệ hay hoạt động khởi động, củng cố, ứng dụng.

Một bộ phận không nhỏ phụ huynh khoán trắng việc nuôi dạy con cho thầy cô, thậm chí cả giáo dục về kĩ năng sống khiến một số học sinh hạn chế về các kĩ năng sống cơ bản.

 

doc 18 trang hoathepmc36 28/02/2022 7831
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt Lớp 4 trong chương trình VNEN", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 TRONG CHƯƠNG TRÌNH VNEN
Lệ Thuỷ, tháng 5 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 TRONG CHƯƠNG TRÌNH VNEN
 Họ và tên: Lê Thị Mĩ Lệ
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thủy
Lệ Thuỷ, tháng 5 năm 2018
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
“Giáo dục một người là đào luyện họ có thể đối đầu với mọi hoàn cảnh” (Danh ngôn khuyết danh). Cuộc sống càng ngày càng phát triển và đầy những khó khăn, thử thách còn trẻ em thì như một tờ giấy mỏng manh, nếu không bồi đắp cho chúng thêm cứng cáp thì sợ rằng chúng sẽ tan chảy giữa dòng đời này. Đó là điều mà mỗi một giáo viên luôn phải tự nhắc nhở mình. Bởi vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt học sinh Tiểu học là rất thiết yếu.
Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển học tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới.
Rèn kĩ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với môi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... để các em có thể tự tin, chủ động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên.
Trước đây, nền giáo dục của Việt Nam chỉ tập trung vào việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Học chỉ để làm giàu thêm vốn kiến thức cho bản thân mình. Còn lại kĩ năng sống thì tự bản thân các em phải tiếp xúc với kho kiến thức vô hạn đó là cuộc sống. Trong những năm trở lại đây, giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Ngoài việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số tiết học cụ thể thì việc giáo dục kĩ năng sống được tích hợp trong nhiều môn học, trong đó có môn Tiếng Việt. Giáo dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản thân nội dung bài học đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng ( Tư duy sáng tạo, xúc cảm, trình bày suy nghĩ, giải quyết vấn đề,...) 
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề này nhưng kĩ năng sống phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh sống. Có những phương pháp thì phù hợp với học sinh ở vùng miền này, nhưng cũng có những phương pháp không áp dụng được cho vùng miền khác. Chính vì vậy, với sự trăn trở của một nhà giáo ở vùng quê bán sơn địa đã thôi thúc tôi tìm hiểu và nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Qua một năm thử nghiệm có hiệu quả, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN.
2. Điểm mới của sáng kiến:
Điểm mới của đề tài chính là đi sâu vào môn Tiếng Việt lớp 4 chứ không phải tràn lan ra ở nhiều môn học. Một điểm khác biệt nữa là sáng kiến này chỉ áp dụng cho chương trình giảng dạy theo mô hình VNEN. Vì từ trước đến nay, nhiều tài liệu cũng có đề cập đến vấn đề này nhưng nó chỉ phù hợp với chương trình giáo dục hiện hành. 
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN.” được áp dụng đối với học sinh lớp 4 học theo mô hình VNEN. Đặc biệt là học sinh ở vùng nông thôn.
II. PHẦN NỘI DUNG
Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 4, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. 
Sau khi tiến hành khảo sát lớp 4C đầu năm học với nội dung “kĩ năng của em” tôi thu được kết quả như sau:
Tổng số học sinh
Kĩ năng tốt
Có hình thành kĩ năng
Kĩ năng chưa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
28
10
35.7
11
39.3
7
25.0
Tổng số học sinh
Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác
Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra khỏi nhóm
SL
%
SL
%
28
15
 53.6
13
46.4
Tổng số học sinh
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa, khá phù hợp.
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.
SL
%
SL
%
28
18
64.3
10
35.7
Về tổng hợp năng lực, phẩm chất đầu năm như sau:
SL
Mức đạt được
Năng lực
Phẩm chất
Tự phục vụ, tự quản
Hợp tác
Tự học, GQVĐ
Chăm học, chăm làm
Tự tin, trách nhiệm
Trung thực, kỉ luật
Đoàn kết , yêu thương
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
28
Tốt
16
57,2
16
57,2
16
57,2
16
57,2
18
64,3
16
57,2
16
35,7
28
Đạt
9
32,1
9
32,1
9
32,1
9
32,1
7
25,0
9
32,1
10
57,2
28
Chưa đạt
3
10,7
3
10,7
3
10,7
3
10,7
3
10,7
3
10,7
2
7,1
Học sinh thể hiện kĩ năng  còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng bản thân. Trong giao tiếp nhiều khi còn nói trống không, chưa lịch sự, chưa phản ứng, đối đáp nhanh. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh còn hạn chế. Chính vì thế khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức còn chậm.
1.1 Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp giáo dục về việc nâng cao tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống. Ngoài việc giáo dục kĩ năng sống theo tài liệu riêng, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như nhà trường cũng khuyến khích giáo viên giáo dục kĩ năng sống thông qua các môn học. Chỉ đạo chuyên môn và tổ chuyên môn cũng đã có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Trường áp dụng dạy học theo mô hình VNEN nên đây là một trong những thuận lợi để giáo viên phát huy hết khả năng của mình trong việc giáo dục kĩ năng sống. Bởi cốt lõi của mô hình VNEN đã tích hợp khá nhiều kĩ năng cho học sinh trong nhiều môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt.
Giáo viên trẻ, nhiệt tình luôn nỗ lực học hỏi để tìm kiếm, sáng tạo các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh. Bản thân giáo viên chủ nhiệm đã được tham gia lớp tập huấn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua tài liệu Sống đẹp do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Một số học sinh có ý thức trong việc lĩnh hội kiến thức cũng như tích luỹ kĩ năng sống cho bản thân. Một số em có kĩ năng sống cơ bản tương đối tốt, có một số năng lực khá cao.
1.2 Khó khăn:
Một thực trạng hiện nay cho thấy nhiều người nhầm kĩ năng sống là dũng cảm, kiên trì,... Đây chỉ là các phẩm chất đạo đức, nó góp phần cho việc thực hiện các kĩ năng sống chứ không phải chúng là các kĩ năng sống. Chính vì thế các em học sinh đều chưa tích luỹ được cho mình các kĩ năng sống cần thiết. Chúng mới chỉ có các kĩ năng sống theo bản năng mà thôi.
Thời gian một tiết học mới chỉ đủ để giáo viên tổ chức các hoạt động theo sách hướng dẫn. Để tích hợp thêm kĩ năng sống thì giáo viên phải lồng ghép vào phần liên hệ hay hoạt động khởi động, củng cố, ứng dụng.
Một bộ phận không nhỏ phụ huynh khoán trắng việc nuôi dạy con cho thầy cô, thậm chí cả giáo dục về kĩ năng sống khiến một số học sinh hạn chế về các kĩ năng sống cơ bản.
1.3 Nguyên nhân:
Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế  - xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị xã hội được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ sở giao thoa giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh chóng.
 Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ đặc biệt là học sinh đang đứng trước nhiều thách thức khi hoà nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã xem nhẹ trong một thời gian dài. 
Với đặc thù là vùng nông thôn, nông dân là chủ yếu, lao động quần quật suốt ngày ít có thời gian quan tâm đến con. Nhiều phụ huynh trẻ phải đi làm ăn xa, gửi con lại cho ông bà nên chưa quan tâm nhiều đến giáo dục kĩ năng sống cho con em mình. Do đó, học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống từ gia đình. Thêm vào đó, ngôn ngữ còn nhiều tiếng địa phương, lời nói còn mộc mạc chưa lịch sự, chưa tự tin khi sử dụng ngôn ngữ phổ thông nên trong giao tiếp còn rụt rè, e ngại.
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kĩ năng sống cho học sinh.    
2. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN:
2.1 Biện pháp 1: Giáo viên nắm vững khái niệm về kĩ năng sống và các nội dung tích hợp trong môn Tiếng Việt.
2.1.1 Nắm vững khái niệm về kĩ năng sống.
Trước hết để giáo dục kĩ năng sống thì bản thân chúng ta phải hiểu rõ kĩ năng sống là gì? 
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục tiểu học và giáo dục trung học, kĩ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn đạt, và kĩ năng tổ chức. 
Kĩ năng sống thực sự bao gồm:
Kĩ năng thoát hiểm: Trong tai nạn hay tình huống nguy hiểm xảy ra, nếu giỏi văn, giỏi toán mà không biết cách thoát hiểm thì cái giỏi kia trở nên công cốc. Lúc bấy giờ, việc cần làm là phải biết cách thoát ra khỏi nơi nguy hiểm một cách an toàn và hiệu quả. Những kĩ năng này bao gồm: thoát khỏi hỏa hoạn, ngập lụt, động đất, tai nạn thương tích, xâm hại hay bắt cóc. Đặc biệt thời gian gần đây, tình trạng băt cóc và xâm hại trẻ em đang là vấn đề nhức nhối. Vì vậy kĩ năng để thoát khỏi những tình huống này là hết sức cần thiết. Đây là những kĩ năng vô cùng quan trọng mà khi đối mặt với hiểm nguy ta mới thấy việc hiểu biết về nó thật sự là tài sản quý giá nhất trong kho tàng hiểu biết của mỗi cá nhân.
Kĩ năng ứng phó, ứng biến: Nhiều tình huống không phải là nguy hiểm nhưng tiềm tàng mối hiểm nguy, nếu biết cách ứng xử phù hợp thì thiệt hại sẽ là nhỏ nhất. 
 Kĩ năng sử dụng các vật dụng (mọi vật dụng và đặc biệt là vật dụng nguy hiểm): Những vật dụng này có khả năng gây sát thương nhưng lại không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta như: Dao, kéo, kim, búa, đinh, điện... Sử dụng những vật dụng này một cách an toàn là đích mà ai cũng muốn học. 
Kĩ năng khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả: Một cháu bé xem máy tính rất "cao thủ", thông tin gì cũng biết nhưng không biết các nguyên tắc nghiên cứu an toàn. Dĩ nhiên, nguy cơ tai nạn sẽ là rất cao. Nếu vậy thì làm sao bé tìm hiểu được khoa học. Biết cách tìm hiểu và khám phá một cách an toàn, hiệu quả là việc phải học ngay. Chỉ có tự khám phá mới nâng cao liên tục những hiểu biết trong trí não trẻ.
Kĩ năng quản lý thời gian, tiền bạc: Trong cuộc sống, kiếm tiền thật sự rất khó khăn. Vì thế, tiêu pha tiền bạc làm sao cho hiệu quả mà vẫn tiết kiệm là bài toán mà ngay cả người lớn cũng gặp khó. Nếu được học cách tính toán để chi tiêu hợp lý, chắc chắn sẽ giúp trẻ rất nhiều trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Nhiều bạn trẻ bây giờ gặp khó khăn khi thời gian trôi qua hoang phí vì hiệu suất học hành và lao động không cao. Để sắp xếp cuộc sống ổn thỏa chắc chắn trẻ cần những kĩ năng quản lý thời gian hiệu quả. 
Kĩ năng xác định phương hướng, đường đi: Trong cuộc đời mỗi con người, chúng ta di chuyển trên đường với các phương tiện giao thông chiếm rất nhiều thời gian. Xác định phương hướng chính xác, nhanh chóng tìm được đường đi là một kĩ năng hiệu quả vừa để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, vừa giúp chúng ta hình dung công việc dễ dàng hơn.
Kĩ năng thể hiện và thuyết phục người khác: Đây là kĩ năng giao tiếp, trình bày một vấn đề nào đó. Kĩ năng này thực ra rất dễ thực hiện nếu như ta đã có toàn bộ những kĩ năng ở trên. Bởi khi trong đầu chúng ta là một biển kiến thức và kinh nghiệm sống, việc tham gia vào một cuộc đàm đạo sẽ không khiến ta quá lo âu và lúng túng. Vì vậy, giờ chỉ có học cách nói năng cho lưu loát và tự tin là xong.
Hy sinh bản thân vì tập thể: Đôi khi trong cuộc sống, hy sinh cái tôi của chính mình sẽ đem lại lợi ích to lớn cho tập thể và cộng đồng. Nếu trẻ nhỏ hiểu được điều này, không những trẻ đóng góp được nhiều công sức cho đất nước mà còn giúp xác định được lý tưởng sống và xây dựng khát vọng sống.
2.1.2. Nắm các nội dung tích hợp trong môn Tiếng Việt 
Giáo viên cần có kế hoạch về toàn bộ nội dung giáo dục kĩ năng sống tích luỹ trong chương trình môn Tiếng Việt. 
Cụ thể như sau:
BÀI
NỘI DUNG BÀI
CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT
1A
1B
1C
Thương người như thể thương thân 
Thương người, người thương 
Làm người nhân ái 
-Thể hiện thông cảm
- Xác định giá trị
- Tự nhận thức về bản thân
2A
2B
Bênh vực kẻ yếu ( Tiết 1,2)
Cha ông nhân hậu tuyệt vời
 ( Tiết 1,2)
- Thể hiện thông cảm
- Xác định giá trị
- Tự nhận thức về bản thân
2C
Đáng yêu hay đáng ghét ( Tiết 1)
Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện
- Tìm kiếm và xử lí thông tin
- Tư duy sáng tạo
3A
3B
3C
Thông cảm và chia sẻ ( Tiết 1)
Cho và nhận ( Tiết 1,3)
Nhân hậu- Đoàn kết ( Tiết 1,2)
- Giao tiếp ứng xử lịch sự trong giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thông
- Xác định giá trị
- Tư duy sáng tạo
- Tìm kiếm và xử lí thông tin
4A
4B
Làm người chính trực ( Tiết 1)
Con người Việt Nam( Tiết 1,2,3)
- Xác định giá trị
- Tự nhận thức về bản thân
- Tư duy phê phán
5A
Làm người trung thực, dũng cảm ( Tiết 1)
- Xác định giá trị
- Tự nhận thức về bản thân
- Tư duy phê phán
5B
Đừng vội tin những lời ngọt ngào ( Tiết 1)
-Biết ứng phó trước những lời dụ dỗ của kẻ xấu.
6A
Dũng cảm nhận lỗi ( Tiết 1)
- Ứng xử lịch sự trong giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thông
- Xác định giá trị
6B
Không nên nói dối ( Tiết 1)
- Ứng xử lịch sự trong giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thông
- Xác định giá trị
-Lắng nghe tích cực
7A
Ước mơ của anh chiến sĩ( Tiết 1)
- Xác định giá trị
- Đảm nhận trách nhiệm (xác định nhiệm vụ của bản thân)
7C
Bạn mơ ước điều gì ( Tiết 1)
- Tư duy sáng tạo, phân tích, phán đoán
- Thể hiện sự tự tin
- Hợp tác
9A
Những điều em mơ ước ( Tiết 1)
-Lắng nghe tích cực
- Giao tiếp
- Thương lượng
9B
Hãy biết ước mơ ( Tiết 2)
- Thể hiện sự tự tin
-Lắng nghe tích cực
- Đặt mục tiêu
- Kiên định
9C
Nói lên mong muốn của mình 
( Tiết 2)
- Thể hiện sự tự tin
-Lắng nghe tích cực
- Thương lượng
- Đặt mục tiêu, kiên định
11A
Có chí thì nên ( Tiết 1)
-  Xác định gía trị 
- Tự nhận thức về bản thân
-Lắng nghe tích cực
11B
Bền gan vững chí ( Tiết 1, 2)
- Thể hiện sự tự tin
-Lắng nghe tích cực
- Giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thông
12A
12B
Những con người giàu nghị lực
Khổ luyện thành tài ( Tiết 1)
-  Xác định gía trị 
- Tự nhận thức về bản thân
- Đặt mục tiêu
13B
Kiên trì và nhẫn nại
- Xác định gía trị 
- Tự nhận thức về bản thân
- Đặt mục tiêu
13C
Mỗi câu chuyện nói với chúng ta điều gì?
- Thể hiện sự tự tin
- Tư duy sáng tạo
-Lắng nghe tích cực
14A
14B
Món quà tuổi thơ ( Tiết 1)
Đồ chơi của ai ( Tiết 1)
- Xác định gía trị 
- Tự nhận thức về bản thân
- Thể hiện sự tự tin
14C
15C
Đồ vật quanh em ( Tiết 1)
Quan sát đồ vật ( Tiết 1)
- Thể hiện thái độ lịch sự trong giao tiếp
-Lắng nghe tích cực
16B
Trò chơi, lễ hội ở quê hương 
( Tiết 2)
- Tìm kiếm và xử lí thông tin
- Thể hiện sự tự tin
- Giao tiếp
19A
20A
Sức mạnh của con người( Tiết 1)
Chuyện về những người tài giỏi 
- Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân
- Hợp tác
- Đảm nhận trách nhiệm
20C
Giới thiệu quê hương ( Tiết 2)
- Thu thập, xử lí thông tin( về địa phương cần giới thiêu)
- Thể hiện sự tự tin
- Lắng nghe tích cực, cảm nhận, chia sẻ, bình luận ( về bài giới thiệu)
21A
Những công dân ưu tú ( Tiết 1)
- Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân
- Tư duy sáng tạo
21B
Đất nước đổi thay ( Tiết 2)
- Giao tiếp
- Thể hiện sự tự tin
- Ra quyết định
- Tư duy sáng tạo
23B
Những trái tim yêu thương 
( Tiết 1)
- Giao tiếp
- Đảm nhận trách nhiệmphù hợp với lứa tuổi
- Lắng nghe tích cực
24A
Sức sáng tạo kì diệu ( Tiết 1)
- Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân
- Tư duy sáng tạo
- Đảm nhận trách nhiệm
24B
Vẻ đẹp của lao động ( Tiết 3)
- Giao tiếp
- Thể hiện sự tự tin
- Ra quyết định
- Tư duy sáng tạo
25A
Bảo vệ lẽ phải ( Tiết 1)
- Tự nhận thức: xác định giá trị bản thân
- Ra quyết định
- Ứng phó, thương lượng
-Tư duy sáng tạo: bình luận, phân tích
26A
Dũng cảm chống thiên tai
( Tiết 1)
- Giao tiếp: thể hiến sự cảm thông
- Ra quyết định. ứng phó
- Đảm nhận trách nhiệm
26B
Thiếu nhi dũng cảm ( Tiết 1)
- Tự nhận thức: xác định giá trị bản thân
- Đảm nhận trách nhiệm
- Ra quyết định
29A
Quà tặng của thiên nhiên( Tiết 2)
Giao tiếp lịch sự
Phản ứng nhanh khi nêu yêu cầu mong muốn
29B
Có nơi nào sáng hơn đất nước em ( Tiết 2)
- Ra quyết định. ứng phó
- Đảm nhận trách nhiệm
30A
Vòng quanh trái đất ( Tiết 1)
- Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng
32B
Khát vọng sống ( Tiết 3)
- Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân
- Tư duy sáng tạo: bình luận nhận xét
- Làm chủ bản thân: đảm nhận trách nhiệm
34A
Tiếng cười là liều thuốc bổ 
( Tiết 1)
- Kiểm soát
- Ra quyết định: tìm kiếm các lựa chọn
- Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình luận
2.2 Biện pháp 2: Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt.
Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích...Và tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp.
Để tạo mối gần gũi với học sinh, trước khi vào bài học giáo viên có thể tổ chức một trò chơi nhỏ hoặc cùng học sinh vận động theo một bài hát để các em cảm thấy được thoải mái và xoá bỏ khoảng cách với giáo viên. Từ đó, các em mạnh dạn thể hiện những kĩ năng của mình hơn.
Ví dụ, khi dạy bài Bài 20C: Giới thiệu về quê hương ( Tiết 2), tôi cho học sinh cùng mình hát và vận động theo nhạc bài hát : Quê hương tươi đẹp. Sau đó, đặt một số câu hỏi về nơi ở của các em. Để hoà đồng với học sinh, tôi cũng tự nêu một vài nét về nơi mình ở cho các em nghe. Cuối cùng thì đi vào các nội dung của bài học.
2.3 Biện pháp 3: Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương:  
 Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh để các em có khả năng trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận. Như thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao tiếp với bạn, không

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_thong_qua_day_hoc_mo.doc