SKKN Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì

SKKN Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì

Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm. Trong quá trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng phương pháp thí nghiệm, vấn đáp để giúp học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 nghiên cứu về cơ thể người, nếu sử dụng phương pháp dạy học đó để truyền đạt kiến thức cho học sinh thì hiệu quả giảng dạy đôi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải kết hợp sử dụng phương pháp như thế nào để học sinh có thể tiếp thu dễ dàng và cảm thấy thích thú học tập bộ môn?

Hơn thế nữa tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình con người thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành.

Do không hiểu biết rõ và tâm lí muốn làm người lớn, học sinh THCS nói chung và ngay chính tại địa bàn phường Đông Hải, với những học trò cũ của trườngTHCS Đông Hải nói riêng, mấy năm về trước cũng đã có vài trường hợp học sinh vừa học hết cấp 2 đã phải nghỉ học , lập gia đình và sinh con do đã có bầu ở tuổi vị thành niên.

Vì thế việc “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” là một việc vô cùng quan trọng, nó không chỉ giúp các em có cái nhìn rõ ràng hơn về cơ thể mà qua đó còn biết cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan hệ bạn bè trong sáng hơn, lành mạnh hơn.

Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học lớp 8, để góp phần giáo dục học sinh tôi mạnh dạn đưa ra một ý kiến rút ra được trong suốt quá trình dạy học Sinh học 8 là: “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”

 

doc 21 trang thuychi01 26002
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
1
3. Đối tượng nghiên cứu.
2
4. Phương pháp nghiên cứu.
2
II. NỘI DUNG 
3
1. Cơ sở lí luận 
3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3
3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
5
3.1 Phương pháp trần thuật
5
3.2 Phương pháp giảng giải
6
3.3 Phương pháp vấn đáp
6
3.4 Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
8
3.5 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
12
3.6 Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
13
3.7 Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập ở nhà
14
3.8 Giáo viên lồng ghép giáo dục cho học sinh về quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì khi dạy sinh học 8 và đặc biệt là chương sinh sản.
14
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
16
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
17
1. Kết luận.
17
2. Kiến nghị.
17
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Sinh học là một trong những bộ môn khoa học thực nghiệm. Trong quá trình giảng dạy giáo viên thường sử dụng phương pháp thí nghiệm, vấn đápđể giúp học sinh tìm ra kiến thức. Sinh học lớp 8 nghiên cứu về cơ thể người, nếu sử dụng phương pháp dạy học đó để truyền đạt kiến thức cho học sinh thì hiệu quả giảng dạy đôi khi chưa cao. Vậy giáo viên phải kết hợp sử dụng phương pháp như thế nào để học sinh có thể tiếp thu dễ dàng và cảm thấy thích thú học tập bộ môn? 
Hơn thế nữa tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình con người thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành. 
Do không hiểu biết rõ và tâm lí muốn làm người lớn, học sinh THCS nói chung và ngay chính tại địa bàn phường Đông Hải, với những học trò cũ của trườngTHCS Đông Hải nói riêng, mấy năm về trước cũng đã có vài trường hợp học sinh vừa học hết cấp 2 đã phải nghỉ học , lập gia đình và sinh con do đã có bầu ở tuổi vị thành niên.
Vì thế việc “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” là một việc vô cùng quan trọng, nó không chỉ giúp các em có cái nhìn rõ ràng hơn về cơ thể mà qua đó còn biết cách bảo vệ cơ thể và có những mối quan hệ bạn bè trong sáng hơn, lành mạnh hơn.
Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học lớp 8, để góp phần giáo dục học sinh tôi mạnh dạn đưa ra một ý kiến rút ra được trong suốt quá trình dạy học Sinh học 8 là: “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”
2. Mục đích nghiên cứu. 
Trang bị cho học sinh phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực và các kỹ năng sống cần thiết, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục hiện nay.
Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”. Nhằm định hướng cho HS hiểu và ý thức được một số vấn đề về giới tính đang được quan tâm hiện nay, có liên quan trực tiếp tới quá trình dạy và học môn Sinh học ở trường THCS.
Giúp học sinh ham mê, yêu thích bộ môn sinh học.
Học sinh biết được các khái niệm: tuổi dậy thì, hiện tượng xuất tinh, hiện tượng kinh nguyệt, thụ tinh và thụ thai.
Trang bị cho các em biết cách giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì, biết cách giữ mối quan hệ bạn bè trong sáng.
Biết một số tri thức về quan hệ tình dục an toàn và hậu quả của có thai ở tuổi vị thành niên.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu bằng thu thập thông tin qua các đợt tập huấn của Phòng giáo dục, hội thảo mở chuyên đề về việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học các bộ môn nói chung và bộ môn sinh học 8 nói riêng ở trường THCS , qua tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến giáo dục giới tính cho học sinh. Ngoài ra có thể tìm hiểu thêm thông tin và tiếp nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản từ: 
Các sách tham khảo có từ thư viện trường học. 
Các giáo viên bộ môn sinh học, giáo dục công dân, văn học, 
Cán bộ y tế của các cơ sở y tế , các cộng tác viên dân số và cán bộ đoàn thể nơi cư trú, nơi làm việc
Phương pháp thực nghiệm, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, từ thực tế việc học môn Sinh học của học sinh. 
Phương pháp quan sát thực tế tức là theo dõi sự thay đổi tâm sinh lí của chính học sinh mình đang giảng dạy qua các năm.
Phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích các số liệu , hình ảnh, nội dung có liên quan tạo cho học sinh nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản, giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè ở tuổi dậy thì.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận. 
“Giáo dục giới tính cho học sinh về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”- khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học, đặc biệt sinh học 8 đối với đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể tiếp cận và thực hiện được.
Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có “Giáo dục giới tính cho học sinh về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” ở nước ta còn hạn chế và gặp không ít khó khăn như: giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội dung bài dạy, phương tiện dạy học bộ môn sinh học ở nhiều nơi còn thiếu và không đồng bộ. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em ...
Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” nhằm góp phần nhỏ bé vào công cuộc phát triển toàn diện cho học sinh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Khái quát về chức trách, nhiệm vụ được giao.
Bản thân nhiều năm liền được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn sinh nhất là sinh học 8, nên việc lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” vào bộ môn sinh học có nhiều thuận lợi thu được nhiều thành quả quan trọng.
b. Thuận lợi - khó khăn.
Thuận lợi:
Bộ môn sinh học 8 nghiên cứu về con người với các đặc điểm tiến hóa vượt trội so với các lớp động vật khác, cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị khi khám phá ra những điều bí ẩn chứa trong nó. Sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể người, qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến học tập và tương lai của các em. Việc lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”cho học sinh thông qua chương trình sinh học 8 có rất nhiều thuận lợi, đem lại hiệu quả giáo dục thiết thực.
Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn sinh học từng bước được đầu tư.
Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.
Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Giáo viên dạy bộ môn sinh học tâm huyết, vững về tay nghề, có kiến thức xã hội và kỹ năng sống chuẩn mực.
Khó khăn:
Sự quan tâm đến việc học hành, giáo dục con em của phần lớn bà con địa phương chưa được chú trọng, chủ yếu giao trắng cho nhà trường.
Các em học sinh còn rụt rè, e ngại, xấu hổ khi nói đến các vấn đề liên quan đến giới tính, sức khỏe sinh sản,...
Sự đầu tư trang thiết bị của nhà nước đối với trường học còn rất hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác. 
Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đối với công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động thực trạng trên.
Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng sống, tâm huyết, yêu ngành, yêu trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu.
Trong chương trình sinh 8, nội dung xuyên suốt nói về cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị, dễ lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”, kích thích hứng thú học tập cho học sinh.
Học sinh thuộc địa bàn còn tương đối khó khăn, năng lực nhận thức hạn chế, vận dụng chưa cao, kiến thức xã hội yếu, nên đòi hỏi giáo viên ngoài việc giảng dạy kiến thức cho các em, kết hợp lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 trường THCS Đông Hải về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” thông qua bộ môn sinh học 8 đòi hỏi phải khéo léo, kiên trì, có kinh nghiệm, am hiểu tình hình địa phương. 
Đời sống của bà con tương đối nghèo nàn, trình độ dân trí thấp, nhận thức của nhân dân còn hạn chế, nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học của con em làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh.
d. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.
Được sự quan tâm đầu tư của các cấp ủy đảng, của ngành giáo dục của các nhà trường đối với công tác giảng dạy bộ môn sinh học ở trường phổ thông nói chung với việc lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh thông qua chương trình sinh học 8 nói riêng.
Giáo viên đã phân loại kiến thức giáo dục giới tính dựa vào nội dung bài học, khả năng nhận thức của các em từ đó đưa ra những phương pháp dạy học kết hợp lồng ghép giáo dục giới tính cụ thể cho từng bài hiệu quả . 
Sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Khơi gợi được tính thích khám phá, say mê nghiên cứu của các em. 
Các em ngoài việc lĩnh hội được trọn vẹn kiến thức về sinh học người trong chương trình sinh học 8 một cách vững chắc mà còn cơ bản hình thành và phát triển được các kỹ năng nắm bắt, hiểu, vận dụng và xử lý được các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến học tập và tương lai của các em.
Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy còn khó khăn từng bước được đầu tư mua sắm như tranh ảnh, mô hình, dụng cụ thí nghiệm thực hành...vv song vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác. 
Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.
Bên cạnh nhiều phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình vẫn còn không ít phụ huynh hầu như không quan tâm, để mặc các em muốn học thì học, không học thì thôi, hoặc ép các em bỏ học đi làm phụ giúp gia đình. Để các em lập gia đình sớm....vv, việc giáo dục các em thông qua mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình – xã hội thiếu hiệu quả.
Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh nói chung và bộ môn sinh học nói riêng. 
Đa số các em học sinh thường rất yêu thích bộ môn sinh học nhất là sinh học 8 vì môn sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể người. Qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến bản thân. Nâng cao năng lực nhận thức và các kỹ năng sống cần thiết khác. 
* Khi chưa áp dụng đề tài, kết quả khảo sát về ý thức, thái độ, trình độ nhận thức của học sinh về giới tính, sức khỏe sinh sản, biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì còn đáng lo ngại:
Năm học 2016-2017:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
8A
33
0
 0%
10
30,3%
18
54,5%
 5
15,2%
 Kết quả về chất lượng giáo dục kỹ năng sống:
Năm học
Tự tin vào bản thân
Xử lý tốt tình huống trong cuộc sống
2014-2015(chưa lồng ghép giáo dục giới tính)
35%
25%
3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Nội dung “Giáo dục giới tính” được tích hợp trong các nội dung của các bài học đặc biệt là chương sinh sản, nên các phương pháp “Giáo dục giới tính” cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, muốn đạt được mục tiêu của “Giáo dục giới tính” là không chỉ giúp cho người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm, có hành vi đúng với bản thân, với quan hệ bạn bè, nên không chỉ đừng lại ở phương pháp dạy truyền thống mà nên kết hợp với việc sử dụng các phương pháp tích cực sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Một số phương pháp “Giáo dục giới tính” có thể sử dụng là:
3.1 Phương pháp trần thuật.
Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật hiện tượng. 
VD: Có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh về một số khái niệm có liên quan như:
* Tuổi dậy thì: 
Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành.
* Xuất tinh: 
Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ sinh dục nam giới phóng ra ngoài. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả năng này. Có nhiều bạn trai xuất tinh không có kích thích lúc ngủ gọi là mộng tinh. Là hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở nam. 
* Hiện tượng kinh nguyệt: 
Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguyệt. Vậy hiện tượng kinh nguyệt ở người xảy ra như thế nào? 
Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuyến yên tiết ra. Khi trứng rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố kìm hãm sự hoạt động của tuyến yên đối với sự chín trứng. Cùng với sự giảm kích thích tố của thể vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra gây hiện tượng đứt các mạch máu nhỏ làm chảy máu (hành kinh) trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng này xảy ra theo chu kỳ (hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ trứng không được thụ tinh và cũng là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái, tuổi đã có khả năng sinh con. 
* Thụ tinh –Thụ thai: 
Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngoài), sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự thụ thai. 
3.2. Phương pháp giảng giải.
Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về giới tính. 
VD: Khi nói về cấu tạo cơ quan sinh dục nam: Giáo viên có thể giải thích cho học sinh vị trí của tinh hoàn là nằm ngoài cơ thể vì việc sản xuất tinh trùng tại ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (330C– 340C).
3.3. Phương pháp vấn đáp.
Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi GV trả lời hoặc giữa HS và HS
Ví dụ: Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:
1/ Đối với nam giới: 
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào? 
+ Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi. 
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam? 
+ Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh dục, vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng tắm diệt khuẩn. 
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác: 
- Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách. 
- Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm thấy dễ chịu. Quần pha nhiều ni lông bí ẩm khiến cơ quan sinh dục dễ mẫn ngứa khó chịu. Quần bó quá mức khiến tinh hoàn luôn dính chặt vào người nên bị nóng, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng. 
2/Đối với nữ giới: 
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào? 
+ Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi. 
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ? 
+ Đáp: Bắt đầu hành kinh. 
Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong thời gian này nên ít vận động, không được ngâm mình ở những nơi nước dơ bẩn, nên thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng tắm diệt khuẩn. Một số bạn gái bị đau bụng, đau lưng, đau đầu, trước và trong khi hành kinh. Đó là do chất prostaglandin mà cơ thể tạo ra để gây co bóp tử cung giúp niêm mạc bong và thải ra ngoài. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có thể buồn nôn và đi ngoài nữa. Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn gái mới lớn có thể đau bụng vì các chất nội tiết trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong thời gian đau có thể dùng Cao ích mẫu hoặc thuốc điều kinh của Đông y; ngoài ra khi đau nhiều cũng có thể dùng một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, alaxan 
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác: 
- Lớn nhanh; da trở nên mịn màng; hông nở rộng; mông, đùi phát triển. Cũng như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể. 
- Mọc lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.Cũng như nam nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây bệnh. 
- Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù hợp với cơ thể đồng thời phải kín đáo và không gây khó chịu cho cơ thể. 
Trong thời gian dậy thì cả nam và nữ đều có hiện tượng xuất hiện mụn trứng cá. Đó là vì các tuyến nhờn bên dưới da tăng cường hoạt động, đào thải nhiều qua da. Khi một chút bã nhờn không thoát khỏi mặt da nó dần dần tích lại thành một “cục” nhỏ màu trắng trắng vàng vàng, chính là trứng cá. Không nên nặn mụn, vì nặn khiến mụn lan ra. Còn nếu “không thể dừng được” bạn chỉ nặn các nốt “đã chín” và dễ nặn. Trước khi nặn nên rửa tay sạch để tránh gây nhiễm trùng. Nên ăn nhiều rau, quả, thức ăn nhiều chất xơ giúp bài tiết dễ dàng, uống nhiều nước; cũng nên rửa mặt sạch sẽ, chà xát mặt nhẹ nhàng giúp máu lưu thông, nhưng chớ rửa quá nhiều khiến da mặt khô, các tuyến tiết thêm chất nhờn, có thể làm trứng cá nặng thêm. 
Ngoài ra, trong thời gian này cả nam và nữ thường mắc một chứng “bệnh” mà dễ bị người khác phát hiện nhất, đó là bệnh hôi nách. Thực ra đây không phải là bệnh gì, mà cũng có cách xử lý được. Dậy thì làm cho các tuyến mồ hôi tăng cường hoạt động, nách ẩm ướt hơn. Mùi ở nách là do các vi khuẩn phân hủy mồ hôi này. Mỗi người một mùi, có người coi là đặc điểm nhận dạng, là sự hấp dẫn riêng. Nhưng cũng có bạn thấy mùi hôi khó chịu. Bạn có thể giảm mùi bằng cách mặc áo vải cô-tông thấm ẩm và thoáng khí để mồ hôi dễ bay hơi và quan trọng là tắm rửa, thay quần áo thường xuyên thì nách không kịp hôi. Có bạn dùng chanh hoặc phèn chua xát vào nách sau khi tắm thấy đỡ mùi hôi, bạn thử xem. Ngoài ra còn có thể dùng thuốc khử mùi.
3.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh... Đó là các phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về giáo dục giới tính gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS. 
VD: GV khi dạy bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai” GV có thể dùng một số hình ảnh có liên quan như:
 Dân số t

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_gioi_tinh_cho_hoc_sinh_khoi_8_truong_thcs_dong.doc